ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 04
tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
DUY TRÌ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ
EM 5 TUỔI VÀ THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI TỈNH
LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2021 -2025
I. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015-2021
1. Kết quả
đạt được
1.1. Quy mô mạng lưới trường,
lớp học:
- Mạng lưới trường, lớp được
quy hoạch, sắp xếp lại, quy mô phát triển giáo dục mầm non tiếp tục phát triển
hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân trên địa bàn.
- Đến thời điểm báo cáo, cấp học
mầm non có 200 trường (trong đó, 15 trường tư thục, 03 trường liên cấp Mầm non
- Tiểu học và Trung học cơ sở), so với năm 2015, tăng 05 trường mầm non, giảm
06 trường liên cấp; tổng số điểm trường lẻ 824 điểm.
- Tổng số nhóm, lớp: 2.332;
nhóm trẻ 421 (nhóm trẻ ghép 120); lớp mẫu giáo 1.917 (lớp mẫu giáo ghép 1.158);
riêng lớp mẫu giáo 5 tuổi: 969; lớp mẫu giáo 4 tuổi: 938 (lớp ghép 654), lớp mẫu
giáo 4 tuổi loại hình tư thục 43 lớp.
- Tổng số trẻ em: 59.717 (trẻ
nhà trẻ 10.601, đạt 27,6%, so với năm 2015 tăng 12,3%; trẻ mẫu giáo 49.116 đạt
96,6%, so với năm 2015 tăng 1,3 %); mẫu giáo 5 tuổi 17.183 trẻ, duy trì tỉ lệ
99,8%; mẫu giáo 4 tuổi 16.305 trẻ, đạt 97,0%, so với năm 2015 tăng 3,0%; riêng
4 tuổi loại hình tư thục 978 trẻ; mẫu giáo 3 tuổi 15.485 trẻ, đạt 92,3 %, tăng
2,0%.
- Trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia có 135 trường, đạt 68,5%, so với năm 2015 tăng 66 trường, 34,7%.
1.2. Chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ:
Chỉ đạo, thực hiện xây dựng
chương trình giáo dục nhà trường, đẩy mạnh đổi mới hình thức tổ chức chăm sóc,
giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm, ứng dụng phương pháp giáo dục tiên tiến như:
Montessori, STEAM, STEM, Reggio Emilia; thực hiện tốt các mô hình trường học gắn
với thực tiễn, như: “trồng một cây, nuôi một con”, “trường học du lịch”, “trường
học bản sắc văn hóa dân tộc”… đã thúc đẩy, cải tạo, nâng cấp cảnh quan trường học,
góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kết quả:
- Trẻ em được tổ chức ăn bán
trú và học 2 buổi/ngày đạt 100%.
- Số trẻ suy dinh dưỡng các thể
thấp còi, nhẹ cân giảm dần qua các năm từ 0,5% - 1%. Đến thời điểm báo cáo, tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 5 tuổi trong nhà trường 13,8%, thể thấp
còi 17,6%.
- Tập trung tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em 5 tuổi được chuẩn bị tốt tâm thế vào học lớp
1, trẻ em 4 tuổi được chuẩn bị các kỹ năng giúp trẻ tự tin, hứng thú, tìm hiểu,
khám phá và từng bước thích nghi với môi trường học tập ở tiểu học.
- Tỷ lệ chuyên cần tăng dần qua
các năm. Năm học 2020-2021, trẻ 5 tuổi đạt 95,2%; trẻ 4 tuổi đạt 94,1%.
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương
trình GDMN 5 - 6 tuổi đạt 100%.
Chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ loại hình tư thục từng bước được quan tâm, tuy nhiên, nhóm, lớp độc lập tư
thục điều kiện, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ chưa đáp ứng yêu cầu.
1.3. Đội ngũ cán bộ quản
lý (CBQL), giáo viên, nhân viên, người lao động hợp đồng theo Nghị định 161 của
Chính phủ :
Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân
viên luôn tâm huyết, trách nhiệm, trong nhiều năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo
đã thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức cho đội
ngũ, tập trung bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Tổng số CBQL, giáo viên, nhân
viên: 5.270 người (CBQL: 482; giáo viên: 4.268; nhân viên: 520). Chia theo
trình độ đào tạo, cụ thể:
+ CBQL trình độ đào tạo đạt chuẩn
trở lên 100%, trong đó trên chuẩn 79,6%.
+ Giáo viên trình độ đào tạo đạt
chuẩn trở lên: 3.264 người, đạt 76,5%. So sánh với năm 2015, số lượng đạt chuẩn
giảm 524 người, chiếm 26,3% do quy định trình độ đào tạo đạt chuẩn theo Luật
Giáo dục 2019 thay đổi (trong đó, trên chuẩn 1320 người, đạt 30,9%); trình độ
đào tạo chưa đạt chuẩn 1.004, chiếm 23,5%.
+ Riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi
là 1.615 người; trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên 96,8% (trong đó, trên chuẩn
đạt 42,5%); trình độ đào tạo chưa đạt chuẩn chiếm 3,2%; 95,2% được xếp loại đạt
chuẩn nghề nghiệp trở lên.
- Giáo viên dạy lớp 5 tuổi là
1.938 người; trình độ đạt chuẩn trở lên 100% (trong đó, trên chuẩn 45,6%);
99,2% được xếp loại đạt chuẩn nghề nghiệp trở lên.
- Định mức bình quân toàn tỉnh
đạt 1,86 giáo viên/nhóm, lớp, so với năm 2015 tăng 0,04 giáo viên/nhóm, lớp
(riêng giáo viên dạy lớp 4 tuổi đạt 1,72 giáo viên/lớp); số giáo viên còn thiếu
so với quy định: 1.368 người. Riêng giáo viên lớp 4 tuổi thiếu 446 người.
- Thực hiện tốt các chế độ
chính sách về tiền lương, bảo hiểm, khen thưởng và các quyền lợi khác cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định.
1.4. Cơ sở vật chất, thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi :
Cơ sở vật chất trường, lớp học
được tăng cường đầu tư, nhiều trường học có cảnh quan, cơ sở vật chất khang
trang, sạch, đẹp với tổng số 2.332 phòng học (kiên cố 1.458, đạt 62,8%, so với
năm 2015 tăng 16,7%; bán kiên cố 832, chiếm 35,4%; tạm, mượn 42 phòng, chiếm
1,8%).
- Số phòng học xuống cấp và
phòng học tạm, mượn cần xây dựng mới 213 phòng; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa cải
tạo là 660 phòng.
- Nhu cầu xây dựng phòng phục vụ
học tập (tin học, ngoại ngữ, nghệ thuật, thể chất): 151 phòng.
+ Riêng phòng học mẫu giáo 4 tuổi:
938 phòng; kiên cố 590 phòng, đạt 62,7%, bán kiên cố 317 phòng, chiếm 34,0%; tạm,
mượn 31 phòng, chiếm 3,3%. Số phòng học xuống cấp và phòng học tạm, mượn cần
xây dựng 182; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa: 394; nhu cầu mua sắm bộ thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi tối thiểu: 727 bộ.
+ Phòng học mẫu giáo 5 tuổi 969
phòng, 100% kiên cố và bán kiên cố; nhu cầu nâng cấp, sửa chữa: 266.
Thực hiện đề án, kế hoạch phát
triển giáo dục, cơ sở vật chất trường, lớp học mầm non từng bước được tăng cường.
Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu của lớp 5 tuổi đảm bảo thực hiện yêu cầu đổi
mới chương trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối
thiểu của lớp mẫu giáo 4 tuổi; nhóm, lớp loại hình tư thục; các nhóm, lớp dưới
5 tuổi và thiết bị giáo dục thông minh, hiện đại còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục.
1.5. Công tác xã hội hóa
giáo dục:
Các cơ sở giáo dục mầm non chủ
động, tích cực, thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn
lực hỗ trợ, ủng hộ của chương trình, dự án, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia phát triển giáo dục mầm non Lào Cai. Một số địa phương, nhân dân
tự nguyện hiến đất để mở rộng diện tích trường, lớp; làm đồ dùng đồ chơi tự tạo;
tham gia các hoạt động giáo dục giữ gìn truyền thống, bản sắc, văn hóa địa
phương; vùng thuận lợi thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, thị trấn các huyện phát
triển mạnh loại hình tư thục.
2. Khó
khăn, hạn chế và nguyên nhân
- Nhiều trường mầm non phải bố
trí vượt quá số điểm trường quy định và khoảng cách giữa các điểm xa nhau (824
điểm trường ). Số lớp 4 tuổi học ghép 2,3 độ tuổi cao (654 lớp ghép 3-4-5 tuổi
và 4-5 tuổi), chiếm 69,7% trong tổng số lớp mẫu giáo 4 tuổi) do địa bàn rộng,
dân cư ở phân tán.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân, thể thấp còi ở các độ tuổi nhà trẻ cao (từ 13,8-17,6%). Do tỉ lệ hộ
nghèo cao, nhiều cha mẹ không có khả năng đóng góp, hỗ trợ để nâng cao chất lượng
bữa ăn cho trẻ tại trường lớp; vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn còn
phong tục tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Giao tiếp tiếng Việt của trẻ
em dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn và một số điểm trường lẻ còn hạn chế;
chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ của nhóm, lớp độc lập tư thục chưa đảm bảo
yêu cầu.
