ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 128/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
11 tháng 6 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT,
TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT THỰC HIỆN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
Thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” (viết
tắt là Quyết định số 279/QĐ-TTg); Công văn số 2133/HĐPH-PBGDPL ngày
26/4/2024 của Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương về triển
khai thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg , UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi (viết tắt là Đề án), cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số
279/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh; quán triệt, triển khai kịp thời chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước về ưu tiên đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi (viết tắt là DTTS&MN); chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh
về đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (viết tắt
là PBGDPL) trên địa bàn tỉnh nói chung và tại địa bàn vùng đồng bào
DTTS&MN nói riêng.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức tham gia xây dựng,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN; góp phần triển khai
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đồng bộ và lồng ghép với Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật là vấn đề then chốt, ảnh
hưởng quan trọng đến hiệu quả hoạt động PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN nhằm
góp phần nâng cao nhận thức, phát huy nội lực, khơi dậy khát vọng, ý chí tự lực,
tự cường của đồng bào DTTS&MN.
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tiến
độ thực hiện, bám sát các quan điểm chỉ đạo, bảo đảm Kế hoạch được triển khai đạt
hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Việc tổ chức thực hiện Kế hoạch phải phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đảm bảo sự
phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức có
liên quan trong việc triển khai thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải
pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nhằm đưa công tác PBGDPL tại các địa
bàn này đi vào nền nếp, thực chất, hiệu quả, nâng cao ý thức thượng tôn pháp luật
và năng lực sử dụng pháp luật để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân; góp phần củng cố niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước,
tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (năm 2024 và năm 2025)
- Số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số (viết tắt là DTTS) phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng
thêm ít nhất 20% so với số lượng năm 2023.
- Bổ sung mới ít nhất 10% đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức người DTTS so
với năm 2023; phấn đấu mỗi thôn, bản,... tại vùng đồng bào DTTS&MN (viết
tắt là thôn) có ít nhất 01 tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc
biết tiếng DTTS; trong đó ưu tiên lựa chọn, bồi dưỡng trưởng thôn, các chức sắc,
chức việc trong tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được cung cấp thông tin, tài liệu
pháp luật; bảo đảm ít nhất 70% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật tại địa bàn này được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng
PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực
cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại 03 huyện có
nhiều xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh (huyện
Ba Tơ, huyện Minh Long, huyện Sơn Hà).
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Tham gia phối hợp xây dựng, hoàn thiện chính
sách, thể chế thu hút đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
và các lực lượng khác trong xã hội tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào
DTTS&MN bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, khả thi.
- Đến hết năm 2030, số lượng báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh được
đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng thêm ít
nhất 50% so với giai đoạn 1.
- Tiếp tục kiện toàn, bổ sung mới đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm tăng
thêm ít nhất 25% số lượng cán bộ, công chức, viên chức là người DTTS tham gia
làm báo cáo viên pháp luật so với giai đoạn 1. Đến hết năm 2030, mỗi thôn có ít
nhất 02 tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
pháp luật, kỹ năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
- Tiếp tục thực hiện hoạt động hỗ trợ nâng cao năng
lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, bảo đảm bổ
sung hỗ trợ thêm tại 02 huyện có nhiều xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN trên địa bàn tỉnh (huyện Sơn Tây, huyện Trà Bồng).
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
Đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN; các cá nhân được huy động, được mời
tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Phạm vi áp dụng
Kế hoạch này được triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh: Tại các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN theo quy định tại Quyết
định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS&MN giai
đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN).
(Có danh sách kèm theo Kế hoạch này).
