BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017
của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 7 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương1;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1.2
Nghị định này quy định về phương án phát triển cụm công nghiệp; thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong
cụm công nghiệp; chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp và quản
lý nhà nước đối với cụm công nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
b) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan tới
quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch
vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá
75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi
và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không
dưới 5 ha.
2. Cụm công nghiệp làng nghề là cụm công nghiệp phục
vụ di dời, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề nhằm khắc
phục tình trạng ô nhiễm môi trường, phát triển nghề, làng nghề ở địa phương.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện là
đơn vị sự nghiệp kinh tế có thủ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đã được
thành lập theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện là đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập để giao hoặc ủy quyền nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp trên địa bàn.
6. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm
công nghiệp bao gồm hệ thống các công trình giao thông nội bộ, vỉa hè, cây
xanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, cấp điện, chiếu
sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều hành, bảo vệ và các công
trình khác phục vụ hoạt động của cụm công nghiệp.
7. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được
thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; các cá nhân và hộ gia đình (đối
với cụm công nghiệp làng nghề) có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Diện tích đất công nghiệp là diện tích đất của cụm
công nghiệp có thể cho doanh nghiệp thuê, thuê lại để thực hiện sản xuất, kinh
doanh, được xác định trong quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Diện tích xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật chung của cụm công nghiệp là phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành
cho xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung, được xác định trong
quy hoạch chi tiết do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
10. Tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp là tỷ lệ % của
diện tích đất công nghiệp đã cho các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại để sản xuất,
kinh doanh trên tổng diện tích đất công nghiệp của cụm công nghiệp.
11.3
Phương án phát triển cụm công nghiệp là việc sắp xếp, phân bố không gian phát
triển các cụm công nghiệp hợp lý gắn với các chính sách, giải pháp quản lý, đầu
tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn cấp tỉnh trong từng thời kỳ
trên cơ sở bảo vệ môi trường, tiết kiệm, hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực,
tài nguyên khác của địa phương.
Phương án phát triển cụm công nghiệp là một nội
dung của quy hoạch tỉnh, được xây dựng, tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo pháp
luật quy hoạch.
Điều 3. Lĩnh vực, ngành, nghề,
cơ sở sản xuất, kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp
1. Lĩnh vực, ngành, nghề, cơ sở sản xuất, kinh
doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm hoặc
có nguy cơ gây ô nhiễm trong làng nghề, khu dân cư, đô thị và các cơ sở sản xuất
khác cần di dời vào cụm công nghiệp;
b) Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa
máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn;
c) Sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ ban hành;
d) Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng, sử dụng nguyên
liệu tại chỗ, lao động ở địa phương;
đ) Các ngành nghề, sản phẩm có thế mạnh của địa
phương, vùng và các lĩnh vực, ngành nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương;
e) Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành, nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh
được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này
được ưu tiên xem xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu cụm công
nghiệp
Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp gồm thông tin về
phương án phát triển4,
thành lập, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hoạt động của các cụm công nghiệp
trên địa bàn cấp tỉnh, cả nước.
Chương II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN5,
THÀNH LẬP CỤM CÔNG NGHIỆP
Mục 1. PHƯƠNG ÁN6 PHÁT
TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 5. Phương án phát triển cụm
công nghiệp7
1. Cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công
nghiệp:
a) Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến
lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên trên địa bàn;
b) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các quy
hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn;
c) Nhu cầu diện tích mặt bằng để thu hút, di dời
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm
công nghiệp;
d) Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn;
đ) Yêu cầu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương.
