ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
18 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI KIỂM TRA TIỀN SỬ VÀ TIÊM CHỦNG BÙ LIỀU
CHO TRẺ NHẬP HỌC CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I. SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Sự cần
thiết triển khai hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập
học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
Tiêm chủng vắc xin là một trong
những biện pháp kinh tế và hiệu quả nhất để nâng cao miễn dịch cộng đồng, han
chế nguy cơ lây nhiễm, biến chứng hoặc tử vong do bệnh. Các vắc xin được cung cấp
miễn phí cho trẻ nhỏ trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR) để phòng các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
Trong thời gian qua, Hải Phòng
là một trong những địa phương triển khai rất tốt công tác TCMR cho trẻ em và phụ
nữ có thai, tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin luôn đạt
tỷ lệ cao (trên 98%). Tuy nhiên, tỷ lệ này không đồng đều ở tất cả các địa
phương, vẫn còn những xã, phường tỷ lệ tiêm chủng một số loại vắc xin mới đạt
trên 70%. Ngoài ra, một số năm do ảnh hưởng của phản ứng nặng sau tiêm vắc xin
tại một số địa phương trên cả nước đã làm cho tỷ lệ tiêm chủng tại Hải Phòng
trong năm đó bị giảm thấp. Đặc biệt, từ năm 2020 đến nay, do ảnh hưởng của dịch
COVID-19 làm cho tỷ lệ tiêm chủng chung của thành phố chỉ đạt xấp xỉ 94 - 95%.
Ước tính trung bình hàng năm có từ 1.000
- 1.500 trẻ ở Hải Phòng không
được tiêm chủng đủ mũi vắc xin trong chương trình TCMR. Việc tích luỹ số trẻ
này qua các năm với tình trạng di biến động dân cư trong các năm gần đây có xu
hướng gia tăng là yếu tố nguy cơ gây dịch.
Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến
cáo các quốc gia về triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng cho trẻ bước vào độ
tuổi đi học trong chiến lược hướng tới mục tiêu thanh toán, loại trừ và khống
chế các bệnh truyền nhiễm. Đến nay, việc kiểm tra tiền sử tiêm chủng khi nhập học
đã được triển khai tại hơn 130 quốc gia trên thế giới và ghi nhận những hiệu quả
tích cực trong phòng ngừa dịch bệnh.
Trường học là môi trường tập
trung số lượng lớn trẻ em, có nguy cơ cao lây truyền dịch bệnh. Nhằm chủ động
phòng, chống dịch bệnh trước khi xảy ra, bảo vệ sức khoẻ trẻ em cần triển khai
hoạt động kiểm tra tiền sử tiêm chủng khi nhập học và tiêm chủng đủ mũi vắc xin
cho trẻ em tại nước ta. Để triển khai thành công cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
ngành Y tế và ngành Giáo dục trong kiểm tra tiền sử tiêm chủng và tổ chức tiêm
chủng bù liều cho trẻ đạt hiệu quả và an toàn khi nhập học.
2. Căn cứ
xây dựng kế hoạch
- Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội;
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày
15/8/2022 của Chính phủ về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình
Tiêm chủng mở rộng giai đoạn 2021-2030;
- Thông tư liên tịch số
13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 về quy định về công tác y tế trường học;
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 12/11/2018 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Thông tư 38/TT-BYT/2017 ngày
17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng
phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm Y tế bắt buộc;
- Quyết định số 1092/QĐ-TTg
ngày 02/09/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt
Nam;
- Quyết định 5715/QĐ-BYT của Bộ
Y tế ngày 31/12/2020 ban hành “Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt
giai đoạn 2021-2025”;
- Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT
ngày 23/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành tài liệu hướng
dẫn công tác Y tế trường học;
- Quyết định số 1660/QĐ-TTg
ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Sức khoẻ học đường
giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày
17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Y tế trường học trong
các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 -
2025;
- Chương trình số
218/CTr-BGDĐT-BYT ngày 04/03/2022 chương trình Phối hợp giữa Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Y tế về công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh,
sinh viên giai đoạn 2022-2026;
- Kế hoạch số 980/KH-BYT-BGDĐT
ngày 19/7/2023 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phối hợp triển khai
kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học;
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Tăng tỷ lệ bao phủ các vắc xin
trong Chương trình TCMR ở nhóm trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học để chủ động phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% trẻ được rà soát tiền sử
tiêm chủng các vắc xin trong Chương trình TCMR khi nhập học tại các cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học tại các địa phương triển khai.