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết
năm 2030.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy
vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức quán triệt, truyền thông nhằm thống nhất
nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đội ngũ thực hiện công
tác PBGDPL, nhất là chính quyền cấp cơ sở về vị trí, vai trò của công tác
PBGDPL nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng
đồng bào DTTS&MN nói riêng.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành; Ủy
ban MTTQVN; các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện có xã thuộc
vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Tăng cường vai trò của Hội đồng Phối hợp PBGDPL
các cấp trong chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng
bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Hội đồng Phối hợp
PBGDPL tỉnh; Hội đồng Phối hợp PBGDPL các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức,
địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
2. Tham gia phối hợp thực hiện
rà soát, đề xuất, hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
a) Nội dung thực hiện
- Tham gia phối hợp thực hiện rà soát, nghiên cứu,
đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách ưu
tiên, có tính đặc thù để thu hút sự tham gia của đội ngũ luật sư, luật gia, người
am hiểu pháp luật; già làng, trưởng thôn, bản, các chức sắc, chức việc trong
tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư để nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động, phát huy trách nhiệm của đội ngũ này tham gia thực hiện PBGDPL tại
vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tham gia phối hợp thực hiện nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm nước ngoài phục vụ việc hoàn thiện chính sách, thể chế và các mô
hình, cách thức nâng cao năng lực đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật nói chung, đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên
pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng.
b) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
c) Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị,
UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
d) Thời gian hoàn thành: Hằng năm (theo sự chỉ đạo
của Bộ Tư pháp).
3. Xây dựng và phát triển đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào
DTTS&MN bảo đảm về số lượng và hoạt động hiệu quả
a) Tổ chức rà soát số lượng, đánh giá chất lượng,
hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp
luật tại vùng đồng bào DTTS&MN; có giải pháp tăng cường, bổ sung bảo đảm đủ
số lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL tại địa bàn.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh;
UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào
DTTS&MN; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Xây dựng, đào tạo bổ sung nguồn cho đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN,
ưu tiên đối tượng người DTTS hoặc người biết tiếng DTTS.
- Ưu tiên lựa chọn, công nhận mới báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS có đủ năng
lực, trình độ thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; UBND
các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: UBND các huyện có xã
thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào DTTS&MN; các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng sinh viên, học viên
là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về công
tác tại vùng đồng bào DTTS&MN, tạo nguồn báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nội vụ; UBND các
huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; Sở
Tư pháp; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm
để tham khảo, trao đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại
vùng đồng bào DTTS&MN cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
+ Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh;
UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào
DTTS&MN; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Tăng cường năng lực của đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bảo đảm hoạt động thực
chất, có kỹ năng, nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật
a) Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng, tập huấn theo hướng nâng cao năng lực thực tiễn, lấy báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm trung tâm trong bồi dưỡng, tập
huấn; xây dựng Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN
phù hợp cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh;
UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Việc xây dựng Tài liệu bồi
dưỡng hoàn thành trong quý I/2025 (sau khi tham khảo tài liệu do Bộ Tư pháp
phát hành); các nhiệm vụ khác thực hiện hằng năm.
b) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, trong đó tập trung vào đối tượng là già làng, trưởng
thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng dân cư,
hòa giải viên cơ sở để tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các
huyện có xã thuộc vùng đồng bao DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh;
UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào
DTTS&MN; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn để
tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp (tham
mưu Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh).
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; Bộ
Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Giáo
dục và Đào tạo; và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Tổ chức bồi dưỡng tiếng DTTS bằng các ngôn ngữ
phù hợp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại
vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ; Sở Giáo dục
và Đào tạo; Sở Tư pháp; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN;
UBND các xã vùng đồng bào DTTS&MN; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
đ) Biên soạn, cung cấp tài liệu PBGDPL cho đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật vùng đồng bào DTTS&MN bằng
chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS để thực hiện PBGDPL cho
Nhân dân bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
a) Tham gia phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện: Xây
dựng, vận hành, duy trì chuyên mục “Phổ biến, giáo dục pháp luật vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi” trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc
gia và Trang Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh; Xây dựng phần mềm đánh giá, quản
lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ hoạt động tại vùng đồng bào
DTTS&MN nói riêng trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia và Trang
Thông tin điện tử PBGDPL tỉnh.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền
thông; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2024 và các năm tiếp
theo (theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp).
b) Trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị để tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác
PBGDPL phù hợp với đặc điểm, tính chất đối tượng của Đề án; bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Hỗ trợ một số địa bàn đặc biệt
khó khăn thuộc vùng đồng bào DTTS&MN thực hiện các hoạt động nâng cao năng
lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh; các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tăng cường huy động các nguồn
lực tham gia công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN để hỗ trợ hoạt động
của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
a) Huy động lực lượng quân đội nhân dân tham gia
PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề
án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác
PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027”
(theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 30/12/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh) nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ quân đội nhân dân thực
hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào DTTS&MN.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Huy động lực lượng công an, tập trung vào lực lượng
công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở... tham gia
PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề
án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 -
2027” (theo Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 03/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ công an nhân
dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào DTTS&MN.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c) Huy động và phát huy trách nhiệm xã hội của đội
ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng khác là người được mời
tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Đoàn Luật sư tỉnh, Hội
Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Tư pháp; các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN; UBND các xã vùng đồng bào DTTS&MN.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham
gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Các sở, ban, ngành;
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
8. Kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch này bằng các
hình thức phù hợp; chú trọng công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL tại vùng đồng
bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp; UBND các
huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Thực hiện khen thưởng và có hình thức động viên,
tôn vinh kịp thời các báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và
các tổ chức, cá nhân tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng
đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu Chủ
tịch UBND tỉnh; UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Nội vụ; các sở,
ban, ngành, UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp - Cơ quan Thường trực Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh
Có trách nhiệm làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch
này trên địa bàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh, Bộ Tư
pháp (nội dung báo cáo lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hằng năm
theo quy định); thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn các sở,
ban, ngành, UBND các huyện liên quan lồng ghép kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025. Đồng
thời tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí triển khai thực hiện
Kế hoạch này từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2026 - 2030 theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, địa
phương liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này; phối hợp tập
huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL, tiếng DTTS; biên dịch các tài liệu bằng chữ DTTS
phù hợp với địa bàn để cung cấp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tập huấn, cung cấp
tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của
ngành quản lý; phát huy vai trò của lực lượng bộ đội biên phòng đóng quân tại
vùng đồng bào DTTS&MN; vai trò chủ động của công an cơ sở, lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào
DTTS&MN.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch
này; khuyến khích, huy động các thành viên, hội viên tham gia PBGDPL tại vùng đồng
bào DTTS&MN; hướng dẫn, chỉ đạo các hội viên tích cực trau dồi kiến thức
pháp luật và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật tại địa
bàn cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN.
6. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện có xã
thuộc vùng đồng bào DTTS&MN
a) Các sở, ban, ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị mình và nhiệm vụ tại Kế hoạch này, chủ động phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện nhiệm
vụ được giao đảm bảo hiệu quả.
b) UBND các huyện có xã thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN căn cứ Kế hoạch này và điều kiện thực tế của địa phương xây dựng kế
hoạch, bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ được giao tại địa phương bảo đảm
thiết thực, chất lượng và hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề
án có liên quan mà địa phương đang triển khai thực hiện.
