ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 22
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2 ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CHUẨN BỊ TIẾNG VIỆT
CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 -
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN CƠ SỞ TIẾNG MẸ ĐẺ CỦA TRẺ
Thực hiện Quyết định số
1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS)
giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”; Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày
31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch Giai đoạn 2 thực
hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng
DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ
(gọi tắt là Đề án).
Căn cứ Kế hoạch số 81/KH-UBND
ngày 12/7/2016 của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn về việc thực hiện Đề án
“Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến 2025”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai giai
đoạn 2 thực hiện Đề án với nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức thực hiện có chất lượng,
hiệu quả giai đoạn 2 Đề án theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, phát triển
ngôn ngữ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ
của trẻ; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng
cho trẻ mầm non người DTTS đến trường tiểu học; nâng cao chất lượng giáo dục phổ
thông vùng DTTS; góp phần bảo tồn tiếng nói, chữ viết và văn hóa của đồng bào
các DTTS.
2. Yêu cầu
Các đơn vị có trẻ em người DTTS
thực hiện tăng cường tiếng Việt xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai và chỉ đạo,
tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện theo Quyết định
số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Kế hoạch phải đảm bảo hiệu
quả, thiết thực, huy động các nguồn lực cùng tham gia.
II. MỤC TIÊU
ĐẾN NĂM 2025
1. Phát triển trường, nhóm lớp
mầm non, đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm, lớp theo mục tiêu Đề án phát triển
giáo dục mầm non (GDMN) giai đoạn 2021 - 2025. Phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất
50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, trên 99% trẻ em người DTTS trong độ
tuổi mẫu giáo, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng
Việt phù hợp theo độ tuổi.
2. 100% học sinh tiểu học người
DTTS được tăng cường tiếng Việt bằng nhiều hình thức nhằm giúp cho các em đọc
thông, viết thạo, đạt chuẩn kiến thức kĩ năng ở từng lớp học và chuẩn bền vững
khi lên học ở cấp trung học cơ sở.
3. Phấn đấu đến 100% cán bộ quản
lý, giáo viên (CBQL,GV) mầm non và tiểu học dạy vùng DTTS được bồi dưỡng chuyên
sâu về kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động tăng cường
tiếng Việt; được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tiếng DTTS tại địa phương để giao tiếp,
thực hiện giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ phù hợp với điều kiện thực tế
địa phương; cha mẹ trẻ người DTTS được hướng dẫn, bồi dưỡng tập huấn phương
pháp tăng cường tiếng việt tại gia đình và cộng đồng.
4. Phấn đấu 100% các cơ sở GDMN
và tiểu học tại các xã có học sinh cần tăng cường tiếng Việt tiếp tục được bổ
sung cơ sở vật chất, phần mềm giáo dục, thiết bị dạy học, tài liệu, học liệu, đồ
dùng, đồ chơi cơ bản đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và Chương
trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.
5. Phấn đấu đến năm 2025, có
100% huyện, thành phố triển khai nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
III. NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN (theo phụ lục đính kèm)
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác quản lý và chỉ đạo
- Tiếp tục triển khai, quán triệt
đầy đủ văn bản chỉ đạo của các cấp về tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng DTTS
giai đoạn 2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền;
tiếp tục thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các Ban, ngành, đoàn thể trong việc
thực hiện Kế hoạch. Cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện kế hoạch
theo hướng tranh thủ các nguồn kinh phí, tận dụng các điều kiện hiện có của địa
phương.