- Cơ sở vật chất đã được quan
tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non
như: thiếu 727 bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho các lớp mẫu
giáo. Do đã đầu tư mua sắm từ lâu, xuống cấp, cũ hỏng; thiếu thiết bị dạy học
thông minh, hiện đại. Một số trường, lớp mầm non có diện tích hẹp, còn 42 phòng
học tạm, mượn và trên 900 phòng học đã xây dựng từ lâu nay xuống cấp hoặc chưa
đảm bảo quy cách, diện tích quy định.
- Thiếu 1368 giáo viên (riêng
giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi thiếu 446 người), 798 nhân viên theo quy định
do thực hiện cắt giảm biên chế và chưa được bổ sung kịp thời. Trình độ, năng lực
chuyên môn và kỹ năng sư phạm của giáo viên còn hạn chế do một bộ phận giáo
chưa thật sự tích cực trong công tác tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng.
II. KẾ HOẠCH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 5 TUỔI; THÍ ĐIỂM THỰC
HIỆN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI
1. Căn cứ
pháp lý và sự cần thiết
1.1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
- Kết luận số 51/KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị Trung ương 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập
quốc tế;
- Quyết định số 1373/QĐ-TTg
ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “xây dựng xã hội học
tập giai đoạn 2021-2030”;
- Quyết định số 1983/QĐ-TTg
ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện
Kết luận số 92-KL/TU ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn
2012-2020;
- Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT
ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở
vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24/3/2014 của Chính Phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
- Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT
ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ;
- Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT
ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung
chương trình giáo dục mầm non;
- Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT
ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non;
- Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT
ngày 11/2/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục đồ dùng - đồ chơi
thiết bị dạy học tối thiểu cho giáo dục mầm non; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT
ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc lựa chọn đồ chơi, học
liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non;
- Thông báo số 652/TB-BGDĐT
ngày 08/7/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Kim
Sơn tại buổi làm việc với UBND tỉnh Lào Cai về công tác chuẩn bị kì thi tốt
nghiệp THPT năm 2021 và tình hình giáo dục và đào tạo địa phương;
- Thông báo số 290-TB/TU ngày
13/4/2021 của Tỉnh uỷ Lào Cai về kết luận của Thường trực Tỉnh ủy tại buổi làm
việc với Sở Giáo dục và Đào tạo Lào Cai;
- Đề án 06-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo
dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn
2020-2025;
- Chương trình số 56-CTr/TU
ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai về Chương trình hành động của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XVI thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào cai lần thứ VXI;
- Kết luận số 363-KL/TU ngày
29/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về chủ trương thí điểm thực hiện phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày
24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm
non, giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2.2. Sự cần thiết:
- Thực hiện Kết luận số
51/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày
30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập
giai đoạn 2021-2030”; Quyết định số 1983/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TU ngày
05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 -2020;
Chương trình số 56-CTr/TU ngày 30/6/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai đã xác định một
trong những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đến năm 2025 là đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi.
- Năm 2013, tỉnh Lào Cai đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNT5T), kết quả này có ý
nghĩa quan trọng trong việc huy động toàn xã hội cùng quan tâm, chăm lo nhằm
thúc đẩy phát triển và tạo nên sự thay đổi đồng bộ và toàn diện đối với giáo dục
mầm non. Trong quá trình duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMNT5T có những chỉ số cần phải quan tâm tới trẻ mẫu giáo 4 tuổi. Vì vậy, thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi (PCGDMNT4T) góp phần quan trọng
trong việc tăng tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 4 tuổi được chăm sóc, giáo dục toàn diện,
khoa học tại trường, lớp; chuẩn bị các điều kiện để PCGDMN cho trẻ mẫu giáo
giai đoạn 2025-2030; từ đó nâng cao chất lượng trẻ mẫu giáo 5 tuổi tạo nền tảng
vững chắc cho giáo dục phổ thông; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và sự
phát triển, tiến bộ của xã hội. Cụ thể:
+ Tỷ lệ huy động trẻ em 4 tuổi
ra lớp đạt 97,0% và 100% trẻ em ra lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú dự
báo sẽ góp phần giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi hàng năm.
+ Trẻ em dân tộc thiểu số được
tăng cường tiếng Việt đảm bảo chất lượng trước khi vào học lớp 1 đạt 95,8%
(tăng 1,8%).
+ Trẻ có kiến thức, kỹ năng tốt,
tạo nền tảng vững chắc khi học mẫu giáo 5 tuổi và tiếp cận chương trình giáo dục
phổ thông mới đạt 96% (tăng 0,8%).
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Duy trì và nâng cao chất lượng
PCGDMNT5T, thực hiện PCGDMNT4T hướng đến PCGD mẫu giáo nhằm chuẩn bị tốt về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm
chất lượng trẻ em vào học lớp 1 và tạo tiền đề vững chắc cho các cấp học tiếp
theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMNT5T: duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T ở 100% số xã, phường, thị
trấn và 9 huyện, thị xã, thành phố.
- Thực hiện PCGDMNT4T:
+ Giai đoạn 2021-2022: hoàn
thành PCGDMNT4T tại 58 xã, phường, thị trấn, đạt 38,2%;
+ Giai đoạn 2023-2024: công nhận
mới 90 xã, phường, thị trấn; nâng tổng số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
PCGDMNT4T lên 148/152, đạt 97,3%; 9/9 huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
PCGDMNT4T, đạt 100%;
+ Quý I năm 2025: Tỉnh Lào Cai
đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi.
3. Nhiệm vụ
và giải pháp
3.1. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về
chủ trương, mục đích, ý nghĩa của duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực
hiện PCGDMNT4T trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực .
- Thực hiện lồng ghép các hình
thức và phương tiện truyền thông, như: báo, đài của địa phương; các hội nghị, hội
thảo để phổ biến các nội dung của kế hoạch PCGDMNT4T; tạo điều kiện cho các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các bậc cha mẹ và toàn xã hội tham gia
PCGDMNT4T.
- Phát huy vai trò trách nhiệm
của hệ thống chính trị; các cấp các ngành, các tổ chức, các lực lượng xã hội
trong công tác tuyên truyền vận động, trong tổ chức thực hiện các nội dung một
cách thiết thực hiệu quả.
3.2. Tăng cường sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; đổi m ới công tác quản lý:
- Thực hiện quy định, trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục theo Nghị định số 127/2018/NĐ-CP của Chính phủ; đổi
mới mạnh mẽ công tác quản lý, coi trọng chất lượng, gắn trách nhiệm quản lý
chuyên môn với quản lý nhân sự và quản lý tài chính.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính;
tăng cường phân cấp, phân định rõ công tác quản lý nhà nước với quản trị các cơ
sở giáo dục; đặc biệt chú trọng công tác quản trị nội bộ, phát huy vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Từng bước xây dựng quy định về
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, viên chức trong các cơ sở giáo dục công lập
chất lượng cao. Tăng cường hội nhập, đẩy mạnh hợp tác quốc tế; chủ động, tích cực
áp dụng phương pháp quản lý giáo dục hiện đại. Xây dựng cơ chế tuyển chọn cán bộ
quản lý, giáo viên giỏi, chất lượng cao.
- Tăng cường hoạt động kiểm
tra, thanh tra, giám sát của cơ quan chức năng và đoàn thể nhân dân đối với hoạt
động giáo dục mầm non. Ngăn chặn, xử lý kịp thời những tiêu cực, hạn chế trong
giáo dục; đảm bảo thực chất, công bằng trong kiểm tra, đánh giá xếp loại cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
3.3. Tiếp tục hoàn thiện
mạng lưới, quy hoạch không gian, phát triển quy mô trường, lớp học:
- Phối hợp xây dựng và triển
khai quy hoạch mạng lưới trường, lớp mầm non thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 (tích hợp trong quy hoạch tỉnh Lào Cai) gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; sắp xếp lại trường, lớp, sáp nhập các trường mầm non
có quy mô nhỏ; khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập; từng
bước chuyển đổi trường mầm non công lập sang loại hình ngoài công lập ở những
nơi có điều kiện xã hội hoá cao.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng
lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường
theo quy định của Điều lệ trường mầm non hiện hành. Tiếp tục quy hoạch và mở rộng
diện tích đất ở các trường và các điểm trường để xây dựng đủ các phòng học,
phòng chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy
trẻ làm trung tâm”.