2. Nội dung chủ yếu của phương án phát triển cụm
công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết xây dựng phương án
phát triển cụm công nghiệp;
b) Đánh giá thực hiện các mục tiêu, nội dung chiến
lược phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực
công nghiệp ưu tiên trên địa bàn; dự kiến mục tiêu, nhu cầu phát triển các
ngành, lĩnh vực công nghiệp chủ yếu, ưu tiên và dự báo các yếu tố thuận lợi,
khó khăn tác động đến phát triển các cụm công nghiệp trong thời kỳ quy hoạch; dự
báo nhu cầu mặt bằng của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các cụm công nghiệp;
c) Đánh giá hiện trạng, tiến độ xây dựng, hiệu quả
đầu tư hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn; tình hình thu hút đầu
tư, tỷ lệ lấp đầy, quản lý cụm công nghiệp; đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh, công tác bảo vệ môi trường, biện pháp xử lý môi trường, hiệu quả kinh tế
- xã hội của từng cụm công nghiệp; những mặt đạt được, hạn chế và nguyên nhân;
d) Xây dựng các kịch bản phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn; trong mỗi kịch bản có thuyết minh đối với từng cụm công nghiệp gồm
tên gọi, vị trí, diện tích, hiện trạng đất đai trên nguyên tắc hạn chế sử dụng
đất đã quy hoạch trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; ngành nghề hoạt động
(định hướng các ngành, nghề có tính liên kết, trong cùng chuỗi giá trị của sản
phẩm, dịch vụ); giải trình cơ sở điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp;
giải pháp thu hút đầu tư, dự kiến tiến độ thành lập, đầu tư hạ tầng, thu hút lấp
đầy và tạo việc làm cho người lao động địa phương; đánh giá khả năng kết nối hạ
tầng kinh tế - xã hội ngoài cụm công nghiệp và các yếu tố thuận lợi, khó khăn;
đ) Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của các kịch
bản phát triển cụm công nghiệp; đề xuất một kịch bản tối ưu làm phương án phát
triển kèm theo danh mục các cụm công nghiệp dự kiến phát triển và thể hiện trên
bản đồ gồm: tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ
tầng kỹ thuật;
e) Giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư hạ tầng,
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; giải pháp đánh giá, xử lý
hiện trạng môi trường, dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường của các cụm
công nghiệp dự kiến trong phương án phát triển, đặc biệt cụm công nghiệp đã
thành lập, hoạt động trên địa bàn và tổ chức thực hiện.
3. Kinh phí xây dựng, thời kỳ của phương án phát
triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định về quy hoạch tỉnh.
Điều 6. Xây dựng, tích hợp
phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh8
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn thành phương
án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều
5; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phương án phát triển cụm
công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan lập quy
hoạch tỉnh xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh,
lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương án phát triển cụm công
nghiệp) theo quy định của pháp luật quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Công Thương có ý kiến về sự phù hợp, đáp ứng nội
dung, quy định đối với phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy định về
quy hoạch tỉnh.
3. Nội dung quyết định phê duyệt quy hoạch tỉnh thể
hiện phương án phát triển cụm công nghiệp có danh mục các cụm công nghiệp dự kiến
phát triển gồm tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật; các giải pháp thực hiện và nội dung khác liên quan (nếu có).
Điều 7. Cơ sở điều chỉnh phương
án phát triển cụm công nghiệp9
1. Có sự điều chỉnh Chiến lược phát triển công nghiệp
Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên trên địa
bàn; các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành khác trên địa bàn.
2. Có sự điều chỉnh quỹ đất dành cho phát triển cụm
công nghiệp để đáp ứng nhu cầu thuê đất đầu tư sản xuất, kinh doanh của các tổ
chức, cá nhân và phù hợp với hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng, khả năng cho
thuê của các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện.
3. Xác định rõ chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp; trường hợp rút cụm công nghiệp ra khỏi phương án phát triển cụm
công nghiệp thì phải xác định rõ phương án chuyển đổi cụm công nghiệp.
Điều 8. Nội dung báo cáo điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp10
1. Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, giải trình cơ sở điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp.
2. Đánh giá tiến độ, hiệu quả đầu tư hạ tầng kỹ thuật
và tình hình thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp trên địa bàn;
tình hình sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế - xã hội, công tác bảo vệ môi
trường và biện pháp xử lý môi trường của cụm công nghiệp; những mặt đạt được, tồn
tại và nguyên nhân.