- Chỉ đạo ngành Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT) tiếp tục phát huy kinh nghiệm, hiệu quả và tính chủ động trong triển
khai thực hiện Đề án, nâng cao chất lượng và kết quả tăng cường tiếng Việt vùng
DTTS; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm lồng ghép trong kế hoạch nhiệm
vụ năm học và kế hoạch giáo dục đảm bảo bám sát mục tiêu, xác định các giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo, phối hợp
giữa cấp học mầm non với cấp tiểu học trong việc huy động trẻ trong độ tuổi nhà
trẻ, mẫu giáo ra lớp, tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập GDMN cho
trẻ em 5 tuổi, hướng tới phổ cập GDMN cho trẻ em 3,4 tuổi; đặc biệt, quan tâm
và tạo cơ hội cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi ra lớp được làm quen thường xuyên với môi
trường Tiếng Việt. Tổ chức các hoạt động cho trẻ thăm quan trường, lớp tiểu học;
đảm bảo kiến thức, kỹ năng và chuẩn bị tâm thế khi trẻ vào học lớp một phổ
thông.
2. Đẩy mạnh
công tác truyền thông
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án, nhất là các nhiệm vụ
trong giai đoạn 2 của Đề án, nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ nhà giáo, các bậc cha mẹ và cộng đồng đối
với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của
trẻ.
- Tiếp tục thiết kế và triển
khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
hỗ trợ cho các bậc phụ huynh và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Cơ quan quản lý và các cơ sở
GDĐT tiếp tục chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ các bậc
cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi
trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ mầm non và học sinh
tiểu học. Tiếp tục biên soạn, lựa chọn tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho các bậc
cha, mẹ là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng
Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng
để củng cố và tăng cường kết quả huy động trẻ DTTS đến trường và học 2 buổi/ngày
để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt. Quan tâm tỷ lệ huy động
trẻ nhà trẻ ra lớp đạt tỷ lệ mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2; đặc biệt, quan tâm
trẻ em mẫu giáo 5 tuổi người DTTS chuẩn bị vào lớp 1 phổ thông; đồng thời, tận
dụng tốt thời gian các hoạt động trong ngày/thời gian tăng thêm để tổ chức các
hoạt động giáo dục trong đó có tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
3. Tăng cường
học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường tiếng
Việt trong các cơ sở giáo dục, gia đình và cộng đồng vùng DTTS
- Chỉ đạo ngành GDĐT tiếp tục
thực hiện thẩm định, lựa chọn, biên soạn, bổ sung tài liệu, học liệu, tranh ảnh,
băng đĩa phù hợp, thân thiện với trẻ em người DTTS, phổ biến sâu rộng cho các
cơ sở GDMN, giáo dục tiểu học vùng DTTS trên địa bàn toàn tỉnh.
- Hằng năm, tiếp tục rà soát, bổ
sung, thay thế và cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm
dạy học tiếng Việt phù hợp cho các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở
các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em, học sinh người DTTS. Quan tâm đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất, phòng học đảm bảo đúng quy định cho GDMN để có điều
kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS trước khi vào lớp một phổ thông đạt
hiệu quả.
- Bảo đảm duy trì và phát triển
sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDMN, tiểu học vùng DTTS: tiếp tục
thực hiện tuần làm quen, giao tiếp, chuẩn bị tiếng Việt; tích hợp, lồng ghép,
liên hệ trong các bộ môn, hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường văn hóa đọc,
đa dạng hoá các loại hình thư viện nhà trường; trang trí trường lớp; giao lưu
tiếng Việt, thi Trạng nguyên tiếng Việt…; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các
buổi giao lưu tiếng Việt giữa các khối, lớp, các cấp học theo các chủ đề dưới
nhiều hình thức.
- Tiếp tục rà soát chương
trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, điều kiện
của từng địa bàn, từng điểm trường; tổ chức dạy học bộ môn Tiếng Việt Chương
trình GDPT 2018 đảm bảo chất lượng hiệu quả, thực hiện tích hợp tăng cường tiếng
Việt trong các môn học, hoạt động. Đẩy mạnh các hoạt động học tập trải nghiệm
sáng tạo cho học sinh DTTS. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng
linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học
tiếng Việt.