- Ít nhất 90% trẻ được xác định
chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ mũi vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), vắc
xin bại liệt (bOPV, IPV) và viêm não Nhật Bản (VNNB) được tiêm chủng bù liều để
phòng bệnh.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng.
III. NGUYÊN
TẮC, THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Nguyên tắc
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục trong quá trình triển khai kiểm tra tiền sử
và tiêm chủng bù liều vắc xin cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học theo chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
- Tiêm chủng bù liều vắc xin đảm
bảo an toàn, hiệu quả và khoa học theo các hướng dẫn đã ban hành của Bộ Y tế.
2. Thời gian: Từ năm
2023
3. Đối tượng
- Đối tượng cần kiểm tra tiền
sử tiêm chủng: Tất cả trẻ em nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học (lớp 1).
- Đối tượng cần tiêm chủng
bù liều: Trẻ em được xác định chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều
vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB) sẽ
được tiêm chủng bù các vắc xin này.
4. Loại vắc xin
- Kiểm tra tiền sử tiêm chủng:
tất cả các vắc xin trong TCMR hoặc có thành phần tương tự.
- Thực hiện tiêm chủng bù liều:
vắc xin sởi, sởi-rubella (MR), bại liệt (bOPV, IPV), viêm não Nhật Bản (VNNB)
dành cho trẻ em trong Chương trình TCMR từ năm 2023.
- Việc bổ sung các vắc xin khác
trong TCMR trong các năm tiếp theo sẽ do Bộ Y tế hướng dẫn.
5. Hình thức triển khai
- Kiểm tra tiền sử
tiêm chủng tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học: Thực hiện hàng năm vào thời
điểm trẻ nộp hồ sơ nhập học đầu năm.
- Tiêm chủng bù liều
các vắc xin trong TCMR cho các trẻ chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đủ liều
vắc xin: Thực hiện sau khi rà soát tiền sử tiêm chủng, tổ chức theo đợt riêng
hoặc lồng ghép với đợt tiêm chủng thường xuyên. Triển khai tại các điểm tiêm chủng
ngoài trạm (tại cơ sở giáo dục, thôn tổ đội) hoặc tại Trạm Y tế căn cứ tình
hình thực tế.
6. Phạm vi triển khai
Triển khai hoạt động kiểm tra
tiền sử tiêm chủng và tiêm bù vắc xin cho trẻ nhập học đầu cấp tại 100% trường
tiểu học, mầm non trên địa bàn thành phố.
IV. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
Dự kiến tiến độ triển khai các
hoạt động chi tiết tại Phụ lục 1.
1. Công
tác chuẩn bị
1.1. Xây dựng và phổ biến kế
hoạch
1.1.1. Xây dựng kế hoạch triển
khai
Sở Y tế xây dựng kế hoạch triển
khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ em nhập học tại cơ sở giáo
dục mầm non, tiểu học (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục) trên địa bàn.
1.1.2. Phổ biến kế hoạch triển
khai
Phổ biến kế hoạch triển khai
trên địa bàn thành phố, hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai của các huyện để
các đơn vị liên quan xác định được các hoạt động cần triển khai và phối hợp giữa
ngành Y tế và ngành Giáo dục tại địa phương.
1.1.3. Tập huấn triển khai cho
giảng viên tuyến huyện, xã
Đội ngũ giảng viên tuyến thành
phố đã được tập huấn thực hiện tập huấn cho giảng viên tuyến huyện thuộc ngành
Y tế và ngành Giáo dục. Các giảng viên tuyến thành phố, tuyến huyện thực hiện tập
huấn cho cán bộ tại Trạm Y tế xã/phường, cán bộ y tế trường học.
1.2. Truyền thông, huy động
cộng đồng
Các địa phương cần tổ chức các
hoạt động truyền thông trước, trong quá trình triển khai.
1.2.1. Xây dựng tài liệu truyền
thông
Xây dựng các thông điệp truyền
thông, in ấn tờ rơi, áp phích, tài liệu hỏi - đáp về kiểm tra và tiêm chủng bù
liều vắc xin, lịch tiêm chủng, an toàn tiêm chủng, sử dụng ứng dụng sổ tiêm chủng
điện tử.
1.2.2. Triển khai công tác truyền
thông
- Truyền thông vận động cha mẹ,
người chăm sóc, người giám hộ trẻ.