3.4. Phát triển, nâng cao
chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên:
a) Đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên mầm non đủ về số lượng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực
tiễn đổi mới GDMN:
Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, giáo
viên có chất lượng toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp;
chuyên môn nghiệp vụ; hiểu biết xã hội; kỹ năng giao tiếp, ứng xử sư phạm, đủ
năng lực hội nhập quốc tế, thông qua chính sách tuyển dụng, bồi dưỡng tập trung
và tự học trong giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo, cụ thể:
- Đào tạo đạt chuẩn 556 giáo
viên; nâng chuẩn 570 giáo viên (riêng giáo viên dạy 4 tuổi đào tạo đạt chuẩn
187, nâng chuẩn 352); tuyển dụng mới 891 giáo viên, hợp đồng 477 giáo viên đạt
trình độ chuẩn trở lên (riêng tuyển dụng giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi 347
người để bảo đảm đến năm 2024 có đủ giáo viên dạy các lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi
theo định mức quy định).
- Ngành giáo dục tiếp tục thực
hiện cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ trong toàn ngành gắn với rà soát, quy hoạch mạng
lưới trường, lớp học; ưu tiên biên chế cho giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4 tuổi đảm
bảo tuyển dụng đủ 90 biên chế trong tổng biên chế toàn ngành.
- Đổi mới nội dung và phương thức
bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cập nhật kiến thức
và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.
b) Bảo đảm nguồn lực thực hiện
chính sách cho đội ngũ giáo viên và CBQL:
- Các cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập bảo đảm chế độ lương cho giáo viên không thấp hơn ở các cơ sở giáo
dục mầm non công lập và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho giáo viên theo
quy định hiện hành.
- Thực hiện cơ chế học phí mới
theo khung học phí quy định được cụ thể, phù hợp với từng địa bàn trong tỉnh,
tăng nguồn thu và các khoản dịch vụ hợp pháp ở những nơi thuận lợi, cha mẹ có
khả năng chi trả để thực hiện chế độ, chính sách cho giáo viên mầm non.
3.5. Tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi:
- Tăng cường huy động các nguồn
vốn đầu tư cho phát triển sự nghiệp giáo dục và lựa chọn danh mục ưu tiên đầu
tư trước các hạng mục trực tiếp đến quy hoạch và các trường mới thực hiện sáp
nhập, thành lập mới.
- Sử dụng tối đa cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học hiện có còn sử dụng được.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất được
lồng ghép các chương trình, dự án, đề án các nguồn vốn: ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh, huyện, xã, nguồn xây dựng nông thôn mới, nguồn tài trợ, huy động
xã hội hóa... để đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp hoặc bổ sung
thêm bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu, công trình điện nước, vệ
sinh môi trường từng bước đảm bảo đủ, đồng bộ và hiện đại hơn.
- Nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng để phát huy tối đa công dụng của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện
có.
- Xây dựng đủ phòng học cho các
lớp 4 tuổi, sửa chữa nâng cấp phòng học 5 tuổi: Xây dựng đủ phòng học, các
phòng hỗ trợ học tập và chức năng cho các lớp mầm non 4 tuổi, bảo đảm các điểm
trung tâm, điểm lẻ có phòng học được xây kiên cố theo hướng chuẩn hóa với 371
phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng được xây mới; 660 phòng được cải
tạo, nâng cấp theo quy chuẩn.
- Đảm bảo đủ thiết bị, đồ dùng
tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non và nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ 4 tuổi, 5 tuổi. Trang bị mới 727 bộ đồ dùng - đồ chơi -
thiết bị dạy học tối thiểu cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi để thực hiện chương
trình giáo dục mầm non sửa đổi; trang bị bổ sung 79 bộ đồ chơi ngoài trời cho
các trường mầm non vùng đặc biệt khó khăn và điểm trường lẻ.
- Cân đối ngân sách các năm kết
hợp với xã hội hoá giáo dục để trang bị bổ sung đồ dùng - đồ chơi - thiết bị dạy
học các độ tuổi khác và bộ thiết bị, phần mềm trò chơi làm quen với vi tính nhằm
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu cho trẻ em mầm non.
3.6. Đổi mới nội dung chương
trình, phương pháp, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện; thực hiện
chương trình GDMN sau sửa đổi.
a) Triển khai thực hiện
Chương trình GDMN sau sửa đổi cho tất cả lớp mẫu giáo 4 tuổi nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ em 4 tuổi :
- Đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng
môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng mở nhằm tạo cho trẻ vui chơi, học
tập, khám phá và trải nghiệm. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát triển
khả năng tự tin, tự lập và khả năng giao tiếp; trẻ mẫu giáo ở những nơi có điều
kiện được làm quen tin học, ngoại ngữ phù hợp với tâm lý, độ tuổi, từng bước
cho trẻ tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến phù hợp với yêu cầu của
xã hội hiện đại.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn
thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; tăng
cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm, lớp độc lập tư thục; hỗ trợ thực hiện
chương trình GDMN ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Nâng cao chất lượng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia; chuẩn hóa giáo dục vùng cao.
- Thực hiện tốt trách nhiệm gia
đình - nhà trường - xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ
an toàn về thể chất và tinh thần; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ
mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát
triển vận động. Phối hợp tốt với ngành Y tế tăng cường công tác khám, phát hiện,
can thiệp sớm trẻ em có khó khăn về thể chất và tâm lý; hướng dẫn, tuyên truyền
trong cộng đồng, cha mẹ trẻ biết để kịp thời phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ.
b) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong các cơ sở GDMN:
- Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, giải pháp đảm bảo đến năm 2025, 100% các trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia có phòng học tin học; 70% trường mầm non có trẻ em được tiếp cận với Tin học;
60% trẻ mẫu giáo làm quen với tin học.
- Phối hợp triển khai thực hiện
Đề án “Ứng dụng CNTT, đẩy mạnh giáo dục thông minh, giáo dục STEM, STEAM, giai
đoạn 2020-2025”.
- Hoàn thiện, phát triển hệ thống
thông tin tổng thể và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh; thực hiện
hướng dẫn cha mẹ chăm sóc con tại nhà bằng hình thức trực tuyến; trường học kết
nối.
- Từng bước đầu tư hạ tầng CNTT
để đẩy mạnh ứng dụng trong quản lý, dạy và học đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0; đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các trường mầm non; xây
dựng lớp học thông minh ở trường mầm non chất lượng cao, trường trọng điểm. Triển
khai giáo dục STEM, STEAM trong các cơ sở GDMN.
c) Nâng cao chất lượng dạy,
học ngoại ngữ:
- Thực hiện đồng bộ các biện
pháp, giải pháp đảm bảo đến năm 2025, có từ 40% trường mầm non được làm quen với
ngoại ngữ; từ 30% trẻ mẫu giáo làm quen với ngoại ngữ.
- Xây dựng và triển khai dự án
“Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ trong các cơ sở GDMN, phổ thông và
GDTX giai đoạn 2020-2025”.
- Rà soát, đánh giá, xếp loại,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ cho giáo viên
để đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng. Xây dựng môi trường học và sử dụng ngoại
ngữ, phát động phong trào giáo viên cùng học ngoại ngữ. Khuyến khích giáo viên
tự học ngoại ngữ với nhiều hình thức trực tiếp, trực tuyến, kết nối với giáo
viên bản ngữ để nâng cao kỹ năng nghe, nói. Thực hiện chương trình cho trẻ mầm
non làm quen với ngoại ngữ theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT .
3.7. Đẩy mạnh công tác
XHH giáo dục và xây dựng cơ chế chính sách:
a) Bảo đảm ngân sách chi thường
xuyên cho hoạt động chăm sóc giáo dục mầm non, đặc biệt 5 tuổi, 4 tuổi:
- Từng bước nâng cao mức độ tự
chủ chi thường xuyên của các trường mầm non, từ đó nâng mức chi hoạt động cho
trẻ mẫu giáo 5 tuổi, 4 tuổi.
- Tham mưu tỉnh có cơ chế hỗ trợ
kinh phí mua vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cho các cơ sở giáo dục mầm
non vùng khó khăn dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ bộ đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị tối thiểu cho lớp mẫu giáo 4 tuổi tại các cơ sở giáo dục mầm non tư thục
(khoảng 50 bộ).
b) Khuyến khích, tạo điều kiện
để cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội đầu tư phát triển trường, lớp mầm
non ngoài công lập:
- Tiếp tục phát triển loại hình
trường, lớp mầm non ngoài công lập ở địa bàn kinh tế - xã hội thuận lợi (thành
phố, thị trấn) theo Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng
Chính Phê duyệt Đề án phát triển GDMN, giai đoạn 2018-2025.