3. Đánh giá, dự kiến nhu cầu mặt bằng sản xuất để
thu hút đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp, hiện trạng sử dụng đất, nguồn vốn đầu
tư, tiến độ đầu tư hạ tầng, khả năng kết nối với hạ tầng bên ngoài, tư cách
pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư, dự báo tác động, biện pháp xử lý môi trường
và quản lý cụm công nghiệp đối với cụm công nghiệp dự kiến bổ sung vào phương
án phát triển cụm công nghiệp; đánh giá hiện trạng, hiệu quả đầu tư xây dựng hạ
tầng, mục tiêu, nội dung, tiến độ, tính khả thi của phương án chuyển đổi cụm
công nghiệp đối với cụm công nghiệp dự kiến rút ra khỏi phương án phát triển cụm
công nghiệp.
4. Đề xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm công
nghiệp kèm theo danh mục các cụm công nghiệp gồm tên gọi, vị trí, diện tích,
ngành nghề hoạt động; dự kiến chủ đầu tư, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, thu
hút lấp đầy cụm công nghiệp.
5. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 9. Xây dựng, tích hợp điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh11
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản đề xuất điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, gửi Sở Công Thương.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị liên quan hoàn thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp trên địa bàn theo quy định tại các Điều 7 và 8;
có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về điều chỉnh phương án phát triển
cụm công nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan lập quy
hoạch tỉnh xử lý, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều
chỉnh quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong đó có
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật
quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Bộ Công Thương có ý kiến về sự phù hợp, đáp ứng điều
kiện, quy định đối với điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp theo quy
định về quy hoạch tỉnh.
4. Đối với các thay đổi nhỏ, thường xuyên về tên gọi,
vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật và nội
dung khác về cụm công nghiệp không làm thay đổi mục tiêu, bản chất, tăng diện
tích sử dụng đất của phương án phát triển cụm công nghiệp trong quy hoạch tỉnh
đã được phê duyệt hoặc quỹ đất dành cho phát triển các cụm công nghiệp đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ
Công Thương thống nhất để thực hiện và cập nhật, thể hiện trong quy hoạch tỉnh
những nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt
quy hoạch tỉnh.
5. Nội dung quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
tỉnh thể hiện điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp có danh mục các cụm
công nghiệp dự kiến phát triển gồm tên gọi, vị trí, diện tích, ngành nghề hoạt
động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật; các giải pháp thực hiện và nội dung khác
liên quan (nếu có).
Mục 2. THÀNH LẬP, MỞ RỘNG CỤM
CÔNG NGHIỆP
Điều 10. Điều kiện thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập cụm công nghiệp:
a)12
Có trong phương án phát triển cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch tỉnh đã được
phê duyệt;
b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp lý,
có năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao
nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
c) Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập
cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên
50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp nhỏ hơn
50 ha.
2. Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp:
a) Không vượt quá 75 ha, có quỹ đất phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện:
b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp lý,
có năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao
nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
c) Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê
đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện
có của cụm công nghiệp;
d) Hoàn thành xây dựng, đưa vào vận hành thường
xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật chung theo quy hoạch chi tiết đã được phê
duyệt.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công
nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã đề nghị làm
chủ đầu tư dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc văn bản của đơn vị được giao
nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp kèm theo Báo cáo đầu
tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp;
c) Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu
minh chứng tư cách pháp lý;
d) Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài
chính 2 năm gần nhất của chủ đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của chủ đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của chủ đầu tư;
đ) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp,
đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; tác động của các khu
công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm
công nghiệp;
b) Hiện trạng sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành,
nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu
hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đầu nối hạ tầng kỹ thuật bên
trong và ngoài cụm công nghiệp;
c) Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
tái định cư (nếu có); tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng
huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy
của cụm công nghiệp;
d) Đánh giá năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu
tư; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu
tư (trong đó có nguồn vốn đầu tư công nếu có) để thực hiện dự án;
đ) Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý,
khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động;
e) Đánh giá hiện trạng môi trường, công tác quản lý
môi trường, khả năng tiếp nhận chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các
ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi
trường;
g) Phân tích, đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội
của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện.