- Truyền thông về tác dụng, hiệu
quả của các vắc xin đối với trẻ em và sự cần thiết tiêm bù liều, an toàn tiêm
chủng thông qua nhiều hình thức: truyền thông trực tiếp; truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trên các nền tảng mạng xã hội phổ biến tại Việt
Nam (Facebook, Zalo, Youtube,...).
- In ấn, phân bổ tài liệu truyền
thông đến học sinh, cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ trẻ.
1.3. Cung ứng vắc xin, vật
tư tiêm chủng
1.3.1. Dự trù, cung ứng vắc xin
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
thành phố (CDC) dự trù nhu cầu vắc xin, vật tư cho hoạt động tiêm chủng bù mũi
cùng với vắc xin, vật tư trong tiêm chủng thường xuyên vào kế hoạch hàng năm
trình Sở Y tế phê duyệt, báo cáo Bộ Y tế, Dự án TCMR quốc gia.
1.3.2. Tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển vắc xin
CDC tiếp nhận vắc xin, vật tư
tiêm chủng từ Dự án TCMR miền Bắc. Thực hiện cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế
quận/huyện cùng với vắc xin tiêm chủng thường xuyên hàng tháng. Việc bảo quản,
sử dụng vắc xin trong Kế hoạch phải đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
1.3.3. Dự trù, cung ứng vật
tư tiêu hao phục vụ tiêm chủng
Uớc tính số lượng bơm kim tiêm,
hộp an toàn áp dụng với các vắc xin đường tiêm để đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng
tại địa phương.
Xác định nhu cầu vắc xin, vật
tư tiêu hao để tiêm chủng bù liều theo hướng dẫn của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương (VSDTTW).
2. Tổ chức
kiểm tra tiền sử tiêm chủng
2.1. Thu thập hồ sơ tiêm chủng
Giáo viên chủ nhiệm cung cấp
phiếu thu thập thông tin học sinh (bản giấy hoặc bản điện tử trên Google
form) và yêu cầu cha mẹ/người chăm sóc trẻ điền đầy đủ thông tin vào phiếu
đồng thời gửi hồ sơ tiêm chủng cá nhân của trẻ (bản phô tô toàn bộ phiếu/sổ
tiêm chủng cá nhân, giấy xác nhận thông tin tiêm chủng, mã số tiêm chủng). Thu
thập hồ sơ tiêm chủng theo hướng dẫn của ngành Y tế. Liên hệ với cha mẹ, thu thập
và gửi bổ sung hồ sơ trong trường hợp (i) trẻ đi tiêm chủng bù liều các vắc xin
tại cơ sở dịch vụ sau khi nộp hồ sơ rà soát; (ii) trẻ bị thiếu hồ sơ tiêm chủng
và bổ sung giấy xác nhận thông tin tiêm chủng.
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học (lớp 1) tổng hợp danh sách trẻ em nhập học tại đơn vị mình trong năm học, hồ
sơ tiêm chủng của học sinh gửi về Trạm Y tế trên địa bàn.
Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn
cha mẹ/người chăm sóc trẻ tải và cài đặt ứng dụng Sổ tiêm chủng gia đình trên
điện thoại thông minh để quản lý và theo dõi thông tin tiêm chủng vắc xin của
trẻ trọn đời.
2.2. Tổ chức rà soát, cập nhật
tiền sử tiêm chủng
- Trạm Y tế xã/phường/thị trấn
tiếp nhận hồ sơ thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ do các cơ sở giáo dục trên
địa bàn cung cấp.
- Thực hiện rà soát hồ sơ và cập
nhật dữ liệu tiêm chủng của trẻ trên Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc
gia.
- Thông báo danh sách trẻ cần nộp
bổ sung hồ sơ tiêm chủng, danh sách trẻ cần tiêm chủng bù liều các vắc xin
trong Chương trình TCMR đến các cơ sở giáo dục trên địa bàn đã thực hiện rà
soát. Các cơ sở giáo dục sẽ phản hồi đến cha mẹ/người chăm sóc về kết quả rà
soát tiền sử tiêm chủng của trẻ.