- Tiếp tục tham mưu có chính
sách riêng nhằm khuyến khích phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập theo Nghị
định số 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển GDMN.
c) Kết hợp các chính sách của
Trung ương, địa phương và tranh thủ sự giúp đỡ của các nhà tài trợ, tổ chức xã
hội với huy động đóng góp của nhân dân để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật
chất trường lớp; nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú, cải thiện điều kiện sinh
hoạt các điểm trường, tư vấn, chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em theo khoa học…
3.8. Chủ động hội nhập và
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế:
- Thực hiện đồng bộ các giải
pháp xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát
triển giáo dục mầm non; hỗ trợ tư vấn pháp lý về thủ tục thành lập trường, nhóm
lớp tư thục; cấp giấy phép hoạt động. Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và
phát triển trường mầm non chất lượng cao ở nơi có đủ các điều kiện.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý
nhà nước của UBND xã, phường, thị trấn đối với các cơ sở giáo dục mầm non là
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; khuyến khích nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục thành lập trường khi đủ điều kiện, để trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng
trong điều kiện đảm bảo.
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các cơ sở GDMN ở các địa phương có điều kiện, như: thành phố Lào
Cai, thị xã Sa Pa và các thị trấn.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế,
các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN. Phối hợp với
các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo về chăm sóc và phát triển trẻ em
và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GDMN.
4. Lộ trình
thực hiện kế hoạch
4.1. Giai đoạn 2021-2022:
- Thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến kế hoạch để chính quyền các cấp, các tổ chức xã hội, nhân dân ủng hộ
nhằm huy động trên 96% trẻ em 4 tuổi ở mọi địa bàn trong tỉnh ra lớp thực hiện
phổ cập. Đảm bảo 100% trẻ em 4 tuổi ra lớp được học 2 buổi/ngày.
- Thực hiện Chương trình GDMN mới
cho 938 lớp mầm non 4 tuổi, tỷ lệ 100%.
- Bổ sung 205 bộ thiết bị tối
thiểu cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi thực hiện chương trình GDMN; 100 bộ phần mềm
trò chơi để cho trẻ làm quen với ứng dụng tin học ở trường, lớp có điều kiện.
- Xây mới 162 phòng học, các
phòng hỗ trợ học tập và chức năng đảm bảo kiên cố cho lớp mầm non 4 tuổi, 5 tuổi;
29 bếp ăn, 19 nhà vệ sinh cho các trường mầm non; khuyến khích phát triển thêm
các trường tư thục ở thành phố, thị trấn và các địa bàn thuận lợi.
- Đào tạo đạt chuẩn cho 197
giáo viên, nâng chuẩn 387 giáo viên, tuyển dụng mới 414 giáo viên đạt trình độ
chuẩn trở lên.
- Chỉ đạo điểm thành phố Lào Cai,
thị xã Sa Pa kiểm tra công nhận một số xã, phường phấn đấu đạt chuẩn năm 2022.
- Báo cáo tiến độ thực hiện về
Ban chỉ đạo các cấp; tổng kết đánh giá tiến độ thực hiện giai đoạn 2021-2022.
4.2. Giai đoạn 2023-2025:
- Tiếp tục huy động trẻ 4 tuổi
ra lớp ở các xã đạt dưới 95% để duy trì từ 97,6% số trẻ em 4 tuổi thực hiện phổ
cập.
- Nâng cao chất lượng các nhóm,
lớp thực hiện Chương trình GDMN; tiếp tục cung cấp 100 bộ phần mềm trò chơi tin
học và 522 bộ thiết bị tối thiểu cho lớp mẫu giáo 5 tuổi, 4 tuổi thực hiện
chương trình GDMN.
- Tiếp tục xây mới 209 phòng
phòng học, các phòng hỗ trợ học tập và chức năng đảm bảo kiên cố cho lớp mầm
non 4 tuổi, 5 tuổi; 72 bếp ăn, 69 nhà vệ sinh cho các trường mầm non; khuyến
khích phát triển thêm các trường tư thục ở thành phố, thị trấn và các địa bàn
thuận lợi;
- Đào tạo đạt chuẩn cho 359
giáo viên, nâng chuẩn 183 giáo viên, tuyển dụng mới 477 giáo viên đạt trình độ
chuẩn trở lên.
- Thực hiện các chính sách hợp
lý cho giáo viên và cán bộ quản lý;
- Phân bổ ngân sách thường
xuyên hàng năm, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ duy trì phổ cập GDMNT5T, thực hiện
PCGDMNT4T.
- Kiểm tra, công nhận 9/9 huyện,
thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGDMNT4T.
- Tổng kết báo cáo kết quả phổ
cập GDMN trẻ 4 tuổi.
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ 4 tuổi tỉnh Lào
Cai vào quý I năm 2025.
(Chi tiết theo biểu
1,2,3,4,5,6 đính kèm)
5. Nhu cầu
kinh phí thực hiện
5.1. Tổng kinh phí nguồn
ngân sách nhà nước: 559,3 tỷ đồng: Trong đó, kinh phí đã đưa vào kế hoạch:
472,6 tỷ đồng, gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV,
NV: 14,3 tỷ đồng
- Xây dựng phòng học, phòng chức
năng, bếp ăn, nhà vệ sinh: 391,9 tỷ đồng;
- Nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật
chất: 66,3 tỷ đồng;
5.2. Phân kỳ đầu tư nguồn
ngân sách:
- Giai đoạn 2021-2022: 191.315
tỷ đồng, trong đó: mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu, đồ
chơi ngoài trời là 34.450 tỷ đồng;
- Giai đoạn 2023-2024: 367.994
tỷ đồng, trong đó: mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu, đồ
chơi ngoài trời là 52.216 tỷ đồng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì triển khai kế hoạch này; tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển GDMN theo từng
năm học. Có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành kiểm tra tiến độ thực
hiện kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình GDMN phù hợp với
vùng miền. Hàng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, giáo viên, nhân viên về
chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phối hợp với các Sở, Ngành
tham mưu ban hành, thực hiện chế độ chính sách cho CBQL, giáo viên, nhân viên;
bố trí đủ giáo viên mầm non theo quy định hiện hành.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Tài
chính:
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài Chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, lồng ghép các
nguồn lực thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các mục tiêu theo kế hoạch được
phê duyệt.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo tổng hợp; thẩm định các dự án đầu tư cho PCGDMNT4T vào Chương
trình mục tiêu quốc gia giáo dục, giai đoạn 2021-2025, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phân bổ vốn đầu tư
cho các địa phương thực hiện kế hoạch này.
4. Sở Nội
vụ:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo tham mưu, bổ sung các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên, nhân
viên; phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm đáp ứng kế hoạch này.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng và UBND huyện, thị xã, thành phố trong kế hoạch sử dụng đất của
các cơ sở giáo dục; chỉ đạo đảm bảo đủ quỹ đất xây dựng trường, lớp học và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở giáo dục theo quy hoạch phát triển
giáo dục.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tham gia kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch.
6. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, các ban, ngành, địa phương tăng cường công tác truyền thông, vận động
xã hội để thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T và thực hiện
PCGDMNT4T và triển khai thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Lào
Cai; các chính sách bảo trợ xã hội cho trẻ em. Tăng cường vận động nguồn lực hỗ
trợ cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên, nhân viên và trẻ mầm non.
7. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường
lớp mầm non 5 tuổi, 4 tuổi theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến kiến thức, kỹ
năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình.
8. Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo,
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thẩm định, quản lý chất lượng
công trình hoặc tham gia ý kiến về sự phù hợp trong quy hoạch, mục tiêu, quy mô
đầu tư trường học theo tiêu chuẩn quy định.
9. Sở Thông
tin và truyền thông :
Tăng cường chỉ đạo công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về kế hoạch thực hiện Đề án.
10. UBND
các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hoá
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp kế hoạch của tỉnh; đồng thời chỉ đạo, triển
khai thực hiện trên địa bàn, giao cho Phòng Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối thường
trực triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, cụ thể:
+ Tiếp tục rà soát, quy hoạch
trường, lớp; đảm bảo diện tích đất cho các trường, điểm trường và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các trường, điểm trường.
+ Hàng năm xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T và thực hiện PCGDMNT4T và dự toán
ngân sách cùng với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị
xã, thành phố trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Thực hiện kế hoạch tuyển dụng,
bố trí, sắp xếp đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên mầm non đủ về số lượng, đảm
bảo chất lượng cho các nhóm, lớp. Đặc biệt, bố trí, sắp xếp hợp lí giáo viên để
tăng tỉ lệ huy động nhà trẻ ra lớp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên và trẻ em ở các loại hình cơ sở GDMN theo quy định
của Nhà nước. Lập kế hoạch CBQL, giáo viên trong dự nguồn tham gia các lớp nâng
cao trình độ lý luận chính trị làm cơ sở cho công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại CBQL; khuyến khích CBGV tự bồi dưỡng, tự học nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non ở địa phương.
+ Thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn, chương trình mục tiêu, xã hội hóa vào đầu tư đồng bộ, có hiệu quả cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đồ chơi phục vụ việc thực hiện chương trình GDMN, tổ chức
bán trú, học 2 buổi/ngày. Cân đối, bố trí ngân sách theo quy định hiện hành.
- Huy động các nguồn lực để
tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp (làm đường đi, sân chơi, hàng rào quanh
khu vực trường…); góp thêm lương thực, thực phẩm và tự chủ hợp đồng nhân viên nấu
ăn (phấn đấu đạt 80% trẻ ra lớp được ăn đủ bữa chính và bữa phụ tại trường);
khuyến khích các thầy, cô giáo, phụ huynh tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi bổ
sung thêm bộ thiết bị dạy học. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn xã hội hóa đúng
quy định, tiết kiệm và hiệu quả.
- Chỉ đạo sử dụng hiệu quả và
quản lý, bảo trì, bảo dưỡng các công trình xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình tuyên truyền chủ trương, chính sách về duy trì, nâng cao chất lượng
PCGDMNT5T và thực hiện PCGDMNT4T tới gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tổ chức các đợt thi đua trong
năm và có khen thưởng cho tổ chức cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phát
triển GDMN.
11. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
Hội Khuyến học tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển GDMN của tỉnh.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các sở,
ban, ngành, đơn vị, địa phương và đề nghị các cơ quan, tổ chức có liên
quan triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT: TU, HĐND, Đoàn ĐBQH, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, PCVP2;
- Lưu: VT, TH1, BBT1,
VX1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
Biểu
01
TỔNG HỢP TIẾN ĐỘ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN PCGDMNT4T GIAI
ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số xã hiện có (xã)
|
Kế hoạch đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi
|
Ghi chú
|
Năm 2021 (xã)
|
Năm 2022 (xã)
|
Năm 2023 (xã)
|
Năm 2024 (xã)
|
Năm 2025 (xã)
|
1
|
TP Lào Cai
|
17
|
0
|
10
|
7
|
0
|
0
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2023
|
2
|
Sa Pa
|
16
|
0
|
7
|
7
|
2
|
0
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2023
|
3
|
Văn Bàn
|
22
|
0
|
5
|
12
|
3
|
2
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
4
|
Mường Khương
|
16
|
0
|
6
|
7
|
2
|
1
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
5
|
Bảo Thắng
|
14
|
0
|
7
|
4
|
3
|
0
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
6
|
Bắc Hà
|
19
|
0
|
7
|
6
|
6
|
0
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
7
|
Si Ma Cai
|
10
|
0
|
3
|
5
|
2
|
0
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
8
|
Bảo Yên
|
17
|
0
|
5
|
6
|
6
|
0
|
Đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
9
|
Bát Xát
|
21
|
0
|
8
|
9
|
3
|
1
|
Đạt chuẩn
PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi năm 2024
|
Tổng cộng
|
152
|
0
|
58
|
63
|
27
|
4
|
|
Biểu 02
TIẾN ĐỘ PHẤN ĐẤU ĐẠT CHUẨN PCGDMNT4T TỈNH LÀO CAI,
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số xã hiện có
|
Kế hoạch đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ em 4 tuổi
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
TS xã
|
Tên xã
|
TS xã
|
Tên xã
|
TS xã
|
Tên xã
|
TS xã
|
Tên xã
|
TS xã
|
Tên xã
|
1
|
TP Lào Cai
|
17
|
0
|
|
10
|
Phường Lào Cai
|
7
|
P. Duyên Hải
|
0
|
|
0
|
|
|
Phường N am Cường
|
Xã Thống Nhất
|
|
|
|
P. Xuân Tăng
|
Xã Tả Phời
|
|
|
|
Phường Cốc Lếu
|
Xã Hợp Thành
|
|
|
|
Phường Kim Tân
|
Phường Pom Hán
|
|
|
|
Phường Bắc Cường
|
Xã Vạn Hòa
|
|
|
|
Phường Bình Minh
|
Xã Cốc San
|
|
|
|
Phường Bắc Lệnh
|
|
|
|
|
Xã Đồng Tuyển
|
|
|
|
|
P. Cam Đường
|
|
|
|
2
|
Văn Bàn
|
22
|
0
|
|
5
|
Hoà Mạc
|
12
|
Minh Lương
|
3
|
Thẩm Dương
|
2
|
Nậm Chày
|
|
Khánh Yên Trung
|
Tân An
|
Nậm Xé
|
Dần Thàng
|
|
Làng Giàng
|
Tân Thượng
|
Nậm Xây
|
|
|
Khánh Yên Hạ
|
Nậm Dạng
|
|
|
|
TT Khánh Yên
|
Dương Quỳ
|
|
|
|
|
Nậm Tha
|
|
|
|
|
Sơn Thuỷ
|
|
|
|
|
Chiềng Ken
|
|
|
|
|
Liêm Phú
|
|
|
|
|
Võ Lao
|
|
|
|
|
Nậm Mả
|
|
|
|
|
Khánh Yên Thượng
|
|
|
3
|
Mường Khương
|
16
|
0
|
|
6
|
Bản Xen
|
7
|
Tả Ngải Chồ
|
2
|
Tả Thàng
|
|
La Pa Tẩn
|
|
TT Mường Khương
|
Pha Long
|
Cao Sơn
|
|
|
|
Lùng Vai
|
Dìn Chin
|
|
|
|
|
Bản Lầu
|
Nấm Lư
|
|
1
|
|
|
Thanh Bình
|
Tung Chung Phố
|
|
|
|
|
Nậm Chảy
|
Lùng Khấu Nhin
|
|
|
|
|
|
Tả Gia Khâu
|
|
|
|
4
|
Bảo Thắng
|
14
|
0
|
|
7
|
Thị trấn Phố Lu
|
4
|
Trì Quang
|
3
|
Thái Niên
|
|
|
|
Bản Cầm
|
TT Tằng Lỏong
|
Phong Niên
|
|
|
Xuân Quang
|
Gia Phú
|
TT Phong Hải
|
|
|
Phú Nhuận
|
Bản Phiệt
|
|
|
|
Xuân Giao
|
|
|
|
|
Sơn Hà
|
|
|
|
|
Sơn Hải
|
|
|
|
5
|
Bắc Hà
|
19
|
0
|
|
7
|
Tà Chải
|
6
|
Bảo Nhai
|
6
|
Tả Củ Tỷ
|
|
|
|
Nậm Đét
|
Thải Giàng Phố
|
Cốc Lầu
|
|
|
Nậm Lúc
|
Nậm Khánh
|
Nậm Mòn
|
|
|
Bản Cái
|
Bản Liền
|
Tả Văn Chư
|
|
|
Bản Phố
|
Hoàng Thu Phố
|
Lùng Cải
|
|
|
TT Bắc Hà
|
|
|
|
|
|
Na Hối
|
Lùng Phình
|
Cốc Ly
|
|
6
|
Si Ma Cai
|
10
|
0
|
|
3
|
Lùng Thẩn
|
5
|
Si Ma Cai
|
2
|
Quan Hồ Thẩn
|
|
|
|
Sín Chéng
|
|
Nàn Sán
|
|
Nàn Sín
|
|
|
Cán Cấu
|
|
Sán Chải
|
|
|
|
|
|
|
Thào Chư Phìn
|
|
|
|
|
|
|
Bản Mế
|
|
|
|
7
|
Bảo Yên
|
17
|
|
|
5
|
Thị trấn Phố Ràng
|
6
|
Tân Dương
|
|
Vình Yên
|
|
|
|
Yên Sơn
|
Phúc Khánh
|
|
Cam Cọn
|
|
|
Việt Tiến
|
Xuân Hòa
|
|
Bảo Hà
|
|
|
Lương Sơn
|
Xuân Thượng
|
6
|
Điện Quan
|
|
|
Minh Tân
|
Kim Sơn
|
|
Thượng Hà
|
|
|
|
Nghĩa Đô
|
|
Tân Tiến
|
|
8
|
Bát Xát
|
21
|
0
|
|
8
|
Mường Vi
|
9
|
Trịnh Tường
|
3
|
Sàng Ma Sáo
|
1
|
Dền Thàng
|
|
Dền Sáng
|
Cốc Mì