Điều 12. Trình tự thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản đề nghị làm
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật có văn bản đề nghị kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong thời gian 5 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao
nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật lập 8 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp (trong đó ít nhất có 2 bộ hồ sơ gốc), gửi Sở Công Thương để chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn thành thẩm
định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Trường hợp hồ sơ, nội dung Báo cáo thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương có văn bản gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ
sơ không tính vào thời gian thẩm định.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được 1 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và báo cáo thẩm định của Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc không quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp. Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được gửi
Bộ Công Thương 1 bản.
Trường hợp cụm công nghiệp thành lập, mở rộng có điều
chỉnh diện tích lớn hơn 5 ha so với phương án phát triển cụm công nghiệp năm
trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt13 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thống nhất với Bộ Công
Thương trước khi phê duyệt.
Điều 13. Nội dung thẩm định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp.
2. Nội dung, tính khả thi của Báo cáo đầu tư thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, phù hợp, đáp ứng
các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;
b) Tên gọi, diện tích, mục tiêu, ngành nghề hoạt động
và lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
c) Năng lực, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, tổng mức
đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối và các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư
để hoàn thành hạ tầng kỹ thuật (nếu có nguồn vốn đầu tư công thì thực hiện các
thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư công);
d) Chi phí liên quan và phương thức quản lý, khai
thác sử dụng hạ tầng kỹ thuật sau khi đi vào hoạt động;
đ) Giải pháp thu hút đầu tư, di dời và hiệu quả về
kinh tế, xã hội, môi trường của cụm công nghiệp.
Điều 14. Nội dung chủ yếu Quyết
định thành lập, Quyết định mở rộng cụm công nghiệp
1. Tên gọi, diện tích, địa điểm, ngành nghề hoạt động
chủ yếu.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
3. Quy mô đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, tổng mức
vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư.
4. Tiến độ thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu
có).
6. Thời điểm có hiệu lực của Quyết định thành lập,
Quyết định mở rộng cụm công nghiệp.
Chương III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG
KỸ THUẬT CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 15. Chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
được thực hiện trong giai đoạn thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Đối với các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn và địa bàn không có khả năng thu hút doanh nghiệp đầu
tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, trên cơ sở đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một trong
các đơn vị sau làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp:
a) Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện
đã được thành lập theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết
định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công
Thương.
3.14
Khuyến khích, ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp khi có hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp đáp ứng quy định tại Nghị định này.
Trong quá trình thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 12, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư (gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Công Thương
và đại diện một số Sở, cơ quan liên quan là thành viên) để chấm điểm với thang điểm
100 cho các tiêu chí: phương án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 15 điểm);
phương án quản lý, bảo vệ môi trường cụm công nghiệp (tối đa 15 điểm); năng lực,
kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã (tối đa 30 điểm) và phương án tài
chính đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (tối đa 40 điểm).
Doanh nghiệp, hợp tác xã có số điểm từ 50 trở lên
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao làm chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật tại quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp (trường hợp
có từ hai doanh nghiệp, hợp tác xã trở lên cùng đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật thì giao doanh nghiệp, hợp tác xã có số điểm cao nhất). Trong
quá trình thực hiện, nếu chủ đầu tư không thực hiện dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật sau 12 tháng kể từ ngày thành lập, mở rộng cụm công nghiệp hoặc ngừng thực
hiện, chậm triển khai dự án 12 tháng so với tiến độ tại quyết định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét gia hạn hoặc quyết định
lựa chọn chủ đầu tư khác.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp theo hình thức đối tác công tư thì lựa chọn chủ đầu tư theo quy định
của pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Thời gian lựa chọn chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư không tính
vào thời gian thẩm định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Điều 16. Trình tự đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Lập, phê duyệt Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp.
2. Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp.
3. Lập, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp.
4. Tổ chức thi công xây dựng các công trình hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận hành, khai thác các công trình hạ tầng
kỹ thuật sau khi hoàn thành.