- Đối với trẻ được xác định
chưa tiêm chủng hoặc chưa tiêm chủng đủ mũi vắc xin: Cơ sở giáo dục phối hợp
truyền thông, vận động cha mẹ/người chăm sóc đưa trẻ đi tiêm chủng bù liều đầy
đủ theo quy định. Nếu trẻ tiêm chủng tại cơ sở tiêm chủng dịch vụ thì đề nghị
đơn vị tiêm chủng dịch vụ thực hiện cập nhật thông tin mũi tiêm của trẻ lên Hệ
thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia và cung cấp minh chứng mũi tiêm để
cha mẹ/người chăm sóc trẻ nộp lại nhà trường Nếu sử dụng vắc xin trong Chương
trình TCMR thì cha mẹ/người chăm sóc trẻ đăng ký với cơ sở giáo dục.
- Cơ sở giáo dục sẽ gửi lại Trạm
Y tế danh sách các trẻ có phụ huynh chấp thuận tiêm chủng bù liều để Trạm Y tế
có cơ sở lập kế hoạch buổi tiêm chủng.
Thông tin về các vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng cần rà soát lịch tiêm chủng chi tiết tại Phụ lục 2.
3. Tổ chức
tiêm chủng bù liều
Tổ chức tiêm chủng theo quy định
tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động
tiêm chủng, Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Tại tất cả các điểm tiêm chủng:
+ Có phương án theo dõi, xử trí
các sự cố bất lợi sau tiêm chủng (lưu ý có số điện thoại liên hệ, đơn vị tiếp
nhận).
+ Bố trí khu vực và cán bộ y tế
đã được đào tạo về công tác tiêm chủng theo quy định để theo dõi và xử trí phản
ứng sau tiêm chủng.
+ Trang bị Hướng dẫn xử trí cấp
cứu phản vệ, hộp thuốc cấp cứu phản vệ theo quy định tại Thông tư số
51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí
phản vệ.
- Các Trung tâm Y tế/bệnh viện
tuyến quận, huyện bố trí đội thường trực cấp cứu để sẵn sàng hỗ trợ các điểm
tiêm chủng khi cần.
4. Đảm bảo
an toàn tiêm chủng
- Thực hiện khám sàng lọc trước
tiêm chủng theo hướng dẫn tại Quyết định số định 1575/QĐ-BYT ngày 27/03/2023 của
Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ
em.
- Theo dõi sau tiêm chủng theo hướng
dẫn tại Nghị định số 104/2016/NĐ- CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về
hoạt động tiêm chủng, Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản
vắc xin theo đúng quy định tại Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y
tế.
- Xử trí phản vệ theo hướng dẫn
tại Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn
đoán và xử trí phản vệ.
5. Quản lý
dữ liệu tiêm chủng, báo cáo
5.1. Xây dựng biểu mẫu
- Xây dựng biểu mẫu ghi chép,
báo cáo về kiểm tra tiền sử tiêm chủng và tiêm chủng bù liều do các Trạm y tế,
các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện.
- Dự kiến kết quả đầu ra: Các
biểu mẫu ghi chép được xây dựng, hoàn thiện và đưa vào sử dụng tại các đơn vị của
ngành Y tế và ngành Giáo dục.
5.2. Cập nhật Hệ thống Quản
lý thông tin tiêm chủng quốc gia (Hệ thống)
Khảo sát nhu cầu quản lý dữ liệu
tiền sử tiêm chủng và tiêm chủng bù liều, khả năng kết nối dữ liệu tiêm chủng
trường học và quản lý học sinh làm cơ sở cho xây dựng hợp phần Kiểm tra tiền sử
tiêm chủng thuộc Hệ thống Quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia.
5.3. Quản lý dữ liệu và báo
cáo
5.3.1. Đối với dữ liệu cá nhân
- Các cơ sở giáo dục mầm non,
tiểu học lập danh sách trẻ em theo lớp, trường bao gồm thông tin chung, mã định
danh công dân, mã số tiêm chủng gửi Trạm Y tế (văn bản và tệp thông tin) trong
giai đoạn đầu.
- Sau khi phân hệ Tiêm chủng
trường học trên Hệ thống được đưa vào sử dụng, ngành Giáo dục huy động nhân lực
phối hợp, hỗ trợ ngành Y tế trong việc cập nhật đầy đủ thông tin.
- Trạm Y tế phối hợp với các
trường rà soát, cập nhật dữ liệu tiêm chủng trên Hệ thống.
5.3.2. Báo cáo tiến độ
- Ngành Giáo dục: Các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học báo cáo tình hình thu thập thông tin tiền sử tiêm chủng
cho Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện. Ngoài ra, các đơn vị thực hiện theo
dõi, báo cáo tiến độ theo quy định của ngành.