|
Pa Cheo
|
|
|
Mường Hum
|
A Lù
|
Nậm Pung
|
|
|
Trung Lèng Hồ
|
A Mú Sung
|
|
|
|
Quang Kim
|
Nậm Chạc
|
|
|
|
Thị trấn Bát Xát
|
Tòng Sành
|
|
|
|
Bản Qua
|
Phìn Ngan
|
|
|
|
Bản Vược
|
Bản Xèo
|
|
|
|
|
Ý Tý
|
|
|
9
|
Sa Pa
|
16
|
0
|
|
7
|
P Ô Quý Hồ
|
7
|
Sa Pả
|
2
|
Xã Hoàng Liên
|
|
|
|
P Hàm Rồng
|
Phường Cầu Mây
|
P Phan Si Păng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X Ngũ Chỉ Sơn
|
|
Xã Trung Chải
|
|
|
|
|
|
Xã Mường Bo
|
Xã Mường Hoa
|
|
|
|
|
Xã Liên Minh
|
Xã Tả Van
|
|
|
|
|
Phường Sa Pa
|
Xã Thanh Bình
|
|
|
|
|
Tả Phìn
|
Xã Bản Hồ
|
|
|
|
Cộng
|
152
|
0
|
|
58
|
|
63
|
|
27
|
|
4
|
|
Tỷ lệ (%)
|
|
0
|
|
38,5
|
|
41,4
|
|
17,8
|
|
2,6
|
|
Biểu 03
QUY MÔ PHÁT TRIỂN TRƯỜNG, LỚP, TRẺ EM TRONG GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung
|
Kế hoạch phát triển trong giai đoạn
|
Năm 2021 -2022
|
Từ năm 2023 đến năm 2025
|
Tổng số
|
BT
|
BH
|
BY
|
BX
|
MK
|
VB
|
SMC
|
SP
|
TPLC
|
Tổng số
|
BT
|
BH
|
BY
|
BX
|
MK
|
VB
|
SMC
|
SP
|
TPLC
|
1
|
Số
trường, điểm trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
trường
|
197
|
19
|
20
|
24
|
19
|
20
|
27
|
14
|
22
|
32
|
195
|
19
|
20
|
23
|
19
|
20
|
25
|
14
|
20
|
32
|
|
Điểm
trường
|
824
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
819
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường
công lập
|
192
|
19
|
20
|
23
|
19
|
20
|
27
|
14
|
22
|
18
|
178
|
19
|
20
|
22
|
19
|
20
|
26
|
14
|
20
|
18
|
|
Tư thục
|
15
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
14
|
16
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
15
|
2
|
Số
nhóm, lớp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
nhóm, lớp
|
2332
|
284
|
223
|
239
|
255
|
252
|
268
|
189
|
242
|
380
|
2340
|
291
|
232
|
246
|
272
|
242
|
262
|
193
|
246
|
356
|
|
Nhà trẻ
|
421
|
50
|
32
|
38
|
35
|
35
|
45
|
40
|
55
|
91
|
440
|
50
|
31
|
37
|
36
|
45
|
46
|
41
|
55
|
99
|
|
Mẫu
giáo
|
1917
|
240
|
200
|
209
|
236
|
206
|
216
|
154
|
190
|
266
|
1900
|
241
|
201
|
209
|
236
|
197
|
216
|
152
|
191
|
257
|
|
Lớp mẫu
giáo có trẻ 4 tuổi
|
938
|
116
|
46
|
107
|
122
|
121
|
112
|
86
|
125
|
103
|
900
|
106
|
76
|
106
|
112
|
100
|
112
|
86
|
106
|
96
|
3
|
Trẻ
em
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
trẻ em ra lớp
|
59717
|
7905
|
5698
|
6241
|
6447
|
5922
|
7161
|
3616
|
6489
|
10238
|
60050
|
7754
|
5818
|
6209
|
6484
|
6056
|
7219
|
3719
|
6528
|
10263
|
|
Nhà trẻ
|
10601
|
1219
|
1012
|
1086
|
1058
|
1142
|
1358
|
726
|
1286
|
1714
|
11450
|
1268
|
1232
|
1186
|
1285
|
1186
|
1358
|
758
|
1326
|
1851
|
|
Mẫu
giáo 3-5 tuổi
|
49116
|
6686
|
4686
|
5155
|
5389
|
4780
|
5803
|
2890
|
5203
|
8524
|
48600
|
6486
|
4586
|
5023
|
5199
|
4870
|
5861
|
2961
|
5202
|
8412
|
|
Riêng
trẻ mẫu giáo 4 tuổi
|
16305
|
2201
|
1591
|
1706
|
1838
|
1571
|
1858
|
926
|
1726
|
2888
|
16400
|
2232
|
1601
|
1706
|
1882
|
1586
|
1901
|
938
|
1744
|
2810
|
|
Số trẻ
được ăn bán trú
|
59717
|
7905
|
5698
|
6241
|
6447
|
5922
|
7161
|
3616
|
6489
|
10238
|
60050
|
7754
|
5818
|
6209
|
6484
|
6056
|
7219
|
3719
|
6528
|
10263
|
|
Số trẻ
được TDBĐTT
|
59717
|
7905
|
5698
|
6241
|
6447
|
5922
|
7161
|
3616
|
6489
|
10238
|
60050
|
7754
|
5818
|
6209
|
6484
|
6056
|
7219
|
3719
|
6528
|
10263
|
|
Số trẻ
MG được làm quen ngoại ngữ
|
15431
|
2814
|
433
|
439
|
506
|
73
|
524
|
0
|
5068
|
5574
|
18767
|
2845
|
602
|
639
|
750
|
293
|
820
|
150
|
5068
|
7600
|
|
Số trẻ
MG được làm quen tin học
|
19395
|
2531
|
1791
|
1958
|
1938
|
1961
|
1981
|
928
|
2326
|
3981
|
22280
|
2705
|
1975
|
2015
|
1908
|
1961
|
1981
|
1108
|
2406
|
6221
|
Biểu 04
NHU CẦU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT DUY TRÌ,
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PCGDMNT5T, THỰC HIỆN PCGDMNT4T, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên đơn vị
|
Số trường cần đầu tư
|
Các danh mục đầu tư
|
Đồ chơi ngoài trời các điểm trường
|
Nâng cấp sửa chữa các phòng
|
Phòng học
|
Phòng bộ môn
(tin học, ngoại ngữ)
|
Phòng hỗ trợ học tập
(Nghệ thuật, Thể chất)
|
Nhà bếp/ phòng ăn
|
Nhà vệ sinh
|
Nhà đa năng
|
Thiết bị đồ dùng dạy học
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
Năm 2021-2022
|
Từ 2023 - 2025
|
1
|
Huyện
Văn Bàn
|
3
|
17
|
4
|
13
|
4
|
3
|
4
|
16
|
2
|
19
|
2
|
27
|
0
|
1
|
28
|
60
|
8
|
70
|
2
|
Huyện Bắc
Hà
|
2
|
8
|
11
|
11
|
0
|
8
|
2
|
6
|
0
|
2
|
0
|
0
|
0
|
0
|
23
|
52
|
8
|
70
|
3
|
Huyện
Mường Khương
|
6
|
11
|
12
|
12
|
4
|
0
|
0
|
0
|
11
|
7
|
7
|
4
|
2
|
2
|
24
|
60
|
9
|
80
|
4
|
Huyện
Bát Xát
|
1
|
15
|
0
|
12
|
0
|
11
|
2
|
0
|
2
|
18
|
4
|
17
|
0
|
0
|
25
|
70
|
12
|
90
|
5
|
Huyện Bảo
Yên
|
4
|
4
|
24
|
12
|
4
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2
|
2
|
1
|
0
|
0
|
25
|
60
|
8
|
85
|
6
|
Huyện Bảo
Thắng
|
3
|
7
|
14
|
16
|
2
|
2
|
0
|
6
|
0
|
5
|
0
|
0
|
0
|
1
|
22
|
65
|
10
|
80
|
7
|
Thành
phố Lào Cai
|
2
|
2
|
6
|
0
|
7
|
0
|
0
|
6
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
1
|
11
|
30
|
2
|
45
|
8
|
Thị xã
Sa Pa
|
4
|
15
|
36
|
22
|
10
|
2
|
0
|
42
|
12
|
16
|
4
|
16
|
0
|
0
|
29
|
65
|
13
|
85
|
9
|
Huyện
Si Ma Cai
|
3
|
7
|
8
|
0
|
6
|
4
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
0
|
0
|
18
|
60
|
9
|
55
|
|
Tổng
cộng
|
28
|
86
|
115
|
98
|
37
|
30
|
8
|
76
|
29
|
72
|
19
|
69
|
2
|
5
|
205
|
522
|
79
|
660
|
Biểu 05
NHU CẦU CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN DUY TRÌ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PCGDMNT5T THỰC HIỆN PCGDMNT4T, GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung
|
Dự kiến nhu cầu bổ sung trong giai đoạn
|
Năm 2021 -2022
|
