ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 171/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày 19 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ MẦM NON THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-UBND
ngày 22/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Cụ thể hóa những nội dung, nhiệm vụ
và định hướng cơ bản đã được xác định tại Quy hoạch phát triển giáo dục phổ
thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 để
làm căn cứ cho các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện hàng
năm theo lộ trình, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo, phát huy vai trò trách nhiệm
và tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp để triển khai thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch đề ra.
2. Yêu cầu
Kế hoạch thực hiện phải đảm bảo tính
khả thi, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn; các ngành, các cấp, các đơn vị căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành
phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, tập trung chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ, huy động được các nguồn
lực đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
II. NỘI DUNG
1. Phổ biến, tuyên truyền nội
dung Quy hoạch
Tổ chức công bố, phổ biến sâu rộng nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non
thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 cho các cấp, các
ngành, các quận, huyện và nhân dân thành phố.
Thực hiện việc đăng tải nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành
phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên hệ thống Cổng, trang
thông tin điện tử thành phố, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền
rộng rãi tới toàn thể cán bộ và nhân dân trên địa bàn thành phố về định hướng,
quan điểm, mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố nhằm
nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong phát triển
sự nghiệp giáo dục và đào tạo; xác định phát triển giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và nhân dân, chăm lo cho thế hệ trẻ, chăm sóc sự học
hành là trách nhiệm của tất cả mọi người, của tất cả các cấp, các ngành, của mọi
tầng lớp nhân dân.
2. Triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục phổ thông và mầm non
2.1. Mục tiêu phát triển giáo dục
và đào tạo:
Phát triển giáo dục mầm non với quy
mô và loại hình phù hợp, đáp ứng nhu cầu đi học của trẻ. Phấn đấu
nâng dần tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. Chú trọng giáo dục toàn diện đức,
trí, thể, mĩ, kỹ năng sống và giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên, giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông qua các chương trình dạy học. Tăng cường khả
năng sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục tiểu học và trung học cơ sở, trung học phổ thông và nghề.
Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên và đầu tư thiết bị để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các
trường phổ thông. Tăng tỷ lệ giáo viên trên chuẩn ở các cấp học, ngành học.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục. Mỗi năm có từ 5 đến 7 trường mầm non; 4 đến 6 trường tiểu
học; 3 đến 5 trường trung học cơ sở; 1 đến 2 trường trung học phổ thông đạt chuẩn
quốc gia.
2.2. Quy hoạch mạng lưới trường lớp:
Ổn định quy mô các trường mầm non, tiểu
học công lập, tăng cường đầu tư để phát triển nâng cao chất lượng các cơ sở
giáo dục công lập; khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân mở các
cơ sở giáo dục ngoài công lập. Tổ chức sắp xếp lại các trường mầm non, phổ
thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp
học, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học, thu gọn các điểm trường phù hợp
với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi quận, huyện.
Đến năm 2021 sáp nhập một số đơn vị
trực thuộc, hình thành các trường liên cấp đảm bảo giảm tối thiểu 10% các cơ sở
giáo dục công lập trên toàn thành phố, chuyển tối thiểu 10% cơ sở giáo dục công
lập sang cơ chế tự chủ tài chính, xây dựng mới các cơ sở giáo dục công lập phù
hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương, phát triển thêm 22 trường mầm non
ngoài công lập.
Đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu
10% các cơ sở giáo dục công lập trên toàn thành phố so với
năm 2021, chuyển tối thiểu 20% cơ sở giáo dục công lập sang cơ chế tự chủ
tài chính so với năm 2021. Chuyển 100% trường trung học phổ thông
thuộc quận Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An sang cơ chế tự chủ tài chính,
các quận, huyện còn lại chuyển 01 trường, phát triển thêm các trường ngoài công
lập gồm: 22 trường mầm non; 03 trường trung học phổ thông, 01 trường liên cấp
quốc tế,
Đến năm 2030, chuyển 25% cơ sở giáo dục
công lập sang cơ chế tự chủ tài chính so với năm 2021, phát triển thêm các trường
ngoài công lập gồm: 38 trường mầm non, 03 trường tiểu học, 03 trường trung học
cơ sở; 4 trường trung học phổ thông, 01 trường liên cấp quốc tế.
3. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về sự
cần thiết phải đổi mới tư duy giáo dục và thực hiện chủ trương đổi mới căn bản,
toàn diện về giáo dục và đào tạo.
- Tập trung thực hiện Chương trình
hành động số 49-CTr/TU ngày 09/01/2018 của Ban Thường vụ
Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới
hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn
diện đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp,
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt nhận thức về sự cần thiết đổi mới giáo
dục và đào tạo. Phối hợp với giáo viên nước ngoài để bồi dưỡng giáo viên tiếng
Anh phổ thông đảm bảo đáp ứng được yêu cầu dạy và học tiếng Anh theo chương
trình mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục
toàn diện, chất lượng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
- Quy hoạch sử dụng đất phải ưu tiên
dành quỹ đất và bố trí những địa điểm thuận tiện cho xây dựng, mở rộng và phát
triển các cơ sở giáo dục đến năm 2025 và các năm tiếp theo. Hỗ trợ về chính
sách đất đai theo quy định cho các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập.
- Xây dựng phương án và cơ chế huy động
các nguồn vốn đầu tư để cân đối vốn cho phát triển giáo dục mầm non và phổ
thông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tăng cường chuẩn hóa, hiện đại hóa
cơ sở vật chất, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, mô hình trường tiên tiến hội nhập quốc tế của thành phố.