Điều 17. Quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan, đơn vị tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp trên địa bàn trước khi thu hút, di dời các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
đầu tư vào trong cụm công nghiệp. Nội dung quy hoạch chi tiết phải phù hợp với
Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm
công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định hiện
hành về xây dựng. Quy hoạch chi tiết xây dựng làm căn cứ lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
3. Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo quy hoạch, bố trí quỹ đất ở vị
trí phù hợp trên địa bàn để xây dựng nhà ở cho người lao động trong các cụm
công nghiệp.
4. Kinh phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp được cân đối trong kế hoạch ngân sách địa phương hàng năm; trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp,
kinh phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc nguồn vốn chuẩn bị đầu tư, được
tính vào tổng mức đầu tư của dự án.
Điều 18. Đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật:
a) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chung của cụm
công nghiệp được thiết kế đồng thời, đồng bộ trong một dự án đầu tư để tiết kiệm
chi phí, tiết kiệm sử dụng đất và thuận tiện cho việc xây dựng, sửa chữa, vận
hành các công trình hạ tầng kỹ thuật. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
phù hợp với nội dung Báo cáo đầu tư, mở rộng cụm công nghiệp, quy hoạch chi tiết
đã được phê duyệt và không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập, thực hiện dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp. Nội dung, trình tự lập, thẩm định,
phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
b) Trong giai đoạn chuẩn bị, thực hiện dự án, chủ đầu
tư lập, đề nghị và tổ chức thực hiện đúng các nội dung Báo cáo đánh giá tác động
môi trường của dự án sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; thực
hiện các hoạt động bảo vệ môi trường và có phương án phòng chống ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước theo quy định của pháp luật; kinh phí lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường được bố trí từ nguồn vốn đầu tư của dự án.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, giám sát chủ đầu tư về xây
dựng, thực hiện các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường cụm
công nghiệp; kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Chủ đầu tư báo cáo cơ quan thống kê trên địa bàn
về tình hình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của
Luật Thống kê; đồng thời gửi Sở Công Thương 1 bản. Nội dung báo cáo gồm: Tiến độ
đầu tư hạ tầng, vốn thực hiện, kết quả đầu tư của dự án, kết quả thu hút đầu tư
vào cụm công nghiệp, nộp ngân sách, kết quả thụ hưởng các ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước, lao động, bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực
hoạt động.
Điều 19. Quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm
công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; thông tin liên lạc; cấp nước,
thoát nước; vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải; phòng cháy, chữa
cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch
vụ tiện ích khác.
Giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được
xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa tổ chức, cá
nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân cấp huyện xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung trong cụm công nghiệp; xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích trên cơ sở ý kiến của các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp, không trái quy định của pháp luật. Chậm nhất
5 ngày làm việc kể từ ngày quyết định phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Công Thương, Ủy ban nhân
cấp huyện để theo dõi, quản lý.
3. Việc giải quyết các khiếu nại, tranh chấp phát
sinh trong quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Quyền của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Vận động, tiếp nhận dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp trên cơ sở quy hoạch chi tiết và ngành nghề sản xuất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đầu tư xây dựng nhà xưởng, kho bãi, văn phòng để
cho doanh nghiệp thuê hoặc bán và kinh doanh các dịch vụ công cộng, tiện ích
khác trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung; xác định giá cho thuê hoặc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung, giá cho
thuê hoặc bán nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và giá các loại dịch vụ công cộng,
tiện ích khác. Trường hợp cụm công nghiệp do Ban quản lý cụm công nghiệp cấp
huyện hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp cấp huyện hoặc đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Công Thương làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì
việc quyết định cho thuê lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá cho thuê
lại hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng, kho
bãi, văn phòng và giá các loại dịch vụ công cộng, tiện ích khác do Sở Công
Thương báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc xử lý đối với các dự án đầu
tư trong cụm công nghiệp vi phạm pháp luật, đã ngừng hoạt động hoặc không thực
hiện sau 12 tháng.
6. Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
tại Nghị định này và của pháp luật liên quan.
Điều 21. Nghĩa vụ của chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, đảm
bảo tiến độ thực hiện trong dự án; trong trường hợp quá thời hạn quy định, chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải xin phép gia hạn và được sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Duy tu, bảo dưỡng hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật chung của cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động; cung cấp các dịch
vụ, tiện ích phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp (nếu có).