Từ năm 2023 đến năm 2025
|
Tổng số
|
BT
|
BH
|
BY
|
BX
|
MK
|
VB
|
SMC
|
SP
|
TPLC
|
Tổng số
|
BT
|
BH
|
BY
|
BX
|
MK
|
VB
|
SMC
|
SP
|
TPLC
|
1
|
Số
CBQL còn thiếu
|
23
|
0
|
1
|
0
|
10
|
10
|
2
|
0
|
0
|
0
|
59
|
0
|
5
|
6
|
0
|
8
|
2
|
9
|
21
|
8
|
|
Nhu cầu
bổ sung Hiệu trưởng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
12
|
0
|
1
|
0
|
0
|
3
|
1
|
0
|
5
|
2
|
|
Nhu cầu
bổ sung PHT
|
23
|
0
|
1
|
0
|
10
|
10
|
2
|
0
|
0
|
0
|
47
|
0
|
4
|
6
|
0
|
5
|
1
|
9
|
16
|
6
|
2
|
Số
Giáo viên còn thiếu
|
891
|
120
|
88
|
74
|
81
|
97
|
92
|
64
|
157
|
118
|
477
|
65
|
32
|
59
|
10
|
40
|
50
|
41
|
109
|
71
|
|
Nhu cầu
bổ sung GV dạy MN
|
414
|
55
|
56
|
15
|
71
|
57
|
42
|
23
|
48
|
47
|
477
|
65
|
32
|
59
|
10
|
40
|
50
|
41
|
109
|
71
|
|
Riêng bổ
sung GV dạy 4 tuổi
|
241
|
54
|
13
|
15
|
26
|
38
|
20
|
23
|
23
|
29
|
106
|
12
|
8
|
16
|
6
|
5
|
16
|
10
|
21
|
12
|
3
|
Số
nhân viên còn thiếu
|
798
|
47
|
168
|
71
|
55
|
114
|
247
|
26
|
31
|
39
|
266
|
20
|
68
|
21
|
3
|
34
|
100
|
10
|
0
|
10
|
|
Nhu cầu
bổ sung
|
532
|
27
|
100
|
50
|
52
|
80
|
147
|
16
|
31
|
29
|
266
|
20
|
68
|
21
|
3
|
34
|
100
|
10
|
0
|
10
|
4
|
Đào tạo,
bồi dưỡng cho GV
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GVMN
chưa đạt chuẩn
|
732
|
75
|
61
|
49
|
148
|
71
|
83
|
28
|
113
|
104
|
535
|
59
|
48
|
39
|
112
|
56
|
68
|
23
|
85
|
45
|
|
Nhu cầu
đào tạo đạt chuẩn day MN
|
197
|
16
|
13
|
10
|
36
|
15
|
15
|
5
|
28
|
59
|
359
|
41
|
39
|
22
|
59
|
45
|
40
|
10
|
58
|
45
|
|
Đào tạo
nâng chuẩn
|
387
|
36
|
32
|
27
|
82
|
35
|
49
|
8
|
59
|
59
|
183
|
29
|
8
|
16
|
10
|
22
|
36
|
20
|
23
|
19
|
|
Riêng
GV 4 tuổi chưa đạt chuẩn
|
187
|
11
|
3
|
1
|
86
|
7
|
30
|
15
|
3
|
31
|
63
|
5
|
0
|
0
|
19
|
0
|
19
|
5
|
0
|
15
|
|
Đào tạo
đạt chuẩn
|
124
|
6
|
3
|
1
|
67
|
7
|
11
|
10
|
3
|
16
|
63
|
5
|
0
|
0
|
19
|
0
|
19
|
5
|
0
|
15
|
|
Đào tạo
nâng chuẩn
|
225
|
32
|
13
|
9
|
56
|
12
|
27
|
24
|
42
|
10
|
127
|
26
|
18
|
0
|
36
|
10
|
3
|
14
|
11
|
9
|
Biểu 06
TỔNG NHU CẦU KINH PHÍ DUY TRÌ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PCGDMNT5T, THỰC HIỆN PCGDMNT4T, GIAI ĐOẠN 2021- 2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 138/KH-UBND ngày 04/04/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Năm 2021 - 2022
|
Từ năm 2023 - 2025
|
Huyện Văn Bàn
|
Huyện Bắc Hà
|
Huyện Mường Khương
|
Huyện Bát Xát
|
Huyện Bảo Yên
|
Huyện Bảo Thắng
|
Thành phố Lào Cai
|
Thi xã Sa Pa
|
Huyện Si Ma Cai
|
Cộng
|
Huyện Văn Bàn
|
Huyện Bắc Hà
|
Huyện Mường Khương
|
Huyện Bát Xát
|
Huyện Bảo Yên
|
Huyện Bảo Thắng
|
Thành phố Lào Cai
|
Thị xã Sa Pa
|
Huyện Si Ma Cai
|
Cộng
|
|
Tổng số
|
798.938
|
30.021
|
22.411
|
38.893
|
25.019
|
42.533
|
26.078
|
32.109
|
41.664
|
18.017
|
276.745
|
75.088
|
46.734
|
53.002
|
71.442
|
45.862
|
46.562
|
56.261
|
90.202
|
37.042
|
522.194
|
1
|
Ngân
sách nhà nước
|
559.308
|
20.141
|
13.541
|
31.513
|
16.119
|
31.933
|
16.638
|
16.889
|
32.584
|
11.957
|
191.315
|
58.888
|
32.234
|
41.302
|
58.942
|
28.362
|
28.462
|
21.661
|
71.502
|
26.642
|
367.994
|
-
|
Xây dựng
phòng học, phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh
|
391.906
|
12.786
|
6.552
|
24.878
|
8.129
|
23.880
|
8.765
|
12.852
|
24.612
|
7.560
|
130.014
|
47.580
|
19.068
|
28.238
|
46.480
|
15.690
|
19.190
|
12.726
|
59.280
|
13.640
|
261.892
|
-
|
Nâng cấp,
sửa chữa cơ sở vật chất
|
66.366
|
2.494
|
2.796
|
2.166
|
2.121
|
3.755
|
3.379
|
2.534
|
1.912
|
873
|
22.030
|
4.146
|
7.064
|
5.962
|
3.710
|
5.870
|
1.620
|
5.184
|
4.060
|
6.720
|
44.336
|
-
|
Mua sắm
thiết bị, đồ dùng tối thiểu, đồ chơi ngoài trời
|
86.665
|
4.213
|
3.713
|
3.989
|
4.619
|
3.913
|
3.966
|
1.453
|
5.195
|
3.389
|
34.450
|
6.002
|
5.202
|
6.002
|
7.002
|
6.002
|
6.502
|
3.001
|
6.502
|
6.002
|
52.216
|
-
|
Đào tạo,
bồi dưỡng CBQL, giáo viên, nhân viên
|
14.371
|
648
|
480
|
480
|
1.250
|
385
|
528
|
50
|
865
|
135
|
4.821
|
1.160
|
900
|
1.100
|
1.750
|
800
|
1.150
|
750
|
1.660
|
280
|
9.550
|
2
|
Nhân
dân đóng góp
|
79.800
|
3.360
|
3.360
|
2.880
|
3.000
|
4.500
|
4.640
|
7.320
|
3.580
|
2.160
|
34.800
|
4.200
|
3.700
|
3.200
|
3.600
|
5.000
|
5.600
|
11.600
|
5.200
|
2.900
|
45.000
|
3
|
Nguồn
khác
|
159.830
|
6.520
|
5.510
|
4.500
|
5.900
|
6.100
|
4.800
|
7.900
|
5.500
|
3.900
|
50.630
|
12.000
|
10.800
|
8.500
|
8.900
|
12.500
|
12.500
|
23.000
|
13.500
|
7.500
|
109.200
|
Phụ lục
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH
CÔNG NHẬN PHỔ CẬP GIÁO DỤC MẦM NON CHO TRẺ EM 4 TUỔI
(Kèm theo Kế hoạch duy trì nâng cao chất lượng PCGDMNT5T, thực hiện
PCGDMNT4T tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho
trẻ em 4 tuổi (sau đây viết tắt là PCGDMNT4T).
2. Quy định này áp dụng đối với
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đơn vị cơ sở); các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là đơn vị cấp huyện) của tỉnh Lào
Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Chương trình PCGDMNT4T
PCGDMNT4T thực hiện theo Chương
trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. PCGDMNT4T nhằm củng cố, nâng
cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em 4 tuổi, nâng cao chất lượng PCGDMNT5T
chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1.
2. Kiểm tra, công nhận
PCGDMNT4T đảm bảo đúng thực chất, khách quan, nghiêm túc.
Điều 4. Đầu
tư cho phổ cập giáo dục
Nhà nước ưu tiên ngân sách để
thực hiện PCGDMNT4T; đồng thời, huy động các nguồn kinh phí khác từ cộng đồng,
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho PCGDMNT4T.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN
PCGDMNT4T
Điều 5.