- Ngành Y tế: Thực hiện báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất lên tuyến trên theo quy định; đảm bảo kết quả, tiến độ
triển khai thực hiện được báo cáo đầy đủ, kịp thời.
5.3.3. Báo cáo giám sát phản ứng
sau tiêm
Báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm
chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ,
Thông tư 34/2018/TT- BYT ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế và các hướng dẫn của Bộ Y
tế.
5.4. Giám sát hỗ trợ
Tổ chức các đoàn giám sát hỗ trợ
công tác kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều nhằm nâng cao năng lực cán bộ tại
các tuyến, phát hiện các khó khăn trong quá trình triển khai và đề xuất giải
pháp khắc phục phù hợp.
6. Hội thảo
sơ kết, chia sẻ kinh nghiệm
Tổ chức Hội thảo sơ kết tại các
tuyến để báo cáo kết quả sơ bộ, thuận lợi, khó khăn về triển khai kiểm tra tiền
sử, tiêm chủng bù liều vắc xin trong TCMR cho trẻ em nhập học tại cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Cung ứng vắc xin
Sử dụng vắc xin của Chương
trình TCMR cung ứng từ nguồn ngân sách nhà nước trung ương và các nguồn vắc xin
được cung ứng từ các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
2. Kinh phí cho các hoạt động
triển khai kế hoạch tại địa phương
Kinh phí địa phương (huyện,
xã), nguồn thu tự chủ của các cơ sở giáo dục từ nguồn bảo hiểm y tế học sinh (nếu
có) và nguồn viện trợ theo quy định chi trả cho các nội dung:
- Kinh phí cho in ấn biểu mẫu,
danh sách học sinh;
- Kinh phí cho công cho cán bộ
y tế, giáo dục tham gia kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều vắc xin trong
TCMR cho trẻ em nhập học tại cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì xây dựng, tham mưu Ủy
ban nhân dân thành phố triển khai việc tiêm chủng cho trẻ em, học sinh trên địa
bàn theo đúng Kế hoạch và hướng dẫn của Bộ Y tế; chịu trách nhiệm toàn diện, tổng
thể việc triển khai Kế hoạch này đảm bảo yêu cầu tiến độ, đúng đối tượng, quy
trình theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc và các cơ sở tiêm chủng trên địa bàn thực hiện hoạt động kiểm tra tiền
sử và tiêm chủng bù liều vắc xin.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo rà soát, lập danh sách sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 tiêm chủng
chưa đầy đủ để tổ chức tiêm chủng; tăng cường công tác truyền thông, tư vấn, vận
động cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng
đầy đủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Lập kế hoạch, thực hiện cung ứng,
tiếp nhận, phân bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng cho triển khai Kế hoạch.
- Định kỳ chia sẻ thông tin với
đầu mối của Sở Giáo dục và Đào tạo về các thông tin liên quan và tiến độ thực
hiện để tăng cường công tác chỉ đạo liên ngành.
- Chủ động xin ý kiến chuyên
môn của Bộ Y tế; phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Sở Y tế, các Sở, ngành,
địa phương, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch và xử lý các vấn đề đột xuất,
phát sinh; đồng thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xử lý các nội
dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học phối hợp với cơ quan y tế tại địa phương rà soát, lập danh sách
sách trẻ em mầm non, học sinh lớp 1 chưa tiêm chủng đầy đủ để tổ chức tiêm chủng.
- Chủ động phối hợp với cơ quan
y tế và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động
cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy
đủ theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực để phối hợp tổ chức các điểm tiêm chủng đảm bảo
an toàn, khoa học.
3. Sở
Thông tin và Truyền thông, Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và
Truyền
hình Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử thành phố
Thực hiện công tác truyền thông
về hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ
sở giáo dục mầm non, tiểu học.
4. Các Sở,
ngành, đoàn thể liên quan:
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
các tổ chức thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành Y tế, Giáo dục và
Đào tạo, chính quyền các cấp thực hiện tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của toàn xã hội đối với hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù
liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
5. Ủy ban
nhân dân các quận, huyện
- Căn cứ kế hoạch của Ủy ban
nhân dân thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai hoạt động kiểm tra tiền
sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu
học tại địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên
quan xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc các hướng dẫn chuyên môn trong
triển khai hoạt động kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại
các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học đảm bảo an toàn, hiệu quả nhất.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị
trấn các trường học trên địa bàn xây dựng kế hoạch, điều tra đối tượng và tiến
hành tiêm vắc xin cho trẻ.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa Thông
tin, Đài Truyền thanh quận, huyện tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin phòng bệnh,
theo dõi các phản ứng bất lợi sau tiêm chủng.