7. Chế độ báo cáo
Định kỳ hằng năm, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện
có xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN báo cáo kết quả thực hiện của cơ quan,
đơn vị, địa phương mình (lồng ghép trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật 6 tháng, 01 năm) gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo theo quy
định.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có); tăng cường
sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được
phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc,
cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục PBGDPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện: Ba Tơ, Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Bình Sơn, Tư
Nghĩa;
- VPUB: CVP, PCVP (NC);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Tr226).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hoàng Tuấn
|
DANH SÁCH
XÃ VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 128/KH-UBND ngày 11/6/2024 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT
|
Tên huyện, xã
|
Thuộc khu vực
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng
|
61
|
|
|
Xã khu vực I
|
6
|
|
|
Xã khu vực II
|
3
|
|
|
Xã khu vực III
|
52
|
|
I
|
HUYỆN BA TƠ
|
|
|
1
|
Xã Ba Bích
|
III
|
|
2
|
Xã Ba Điền
|
III
|
|
3
|
Xã Ba Khâm
|
III
|
|
4
|
Xã Ba Lế
|
III
|
|
5
|
Xã Ba Liên
|
III
|
|
6
|
Xã Ba Ngạc
|
III
|
|
7
|
Xã Ba Thành
|
III
|
|
8
|
Xã Ba Tiêu
|
III
|
|
9
|
Xã Ba Tô
|
III
|
|
10
|
Xã Ba Vinh
|
III
|
|
11
|
Xã Ba Trang
|
III
|
|
12
|
Xã Ba Giang
|
III
|
|
13
|
Xã Ba Dinh
|
III
|
|
14
|
Thị trấn Ba Tơ
|
I
|
|
15
|
Xã Ba Cung
|
II
|
|
16
|
Xã Ba Vì
|
II
|
|
17
|
Xã Ba Nam
|
III
|
|
18
|
Xã Ba Xa
|
III
|
|
II
|
HUYỆN MINH LONG
|
|
|
1
|
Xã Long Mai
|
III
|
|
2
|
Xã Long Môn
|
III
|
|
3
|
Xã Long Sơn
|
I
|
|
4
|
Xã Long Hiệp
|
III
|
|
5
|
Xã Thanh An
|
III
|
|
III
|
HUYỆN SƠN HÀ
|
|
|
1
|
Thị trấn Di Lăng
|
I
|
|
2
|
Xã Sơn Hạ
|
II
|
|
3
|
Xã Sơn Thành
|
I
|
|
4
|
Xã Sơn Nham
|
III
|
|
5
|
Xã Sơn Cao
|
III
|
|
6
|
Xã Sơn Linh
|
III
|
|
7
|
Xã Sơn Giang
|
III
|
|
8
|
Xã Sơn Hải
|
III
|
|
9
|
Xã Sơn Thủy
|
III
|
|
10
|
Xã Sơn Kỳ
|
III
|
|
11
|
Xã Sơn Ba
|
III
|
|
12
|
Xã Sơn Bao
|
III
|
|
13
|
Xã Sơn Thượng
|
III
|
|
14
|
Xã Sơn Trung
|
III
|
|
IV
|
HUYỆN SƠN TÂY
|
|
|
1
|
Xã Sơn Dung
|
III
|
|
2
|
Xã Sơn Long
|
III
|
|
3
|
Xã Sơn Mùa
|
III
|
|
4
|
Xã Sơn Liên
|
III
|
|
5
|
Xã Sơn Bua
|
III
|
|
6
|
Xã Sơn Tân
|
III
|
|
7
|
Xã Sơn Màu
|
III
|
|
8
|
Xã Sơn Tinh
|
III
|
|
9
|
Xã Sơn Lập
|
m
|
|
V
|
HUYỆN TRÀ BỒNG
|
|
|
1
|
Xã Trà Thủy
|
III
|
|
2
|
Xã Trà Bùi
|
III
|
|
3
|
Xã Trà Hiệp
|
III
|
|
4
|
Xã Trà Tân
|
III
|
|
5
|
Xã Trà Giang
|
III
|
|
6
|
Xã Trà Lâm
|
III
|
|
7
|
Xã Trà Sơn
|
III
|
|
8
|
Xã Trà Phong
|
III
|
|
9
|
Xã Trà Tây
|
III
|
|
10
|
Xã Hương Trà
|
III
|
|
11
|
Xã Trà Xinh
|
III
|
|
12
|
Xã Trà Thanh
|
III
|
|
13
|
Xã Sơn Trà
|
III
|
|
VI
|
HUYỆN BÌNH SƠN
|
|
|
1
|
Xã Bình An
|
I
|
|
VII
|
HUYỆN TƯ NGHĨA
|
|
|
1
|
Xã Nghĩa Sơn
|
I
|
|