ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/CT-UBND
|
Yên Bái, ngày 30 tháng 08 năm 2019
|
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2019 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
Năm học 2018 - 2019, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự quan tâm phối hợp chặt chẽ của các
sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, sự đồng tình ủng hộ của nhân dân và sự
nỗ lực, quyết tâm cao của đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, ngành Giáo dục và Đào tạo
đã triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, sự nghiệp
giáo dục và đào tạo của tỉnh đã có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận. Mạng lưới
trường, lớp được sắp xếp hợp lý; chất
lượng phổ cập giáo dục các cấp được nâng lên; chất lượng giáo dục toàn diện,
giáo dục mũi nhọn có nhiều tiến bộ, lần đầu tiên tỉnh Yên
Bái có học sinh đoạt huy chương Bạc kỳ thi Olympic quốc tế; nề nếp, kỷ cương
trường học được giữ vững.
Để hoàn thành tốt
nhiệm vụ năm học 2019 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
yêu cầu ngành Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã thành phố quán triệt thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; thực hiện Chủ
đề năm học “Đổi mới, sáng tạo, nâng cao
chất lượng dạy học”, tập
trung vào các nhiệm vụ sau:
I. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục thực
hiện Đề án sắp xếp quy mô mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông
Hoàn thành việc sắp xếp quy mô, mạng
lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông giai đoạn 2016-2020 theo đề án của tỉnh. Thực hiện kế hoạch sáp nhập các
điểm trường năm học 2019-2020 của Đề án; rà soát điều chỉnh việc thực hiện đề
án, tách một số trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
và trung học cơ sở có trên 1.000 học sinh trên cơ sở đã đáp ứng đủ các điều kiện
cơ sở vật chất.
Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp mạng
lưới các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại; đảm bảo
quỹ đất và quy hoạch mặt bằng tổng thể đáp ứng yêu cầu
phát triển về quy mô, chất lượng giáo dục và đào tạo. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư,
đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ ăn, ở, sinh hoạt, học tập và giảng dạy
của học sinh và giáo viên theo mục tiêu của đề án.
2. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư số
06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
không để xảy ra các vụ việc vi phạm đạo đức nhà giáo trong các cơ sở giáo dục.
Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp,
bố trí, sử dụng đội ngũ, tuyển dụng giáo viên ở các môn học,
cấp học còn thiếu theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phục vụ
nhiệm vụ đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông. Tập trung bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông phục
vụ cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên, hiệu trưởng các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục các cấp; chú trọng công tác tự bồi dưỡng, bồi dưỡng trực tuyến.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ,
chính sách cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức thăng hạng
chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập
theo thẩm quyền; thực hiện tốt công tác đánh giá giáo viên đảm bảo thực chất, gắn
trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo
viên với kết quả thực hiện cam kết chất lượng giáo dục, với công tác thi đua,
khen thưởng nhằm tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên
tâm với nghề.
3. Nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo; triển khai chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ
thông mới; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh; duy trì,
nâng cao kết quả phổ cập giáo dục - xóa mù chữ; nâng cao hiệu quả giáo dục dân
tộc
Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm
non thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng,
giáo dục trẻ, đảm bảo an toàn cho trẻ, không để xảy ra
tình trạng bạo hành trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc, giáo dục
trẻ. Triển khai xây dựng và thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non tỉnh Yên Bái giai
đoạn 2020-2025, gắn với việc đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong phát triển
giáo dục mầm non.
Các cơ sở giáo dục phổ thông tiếp tục
thực hiện đổi phương pháp dạy học đồng bộ với đổi mới kiểm
tra đánh giá học sinh định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học;
quan tâm, chú trọng việc bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia song song với việc
nâng cao chất lượng giáo dục đại trà.
Thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục
đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học
sinh, sinh viên; chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện; bảo đảm an toàn cho học sinh trong quá trình đưa đón, tổ chức hoạt
động thăm quan, dã ngoại; triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong trường học,
các giải pháp phòng chống bạo lực học đường; tăng cường quản lý giáo dục kỹ
năng sống, hoạt động trải nghiệm; phát huy hiệu quả các hoạt động Đoàn, Hội, Đội
trong trường học; thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất, đẩy mạnh các hoạt
động thể dục thể thao; chuẩn bị các điều kiện tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng cấp
tỉnh, tham gia Hội khỏe Phù Đổng khu vực và toàn quốc năm 2020.
Thực hiện tốt việc cam kết chất lượng
giáo dục, bàn giao chất lượng giáo dục của giáo viên, tổ chuyên môn, nhà trường;
xây dựng kế hoạch, biện pháp để giúp đỡ học sinh; xây dựng
môi trường “Thầy tâm huyết, trò hăng say” để nâng cao chất lượng giáo dục. Nâng
cao chất lượng đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục; tăng cường việc tự đánh
giá ngoài và xây dựng kế hoạch tự hoàn thiện, nâng cao chất lượng xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia gắn với kế hoạch xây dựng nông thôn mới.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ
tiếng Anh ở các cấp học; tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực giảng
dạy của giáo viên ngoại ngữ theo chương trình giáo dục phổ thông mới; mở rộng
triển khai chương trình môn tiếng Anh hệ 10 năm; xây dựng và phát triển môi trường
học và sử dụng ngoại ngữ, triển khai thực hiện phong trào “giáo viên và học
sinh cùng học tiếng Anh” trong các trường phổ thông.
Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 05/CT-UBND ngày 04/5/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 28/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tổ chức tập huấn
giáo viên, cán bộ quản lý; tổ chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương để
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 11/7/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018- 2025”
trên địa bàn tỉnh Yên Bái; có giải pháp cụ thể hoàn thành chỉ tiêu đảm bảo phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đi học nghề khoảng
20%; sau trung học phổ thông đi học nghề và hệ thống cao đẳng chuyên nghiệp đạt
trên 40%.
Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em 5 tuổi ở 180/180 đơn vị
cấp xã; phấn đấu 180/180 đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 3, 180/180 đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 trở lên; duy trì vững chắc kết quả công
tác xóa mù chữ, phấn đấu tăng số xã đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
Đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên;
tăng cường quản lý nâng cao chất lượng dạy học của các trung tâm tin học, ngoại
ngữ ngoài công lập.
Tiếp tục quan tâm công tác giáo dục
dân tộc; thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng,
hiệu quả hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường mầm non thuộc vùng
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; hoàn thiện đề án thành lập các
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS và THPT trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường cơ
sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
Xác định nhu cầu về cơ sở vật chất và
thiết bị dạy học cho từng địa phương, từng vùng miền; xây dựng kế hoạch tổng thể
triển khai công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị trường
học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; triển khai phần
mềm quản lý cơ sở vật chất, thiết bị; xây dựng các chương
trình, đề án cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để xây dựng trường chuẩn quốc
gia và các yếu tố đảm bảo chất lượng giáo dục, ưu tiên các
địa phương khó khăn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc và lớp 1.
Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng,
xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, nhà vệ sinh,
công trình nước sạch và mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học còn thiếu. Quản
lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đã được đầu tư; đặc biệt là
các thiết bị công nghệ phục vụ đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức thi sử dụng
phòng học thông minh; tăng cường kiểm tra, xử lý đối với
các đơn vị không sử dụng hoặc thiếu trách nhiệm trong công
tác quản lý.
6. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục
Triển khai đồng bộ các phần mềm quản
lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo, kết nối liên thông dữ liệu với phần mềm cơ sở dữ liệu ngành; từng bước sử dụng hồ sơ điện tử (sổ
điểm, học bạ, sổ liên lạc) trong
các trường phổ thông. Tiếp tục triển khai mô hình giáo dục thông minh, lớp học
thông minh; khuyến khích các cơ sở giáo dục sử dụng các phần
mềm trong dạy học.
Nâng cao kỹ năng
ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh
viên; triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng phát triển nguồn nhân lực
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
7. Đẩy mạnh giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; tăng
cường quản lý giáo dục
Thực hiện có hiệu quả Đề án “Chuyển sang tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có
thu, có khả năng xã hội hóa cao, giai đoạn 2019- 2025”; cơ sở giáo dục chủ động
trong sử dụng kinh phí ngân sách hiệu quả, cũng như sử dụng tài sản, nguồn nhân
lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân.
Nâng cao kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính trong các lĩnh vực về giáo dục và đào tạo ở tất cả các cơ sở trường học.Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý
nghiêm các vi phạm, xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, nhằm đảm bảo tính
đồng bộ và hiệu quả quản lý nhà nước.
8. Tạo nguồn phát
triển nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; hội nhập quốc tế trong
giáo dục và đào tạo
Điều chỉnh đề án phát triển trường
THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo của trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành gắn với phát hiện, bồi dưỡng học
sinh giỏi, góp phần đáp ứng tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh nhà.
Tăng cường học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là
bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc
gia, kinh nghiệm sử dụng các phần mềm ứng dụng quản lý nhà trường, tiếp cận
công nghệ mới về dạy học với các cơ sở giáo dục có uy tín trong nước.
Chỉ đạo một số cơ sở giáo dục phổ
thông có điều kiện chủ động, mở rộng hợp tác quốc tế bằng
nhiều hình thức như giao lưu, tạo điều kiện để nhà giáo, học sinh tiếp xúc với
môi trường đào tạo chất lượng cao tại các trường học ở trong
nước và nước ngoài.
II. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động phối
hợp với các sở, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ năm học, có kế hoạch cụ thể, tập trung chỉ đạo công tác chuyên môn, đẩy
mạnh các giải pháp phù hợp, quyết liệt để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào tình hình thực
tế và phân cấp quản lý, chỉ đạo các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Các sở, ban, ngành, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; chủ động đề xuất các giải pháp thực hiện
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành; phối hợp tốt với
Sở Giáo dục và Đào tạo trong thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo
tại địa phương.
4. Các cơ quan truyền thông của tỉnh
như Báo Yên Bái, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh, truyền hình
các huyện, thị xã, thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố chủ động phối hợp để thực hiện tốt công tác
tuyên truyền về tình hình giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, xã
hội tỉnh tăng cường sự phối hợp với
ngành giáo dục, đặc biệt trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính
sách về giáo dục và đào tạo; công tác kiểm tra, giám sát các hoạt
động giáo dục; huy động các nguồn lực cho phát triển sự nghiệp giáo dục.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan đến trách nhiệm của
ngành, đơn vị mình, hoàn thành tốt các nhiệm vụ năm học
2019 -2020. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai Chỉ thị
này tới các cơ quan, đơn vị và đến tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong toàn ngành để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh (NC);
- Lưu: VT, VX.
|
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|