- Bố trí kinh phí địa phương hỗ
trợ một số hoạt động thực hiện triển khai tiêm chủng bù liều trên địa bàn (công
điều tra, in ấn biểu mẫu, văn phòng phẩm, tổ chức tiêm,…)
Trên đây là Kế hoạch triển khai
kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học các cơ sở giáo dục mầm
non, tiểu học tại Hải Phòng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện , nếu có vướng mắc, khó khăn báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Y tế) để kịp thời hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (để báo cáo);
- Bộ GD&ĐT (để báo cáo);
- TTTU (để báo cáo);
- CT, các PCT Ủy ban nhân dân thành phố;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP;
- Các Phòng: VX, NC&KTGS;
- CV: YT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG
TT
|
Hoạt động
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
Kinh phí
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1
|
Công tác chuẩn bị
|
1.2
|
Tuyến thành phố
|
1.2.1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai trên địa bàn thành
phố
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật thành phố
|
|
Tháng 8/2023
|
|
1.2.2
|
Phổ biến kế hoạch triển khai trên địa bàn thành
phố
|
Sở Y tế, Trung tâm
KSBT thành phố
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần: Lãnh đạo,
nhân viên ngành Y tế, giáo dục & đào tạo tuyến TP, huyện (Sở Y tế, Trung
tâm KSBT TP, Trung tâm Y tế huyện; Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện)
|
1.2.3
|
Tập huấn triển khai cho giảng viên tuyến huyện,
xã
|
a
|
Tập huấn triển khai cho giảng viên tuyến huyện (y
tế + giáo dục): 02 lớp/năm
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Trung tâm KSBT TP,
Trung tâm Y tế quận/huyện, Phòng Giáo dục và đào tạo quận/huyện.
|
Nguồn kinh phí địa
phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước
khi triển khai
|
Thành phần:
+ Lớp dành cho giảng
viên ngành Y tế: Cán bộ làm công tác TCMR, cán bộ phụ trách công tác y tế trường
học của Trung tâm Y tế huyện.
+ Lớp dành cho giảng
viên ngành Giáo dục: Cán bộ phụ trách công tác y tế trường học của khối tiểu
học, mầm non tuyến huyện
|
b
|
Tập huấn cho tuyến huyện, xã
|
Trung tâm KSBT TP, Trung tâm Y tế huyện
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa phương, viện trợ
|
Ít nhất 4 tuần trước khi triển khai
|
Thành phần:
+ Lớp cho nhân viên y tế: Trạm trưởng, chuyên trách TCMR hoặc y tế học
đường của Trạm y tế, các NVYT của Trung tâm Y tế huyện tham gia triển khai
nhưng chưa được tập huấn lớp TOT.
+ Lớp cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học: Hiệu trưởng, nhân viên
phụ trách công tác y tế trường học của các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
các nhân viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện tham gia triển khai nhưng
chưa được tập huấn lớp TOT
|
1.3
|
Truyền thông, huy động cộng
đồng
|
|
Triển khai công tác truyền
thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế.
|
Trung tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, các cơ sở giáo dục
và đào tạo mầm non, tiểu học
|
Nguồn kinh phí địa phương, tài trợ, viện trợ
|
Trước và trong thời gian triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức
tiêm chủng bù liều
|
Triển khai tại các tuyến:
+ Tuyến TP/huyện
+ Tuyến xã/phường
+ Tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
|
1.4
|
Cung ứng, tiếp nhận, phân bổ,
bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng
|
1.4.1
|
Dự trù, cung ứng vắc xin
|
Trung tâm KSBT thành phố.
|
Sở Y tế
|
Kinh phí ngân sách nhà nước
|
Thực hiện hàng năm cùng với cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng
thường xuyên
|
|
1.4.2
|
Tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển
vắc xin
|
Trung tâm KSBT thành phố.
|
Trung tâm Y tế quận/huyện; Trạm Y tế xã
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Thực hiện hàng năm cùng với cung ứng các vắc xin cho công tác tiêm chủng
thường xuyên
|
|
1.4.3
|
Dự trù, cung ứng vật tư tiêu hao
phục vụ tiêm chủng
|
Trung tâm KSBT thành phố.