Điều kiện PCGDMNT4T
1. Cơ sở vật chất
a) Các địa phương thực hiện
PCGDMNT4T theo quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, điều kiện giao thông bảo đảm
đưa đón trẻ thuận lợi, an toàn.
b) Cơ sở giáo dục mầm non:
- Có phòng học (phòng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ) cho lớp mẫu giáo 4 tuổi, được xây dựng theo quy định tại
điểm a, khoản 1, Điều 6 Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 ban hành quy định
tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông và các trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Các lớp mẫu giáo 4 tuổi có đủ
đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại các Thông tư
trong Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Trường học xanh, sạch, đẹp;
có nguồn nước sạch và hệ thống cấp thoát nước; có điện lưới, mạng Internet đảm
bảo; có nhà bếp, khối phòng phục vụ học tập; có đủ công trình vệ sinh, đạt yêu
cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời được sử dụng thường xuyên, an toàn.
2. Đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên
a) Đủ giáo viên dạy lớp mẫu
giáo 4 tuổi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội
vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
b) Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4
tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 72 Luật
Giáo dục ngày 14/6/2019.
c) Giáo viên dạy lớp mẫu giáo 4
tuổi đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định tại Thông tư
số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
d) Người theo dõi công tác phổ
cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.
3. Chế độ chính sách
100% trẻ em 4 tuổi, cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên, người lao động hợp đồng trong các cơ sở giáo dục mầm
non được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
Điều 6.
Tiêu chuẩn PCGDMNT4T
1. Đối với cá nhân
Trẻ em phải hoàn thành chương
trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 4-5 tuổi) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
(cụ thể là được học 2 buổi/ngày trong thời gian một năm học (9 tháng), số ngày
nghỉ học không quá 45 ngày).
2. Đối với xã, phường, thị
trấn
a) Trẻ em:
- Huy động 95% trở lên số trẻ
em 4 tuổi ra lớp; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
huy động ít nhất đạt 90%.
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ đạt
90% trở lên; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động
ít nhất đạt 85%.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đều dưới 10%;
đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn không quá 15%.
- Tỷ lệ trẻ học 02 buổi/ngày đạt
95% trở lên; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động
ít nhất đạt 90%.
- Tỷ lệ hoàn thành chương trình
giáo dục mầm non (mẫu giáo 4-5 tuổi) đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn huy động ít nhất đạt 80%.
b) Giáo viên:
- 100% giáo viên dạy lớp mẫu
giáo 4 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo , trong đó có 40% trở lên đạt trình độ
trên chuẩn; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có 30%
trở lên.
- 100% giáo viên dạy lớp mẫu
giáo 4 tuổi đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định.
c) Cơ sở vật chất:
- Số phòng học (phòng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ) đạt tỷ lệ 01 phòng học/lớp.
- Phòng học lớp 4 tuổi được xây
kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy định.
- 100% lớp 4 tuổi có đủ đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu theo quy định.
3. Đối với các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Có ít nhất 90% số xã, phường, thị
trấn được công nhận đạt chuẩn PCGDMNT4T.
Chương
III
THẨM QUYỀN, QUY TRÌNH
CÔNG NHẬN PCGDMNT4T
Điều 7.
Thẩm quyền công nhận
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm
tra và ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại (sau đây gọi chung là công nhận)
đối với đơn vị cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra và ra quyết định công nhận đối với đơn vị cấp huyện.
Điều 8.
Thời điểm kiểm tra, công nhận
Hàng năm, các đơn vị cơ sở tổ
chức tự kiểm tra, đề xuất công nhận đối với đơn vị cấp huyện và hoàn thành trước
ngày 05 tháng 10. Đơn vị cấp tỉnh hoàn thành việc kiểm tra, công nhận trước
ngày 30 tháng 12.
Điều 9. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc thực hiện
PCGDMNT4T thông qua báo cáo của Ban chỉ đạo phổ cập.
2. Kiểm tra hồ sơ và các tài liệu
liên quan.
3. Kiểm tra thực tế kết quả thực
hiện PCGDMNT4T, các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ; dự giờ (đối với cấp huyện kiểm tra cấp xã); đối chiếu số liệu hồ sơ phổ cập
với thực tế. Trường hợp cần thiết có thể kiểm tra đến hộ gia đình.
Điều 10.
Hồ sơ công nhận đạt chuẩn PCGDMNT4T (mẫu đính kèm)
1. Hồ sơ của đơn vị cơ sở
(xã, phường, thị trấn): 01 bộ, gồm:
(1) Phiếu điều tra PCGDMN (chiết
xuất từ phần mềm PCGD-XMC);
(2) Sổ theo dõi PCGD và sổ
theo dõi trẻ em trong độ tuổi chuyển đi, chuyển đến, khuyết tật (sử dụng chung
các cấp học);
(3) Danh sách trẻ em hoàn thành
chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 4-5 tuổi);
(4) Báo cáo quá trình thực hiện
và kết quả PCGDMNT4T kèm theo các biểu thống kê PCGDMN (theo Phụ lục 01);
(5) Biên bản tự kiểm tra; biên
bản kiểm tra của cấp huyện đối với cấp xã.
2. Hồ sơ của đơn vị cấp huyện/tỉnh:
01 bộ, gồm:
(1) Hồ sơ công nhận đạt chuẩn
PCGDMNT4T các đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
(2) Báo cáo quá trình thực hiện
và kết quả PCGDMNT4T kèm theo các biểu thống kê PCGDMN (phụ lục 01 được tổng hợp
từ các cơ sở giáo dục mầm non đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
(3) Biên bản kiểm tra PCGDMNT4T
của đoàn kiểm tra đối với đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
(4) Các văn bản chỉ đạo của địa
phương về PCGDMNT4T;
(5) Quyết định công nhận đạt
chuẩn PCGDMNT4T của UBND cấp huyện đối với đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
Điều 11.
Quy trình công nhận phổ cập GDMNT4T
1. Đối với đơn vị cơ sở
(1) Đơn vị cơ sở tự kiểm tra
đánh giá kết quả PCGDMNT4T, lập biên bản kiểm tra;
(2) Sau khi tự đánh giá theo
tiêu chuẩn quy định đối đơn vị cơ sở, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp xã lập hồ sơ
đề nghị UBND cấp huyện kiểm tra, công nhận xã đạt chuẩn PCGDMNT4T.
2. Đối với đơn vị cấp huyện
(1) Trong thời hạn 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận PCGDMNT4T của
đơn vị cơ sở, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả thẩm
định bằng văn bản cho đơn vị cơ sở;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra gồm
đại diện Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Nội vụ, Hội
Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, nếu đạt
tiêu chuẩn, ra quyết định công nhận các đơn vị cơ sở đạt chuẩn;
(3) Sau khi tự đánh giá theo
tiêu chuẩn quy định đối với cấp huyện, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp huyện lập hồ
sơ đề nghị UBND tỉnh kiểm tra, công nhận huyện đạt chuẩn PCGDMNT4T.
3. Đối với đơn vị cấp tỉnh
(1) Trong thời hạn 14 (mười bốn)
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị công nhận PCGDMNT4T của
đơn vị cấp huyện, UBND tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và thông báo kết quả thẩm định
bằng văn bản cho đơn vị cấp huyện;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra gồm
đại diện Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ,
Hội Khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức kiểm tra tại 100% số đơn vị cấp
huyện và ít nhất 1/3 số đơn vị cơ sở trong mỗi huyện theo nguyên tắc chọn mẫu đại
diện; lập biên bản kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn ra quyết định công nhận các đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn;
(3) Sau khi tự đánh giá theo
tiêu chuẩn quy định đối với cấp tỉnh, nếu đạt tiêu chuẩn, UBND cấp tỉnh lập hồ
sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, công nhận cấp tỉnh đạt chuẩn
PCGDMNT4T.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
(1) Trong thời hạn 20 (hai
mươi) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ
chức thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận PCGDMNT4T của đơn vị cấp huyện và thông
báo kết quả thẩm định bằng văn bản cho đơn vị cấp huyện;
(2) Thành lập đoàn kiểm tra bao
gồm đại diện các sở, ngành thuộc tổ chức kiểm tra tại đơn vị cấp huyện theo
nguyên tắc chọn mẫu đại diện, ít nhất 1/2 số đơn vị cấp xã trong mỗi đơn vị cấp
huyện được kiểm tra, lập biên bản kiểm tra;
(3) Ra quyết định công nhận đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn.
5. Hàng năm, đơn vị cơ sở,
đơn vị cấp huyện tổ chức tự kiểm tra, công nhận, cập nhật dữ liệu về
PCGDMNT4T để có biện pháp củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNT4T, bảo đảm các điều
kiện để duy trì và giữ vững sự phát triển của giáo dục mầm non dưới năm tuổi, báo
cáo cấp có thẩm quyền thuộc tỉnh tổ chức kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần
thiết.
6. Đối với đơn vị đã được
công nhận đạt chuẩn, nếu 02 (hai) năm liền không duy trì được kết quả PCGD
thì bị xóa tên trong danh sách đã đạt chuẩn. Việc công nhận lại phải được thực
hiện như đối với đơn vị được kiểm tra công nhận lần đầu./.