- Tăng cường phát động phong
trào tự làm đồ dùng, đồ chơi tại các đơn vị, khuyến khích cha mẹ học sinh và cộng
đồng dân cư nơi có trẻ DTTS cùng sưu tầm nguyên vật liệu, làm đồ dùng, đồ chơi
để bổ sung, tăng cường cho các nhóm, lớp. Vận động cha mẹ học sinh đóng góp các
nguồn học liệu, vật dụng sinh hoạt địa phương để xây dựng môi trường tiếng Việt
phong phú trong các nhà trường, nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho học
sinh vùng DTTS.
- Tạo môi trường tiếng Việt ở
gia đình và trong cộng đồng: tạo góc học tập, khuyến khích học sinh người DTTS
nghe radio, xem tivi, đọc truyện tranh, sách báo và trao đổi, chia sẻ thông tin
với người thân trong gia đình bằng tiếng Việt. Đẩy mạnh phát triển thư viện tại
cộng đồng, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học để giúp học
sinh có cơ hội tiếp cận, tham gia đọc sách tại gia đình và cộng đồng. Tổ chức
các hoạt động lễ hội, văn nghệ thể thao, các trò chơi dân gian có sự tham gia
tích cực của cộng đồng, trẻ mầm non và học sinh tiểu học.
4. Tăng cường
nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, GV trong các cơ sở GDMN và giáo dục tiểu
học có trẻ em người DTTS
- Tập trung tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho 100% CBQL,GV dạy trẻ em người DTTS về công tác quản
lý, phương pháp, kiến thức và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, dạy học để
tăng cường chuẩn bị tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em mầm non, học sinh
tiểu học vùng DTTS. Tiếp tục quan tâm triển khai, thực hiện công tác bồi dưỡng
thường xuyên và công tác quản lý các hoạt động dạy học, nghiệp vụ, kỹ năng dạy
học lớp ghép tại điểm trường lẻ.
- Tổ chức hoạt động tăng cường
tiếng Việt theo tài liệu hướng dẫn của Bộ GDĐT, biên tập các chuyên đề nâng cao
năng lực cho CBQL,GV có học sinh DTTS như: công tác quản lí, phương pháp, kĩ
năng tăng cường tiếng Việt phù hợp từng địa phương, từng DTTS, từng cộng đồng.
- Ngành GDĐT tiếp tục chỉ đạo,
hướng dẫn CBQL,GV mầm non, tiểu học tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng,
tham gia các lớp học tiếng dân tộc, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục; tăng cường đồng bộ nhiều giải pháp nâng cao chất lượng
giáo dục, đặc biệt là giáo dục dân tộc; thực hiện dạy học 2 buổi/ngày đảm bảo
chất lượng hiệu quả.
Đưa nội dung tăng cường tiếng
Việt vào kế hoạch giáo dục theo năm học, chủ đề/tháng, tuần, ngày.
- Quan tâm đưa nội dung tăng cường
tiếng Việt cho học sinh người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non,
tiểu học trong trường Cao đẳng Sư phạm của tỉnh.
5. Xây dựng
và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS; tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án
- Tiếp tục tham mưu, triển khai
và thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên thực hiện
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học theo quy định; xem
xét hỗ trợ giáo viên theo điều kiện vùng miền, thực tế tham gia và hiệu quả thực
hiện; quan tâm hỗ trợ các hoạt động biên soạn tài liệu địa phương, kết hợp với
các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
- Ngành GDĐT chủ động phối hợp,
tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2021 -
2025”; tuyên dương, khen thưởng tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong triển
khai thực hiện.
6. Tăng cường
công tác xã hội hóa
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa
giáo dục, tăng cường hợp tác quốc tế nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực
của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, góp phần tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người DTTS.
- Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ
đội Biên phòng, các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức
đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ
tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS, gắn với
hoạt động xóa mù chữ, chống tái mù chữ cho người lớn và Đề án xây dựng xã hội học
tập.
- Tiếp thu chọn lọc các kinh
nghiệm tổ chức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng DTTS và tăng cường tiếng
Việt như: lựa chọn tài liệu, học liệu; chương trình tiếng Việt và tiếp tục tổ
chức cho đội ngũ nhà giáo vùng DTTS được học tập kinh nghiệm một số tỉnh có điều
kiện tương đồng.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Tranh thủ ngân sách Trung
ương để bồi dưỡng cốt cán; tham gia biên soạn tài liệu nguồn, tham gia tư vấn
biên soạn tài liệu địa phương.