|
Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện/xã
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Hoàn thành cung ứng vật tư tiêm chủng tối thiểu 1 tháng trước khi triển
khai tiêm bù liều
|
|
2
|
Triển khai kiểm tra tiền sử
tiêm chủng
|
2.1
|
Thu thập hồ sơ tiêm
chủng
|
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học (công lập và ngoài công lập)
|
Cha mẹ/người chăm sóc trẻ, trạm y tế xã/phường, Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện
|
Nguồn viện trợ (nếu có) và nguồn kinh phí địa phương
|
Thực hiện hàng năm vào đầu năm học mới, trước khi trẻ nhập học. Đối với
năm học 2023-2024, hoàn thành thu thập hồ sơ tiêm chủng của trẻ trước khi năm
học kết thúc
|
|
2.2
|
Rà soát, cập nhật tiền sử
tiêm chủng
|
Trạm y tế xã/phường
|
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học bao gồm công lập và ngoài công lập,
Trung tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Trong vòng 1-2 tháng sau khi tiếp nhận hồ sơ tiêm chủng
|
|
3
|
Tiêm chủng bù liều
|
Trạm y tế xã/phường
|
Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, Sở Y tế, Trung tâm KSBT TP, Sở Giáo dục
và Đào tạo, Trung tâm Y tế huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Hoàn thành tiêm bù liều cho trẻ trong vòng 3 tháng kể từ khi hoàn thành
thu thập, xác minh thông tin tiền sử tiêm chủng của trẻ trên cơ sở thống nhất
giữa Ngành Y tế và Ngành Giáo dục
|
Tổ chức buổi tiêm chủng không quá 50 đối tượng/1 điểm tiêm chủng/1 buổi
tiêm chủng. Trong trường hợp điểm tiêm chủng chỉ tiêm một số loại vắc xin
trong một buổi thì số lượng không quá 100 đối tượng/buổi
|
4
|
Đảm bảo an toàn tiêm chủng
|
Trạm Y tế, Trung tâm Y tế huyện
|
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Trong thời gian tổ chức tiêm chủng bù liều các vắc xin
|
|
5
|
Quản lý dữ liệu tiêm chủng,
báo cáo
|
5.1
|
Xây dựng biểu mẫu
|
Chương trình TCMR - Viện VSDT Trung ương
|
Vụ Giáo dục thể chất - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Y tế dự phòng - Bộ Y
tế
|
Nguồn viện trợ, tài trợ
|
Quý II/2023 và cập nhật theo yêu cầu trong các năm tiếp theo
|
|
5.2
|
Cập nhập Hệ thống quản lý
thông tin tiêm chủng quốc gia (Hệ thống)
|
Chương trình TCMR - Viện VSDT Trung ương; Đơn vị cung cấp dịch vụ do Bộ
Y tế giao
|
Cục Khoa học và Đào tạo, Trung tâm Công nghệ Thông tin, Cục Y tế dự
phòng - Bộ Y tế, Cục Công nghệ thông tin - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng công
ty viễn thông Viettel
|
Nguồn viện trợ, tài trợ
|
Quý III-IV/2023 và cập nhật theo yêu cầu trong các năm tiếp theo
|
|
5.3
|
Quản lý dữ liệu và báo cáo
|
5.3.1
|
Quản lý dữ liệu cá nhân
|
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trạm y tế xã/phường
|
Chương trình TCMR, Cục Khoa học và Đào tạo, Trung tâm Công nghệ Thông
tin, Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế, Cục Công nghệ thông tin - Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Tổng công ty viễn thông Viettel, Các Viện VSDT/Pasteur khu vực, Sở Y
tế, Sở Giáo dục và đào tạo, Trung tâm KSBT tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, Phòng
Giáo dục và đào tạo huyện
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Trong và sau khi triển khai hoạt động
|
|
5.3.2
|
Báo cáo tiến độ
|
Các đơn vị được giao nhiệm vụ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai cho
cấp cao hơn:
- Ngành Giáo dục: Cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, phòng Giáo dục
& đào tạo
- Ngành Y tế: Trạm y tế, TTYT huyện, trung tâm KSBT TP
|
Phòng Giáo dục và Đào tạo; Trung tâm y tế quận/huyện
|
Nguồn kinh phí địa phương
|
Hàng tháng
|
- Ngành Giáo dục: thực hiện theo dõi, báo cáo tiến độ theo quy định
ngành
- Ngành Y tế:
+ Trạm y tế xã báo cáo hàng tháng tiến độ triển khai, tình hình sử dụng
vắc xin trong giai đoạn chuẩn bị và thực hiện cho Trung tâm Y tế huyện trước
ngày 5 tháng tiếp theo
+ Trung tâm Y tế huyện tổng hợp, gửi báo cáo Trung tâm KSBT TP và gửi
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện trước ngày 10 tháng tiếp theo.