- Tập trung các
giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học theo định hướng đổi mới căn bản,
toàn diện về giáo dục và đào tạo. Cụ thể: đổi mới phương
pháp dạy học; đổi mới về kiểm định, kiểm tra, đánh giá; sử dụng hiệu quả phòng
học bộ môn, thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng thư viện điện tử, thư viện chuẩn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy,
học tập; đổi mới về hoạt động ngoại khóa.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính
sách về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, coi trọng đổi
mới tư duy trong giáo dục. Căn cứ vào chính sách chung của Nhà nước, Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện của thành
phố; tập trung tăng cường công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp quản
lý, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức và người dân đầu tư phát triển các loại hình giáo dục ngoài công lập, đặc
biệt ở khu vực thành thị, khu vực có đủ điều kiện thích hợp. Tăng cường sự phối
hợp giữa gia đình - nhà trường - các tổ chức xã hội và cộng đồng; xây dựng mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội trong việc tham gia làm chuyển biến
chất lượng, phát triển giáo dục...Tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận
trong xã hội để mọi người dân ủng hộ và chia sẻ trách nhiệm với Nhà nước trong
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giáo dục và đào tạo.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác với
các cơ quan, tổ chức Trung ương và các cơ sở đào tạo của Trung ương đóng trên địa
bàn thành phố; hợp tác với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng; tăng cường
hợp tác quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Công bố công khai quy hoạch để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch của ngành giáo dục
và đào tạo để thực hiện quy hoạch; cụ thể hóa quy hoạch vào kế hoạch 5 năm,
hàng năm, đề án phát triển của ngành giáo dục và đào tạo; xây dựng các cơ chế,
chính sách cụ thể để thực hiện quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, căn cứ mục tiêu, các chỉ tiêu và định hướng phát triển của quy hoạch
này, tổ chức xây dựng các chương trình mục tiêu, đề án và dự án đầu tư phù hợp,
đồng thời đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ
sự phát triển giáo dục và đào tạo của thành phố Hải Phòng.
- Chịu trách nhiệm tham mưu, đề xuất
với Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
các văn bản chỉ đạo, quy chế, cơ chế, chính sách phù hợp với
các quy định của Nhà nước để thực hiện quy hoạch.
- Thực hiện đổi mới tổ chức quản lý
và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư
trong nước và nước ngoài, chủ động khai thác các tiềm năng, nguồn lực để thực
hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng của quy hoạch.
- Theo dõi, hướng dẫn, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện quy hoạch; định kỳ tổ chức đánh giá và đề
xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành liên quan xây dựng khung học phí trình Hội đồng nhân dân thành
phố để thực hiện các lộ trình theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của
Chính phủ; phối hợp với Trường Đại học Hải Phòng trong việc đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên và hướng dẫn sinh viên thực tập sư phạm.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các
sở, ngành, quận, huyện, đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, hướng
nghiệp và phân luồng học sinh tham gia vào học giáo dục nghề nghiệp từ bậc học
phổ thông.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các ngành, các cấp xây dựng
kế hoạch định kỳ của ngành và địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo huy động các
nguồn vốn cho phát triển giáo dục và đào tạo.
4. Sở
Tài chính
Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội xác định tỷ lệ ngân
sách hàng năm chi cho giáo dục và đào tạo đảm bảo thực hiện quy hoạch, hoàn thiện
cơ chế tài chính và chế độ quản lý tài chính cho giáo dục, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Tài chính xác định, phân bổ số người làm việc giáo dục và đào tạo hàng năm
và chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức, người lao động ngành giáo dục
và đào tạo.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành xây dựng cơ chế và kế hoạch sử dụng tiềm lực của ngành giáo dục
và đào tạo trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành, các cấp xây dựng cơ chế và kế hoạch sử dụng quỹ đất để xây dựng
trường học trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đặc biệt là tại các khu đô thị,
khu dân cư.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và
các sở, ngành, các cấp xây dựng cơ chế và kế hoạch triển khai xây dựng trường học
trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Tiêu chuẩn Việt Nam
về thiết kế trường học, đặc biệt là tại các khu đô thị, khu dân cư.
9. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở, ngành, đơn vị, địa phương xây dựng cơ chế, kế hoạch
mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong việc xây dựng và triển khai
mô hình trường học tiên tiến theo xu hướng hội nhập quốc tế.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn thành phố,
hệ thống thông tin cơ sở thực hiện tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo;
nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng và việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải
Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Báo An ninh Hải Phòng, Cổng
Thông tin điện tử thành phố
Viết bài, đưa tin về nội dung, ý
nghĩa, tầm quan trọng và việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển
giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030, nêu gương những điển hình tiên tiến trong giáo dục và đào tạo và
trong công tác thực hiện quy hoạch.
12. Các sở, ngành có liên quan
khác của thành phố và các đơn vị giáo dục và đào tạo của Trung ương trên địa
bàn thành phố
Phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn Sở Giáo dục
và Đào tạo trong quá trình thực hiện quy hoạch để đạt được các mục tiêu đã đề
ra.
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện
Căn cứ quy hoạch
này, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
giáo dục và đào tạo trên địa bàn quận, huyện từng giai đoạn, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm, hàng năm phù hợp kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các
sở, ngành, địa phương, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở
Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định./.
Nơi nhận:
- TTTU,
TTHĐND TP;
- CT, PCT L.K.Nam;
- Ủy ban MTTQVN TP;
- Các Sở, ngành thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- CPVP, PCVP Tr.H.Kiên;
- Phòng KTGSTĐKT;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|