2. Ngân sách địa phương theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành cho các nội dung của đề án, tập trung củng
cố điều kiện trường, lớp, bổ sung trang bị thiết bị, học liệu, tài liệu và đào
tạo bồi dưỡng; kết hợp kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, nghiên cứu văn hóa
địa phương trong biên soạn tài liệu.
3. Các nguồn kinh phí lồng ghép
từ các chương trình, đề án, dự án liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn xã hội hóa, huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
(Nhu cầu thiết bị và kinh
phí theo biểu 1,2,3 đính kèm)
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện những nội dung của Đề án
theo từng năm và giai đoạn 2.
- Tổ chức biên soạn, lựa chọn,
thẩm định, điều chỉnh, chuẩn hóa và triển khai tài liệu tăng cường tiếng Việt,
tài liệu giáo dục song ngữ, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân
tộc cho đội ngũ CBQL, GV, tài liệu cho cộng tác viên ngôn ngữ, cha mẹ trẻ em
người DTTS phù hợp với đặc điểm địa phương.
- Tập trung tổ chức hiệu quả
các lớp tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV; quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
và tự bồi dưỡng.
- Chỉ đạo xây dựng và tiếp tục
triển khai thực hiện nhân rộng các mô hình thí điểm; tiếp tục tăng cường tài liệu,
học liệu và các trang thiết bị cho các cơ sở GDMN, tiểu học, đặc biệt đối với
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp
đánh giá kết quả hàng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ GDĐT theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch
hàng năm và giai đoạn 2 của Đề án.
3. Sở Tài chính: chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền cân đối,
bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp Ngân sách nhà nước;
kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Sở Nội vụ: hướng dẫn,
phối hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện tuyển dụng viên chức; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng viên chức quản lý, viên chức giảng dạy đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông: đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông của tỉnh, hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết
của Đề án, nhất là các nhiệm vụ trong giai đoạn 2 của Đề án.
6. Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh: đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng
về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2.
7. Ban Dân tộc tỉnh: phối
hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho đồng bào DTTS về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối
với trẻ em người DTTS. Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa
phương đối với trẻ em, học sinh và đội ngũ CBQL,GV trong thực hiện Đề án. Phối
hợp kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Hội Khuyến học, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: tiếp tục
huy động cán bộ, chiến sỹ, hội viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các
hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS, đặc biệt
ở khu vực biên giới gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và
xây dựng xã hội học tập.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Tiếp tục chỉ đạo Phòng GDĐT,
các phòng chức năng xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại địa phương để
thực hiện thống nhất, đồng bộ, phù hợp với Kế hoạch của tỉnh; xây dựng và triển
khai nhân rộng mô hình tăng cường tiếng Việt trong các nhà trường, tổ chức bồi
dưỡng CBQL, GV; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm,
báo cáo về cơ quan đầu mối (Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định.
- Tiếp tục chỉ đạo, phối hợp tổ
chức hoạt động của cộng tác viên ngôn ngữ trên địa bàn, dạy tiếng Việt cho cha
mẹ trẻ em người DTTS, tổ chức xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia
đình và cộng đồng.
- Xem xét xây dựng và ban hành
cơ chế cần thiết, phù hợp với địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và
tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Hằng năm, tiếp tục bố trí
kinh phí theo phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp
nhằm triển khai hiệu quả kế hoạch tại địa phương; tiếp tục đầu tư xây dựng,
hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các
cơ sở GDMN, tiểu học, đặc biệt đối với các đơn vị ở vùng khó khăn, các điểm trường.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành: GD&ĐT, KH&ĐT, TC, NV, TT&TT, Ban DT, BCH
BĐBP tỉnh;
- Tỉnh Đoàn, Hội LHPN, Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C,PVP UBND tỉnh, các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|