+ Trung tâm KSBT TP báo cáo Sở Y tế, Chương trình TCMR khu vực, Quốc
gia trước ngày 15 tháng tiếp theo để theo dõi, tổng hợp, tăng cường công tác
quản lý, báo cáo Bộ Y tế
|
5.4
|
Giám sát hỗ trợ
|
- Y tế: Cục Y tế dự phòng, Viện VSDT/Pasteur, Sở y tế, Trung tâm KSBT
TP, TTYT huyện
- Giáo dục: Vụ Giáo dục thể chất - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Các đơn vị liên quan được giám sát từ tuyến trên cả ngành Y tế và cơ sở
giáo dục
|
Nguồn kinh phí địa phương, tài trợ, viện trợ
|
Trước và trong thời gian triển khai kiểm tra tiền sử tiêm chủng, tổ chức
tiêm chủng bù liều
|
|
6
|
Hội thảo sơ kết, chia sẻ
kinh nghiệm
|
|
Hội thảo sơ kết tuyến TP, huyện
|
Sở Y tế
|
Các Viện VSDT/Pasteur, Trung tâm KSBT TP, Trung tâm Y tế huyện, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo
|
Kinh phí viện trợ (nếu có), kinh phí địa phương
|
Quý IV/2023
|
|
PHỤ LỤC 2
THÔNG TIN VỀ CÁC VẮC XIN TRONG TCMR CẦN RÀ SOÁT LỊCH SỬ
TIÊM CHỦNG
Loại vắc xin
|
Đường dùng
|
Số lần tiêm/uống
|
Ghi chú
|
Vắc xin BCG phòng bệnh lao
|
Tiêm trong da
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh viêm gan B*
|
Tiêm bắp
|
03
|
Khoảng cách giữa các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT)*
|
Tiêm bắp
|
04
|
Khoảng cách giữa các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh bại liệt*
|
|
|
|
- Sinh từ năm 2022
|
Tiêm/uống
|
05
|
Trong đó có ít nhất 02 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
- Sinh trước năm 2022
|
Tiêm/uống
|
04
|
Trong đó có ít nhất 01 lần tiêm vắc xin chứa thành phần IPV
|
Vắc xin phòng bệnh sởi **
|
Tiêm bắp
|
02
|
Khoảng cách giữa các liều tối thiểu 1 tháng
|
Vắc xin phòng bệnh rubella**
|
Tiêm bắp
|
01
|
|
Vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản***
|
Tiêm dưới da
|
03
|
Khoảng cách 1 tuần giữa mũi 1 và 2
Khoảng cách 1 năm giữa mũi 1 và 3
|
Một số trường hợp trẻ tiêm sớm hoặc
muộn hơn so với lịch tiêm chủng trong TCMR nhưng mũi tiêm được coi là đủ điều
kiện:
- Trẻ tiêm chậm hơn lịch tiêm
các vắc xin trong Chương trình TCMR. Trường hợp này không cần tiêm lại các mũi
trước đó.
- Tuổi của trẻ khi tiêm nhỏ hơn
so với lịch tiêm trong Chương trình TCMR nhưng tuân thủ hướng dẫn của nhà sản
xuất.
- Trẻ sử dụng vắc xin ngoài
TCMR có chứa thành phần tương đương:
*:Sử dụng vắc xin trong
Chương trình TCMR (DPT, DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa
thành phần tương tự (vắc xin DPT-IPV, DPT-IPV-Hib, DPT-IPV-viêm gan B-Hib)
** Sử dụng vắc xin trong
Chương trình TCMR (DPT, DPT-viêm gan B-Hib hoặc sử dụng vắc xin dịch vụ chứa
thành phần sởi, rueblla (vắc xin MR, MMR)
*** Sử dụng vắc xin viêm não
Nhật Bản dịch vụ với lịch tiêm 2 liều