3. Bố trí nguồn nước đảm bảo phục vụ cho việc chữa
cháy tại chỗ; bố trí đảm bảo khoảng cách an toàn với nguồn nhiệt, thiết bị điện,
hệ thống ngăn cháy với các vật dễ cháy và khu vực lân cận của cụm công nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về đất đai, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm, lao động, tiêu
chuẩn về xây dựng, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường.
5. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân thực hiện các thủ tục triển khai đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm
công nghiệp.
6. Hàng năm báo cáo Sở Công Thương và công bố công
khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong cụm công nghiệp trên trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp và của địa phương;
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 22. Tiếp nhận dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư, cơ sở sản
xuất có nhu cầu di dời vào cụm công nghiệp liên hệ với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật để được hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng,
kho bãi, văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển
khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm,
diện tích đất công nghiệp dự kiến thuê.
Điều 23. Thuê đất, cấp giấy
phép xây dựng trong cụm công nghiệp
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp
thực hiện thủ tục thuê đất của nhà nước hoặc thuê lại đất đã đầu tư hạ tầng kỹ
thuật của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; quản lý, sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
2. Các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp đã
được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và được thẩm định thiết kế thì được
miễn giấy phép xây dựng. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
thông báo thời điểm khởi công bằng văn bản kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến
Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi, lưu hồ sơ.
Điều 24. Quyền của tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Được sử dụng, gia hạn sử dụng đất theo quy định
của Luật Đất đai; cho thuê lại phần đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và tài sản
trên đất thuê theo quy định của pháp luật.
2. Sử dụng có trả tiền các công trình hạ tầng kỹ
thuật, dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác theo quy định.
3. Ứng vốn hoặc góp vốn để xây dựng, kinh doanh hạ
tầng kỹ thuật theo thỏa thuận với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng.
4. Được hỗ trợ, tạo điều kiện trong việc tuyển dụng,
đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
5. Được hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện
các thủ tục đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
6. Hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định
tại Nghị định này và của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
1. Sử dụng đất, triển khai dự án đầu tư, hoạt động
sản xuất, kinh doanh đúng nội dung hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật và nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có); trường hợp quá thời hạn quy định phải báo cáo chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và cơ quan có thẩm quyền gia hạn theo quy định.
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm,
an toàn vệ sinh lao động bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ, an ninh trật
tự, nộp các khoản tiền sử dụng hạ tầng, dịch vụ công cộng, tiện ích khác theo
thỏa thuận.
3. Tham gia tích cực vào việc thu hút lao động, giải
quyết việc làm tại địa phương, ưu tiên lao động thuộc diện chính sách, hộ gia
đình bị thu hồi đất để xây dựng cụm công nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 26. Quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật. Các tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất kinh doanh phải lập, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra, thanh tra chuyên ngành đối với
các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh thực hiện theo kế hoạch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện thường xuyên không quá
một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật thực hiện công tác phòng
ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
3. Tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh gửi cơ quan thống kê trên địa bàn theo quy định của
Luật Thống kê. Định kỳ hàng quý, năm, cơ quan thống kê trên địa bàn có trách
nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương để phối hợp quản lý.
Chương V
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP
Mục 1. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 27. Ưu đãi đầu tư đối với
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp
được miễn tiền thuê đất 7 năm và hưởng các ưu đãi khác theo quy định của pháp
luật. Trường hợp nhiều mức ưu đãi thì áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 28. Ưu đãi đầu tư đối với
dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp được miễn tiền thuê đất 11 năm, được xem xét vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư và hưởng các ưu đãi khác
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhiều mức ưu đãi thì áp dụng mức ưu đãi
cao nhất.
2. Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
được xem xét đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 29. Hỗ trợ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Phạm vi, đối tượng, nội dung, định mức hỗ trợ đầu
tư từ ngân sách trung ương để xây dựng hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp phục
vụ di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường trong các làng nghề, khu dân cư, đô thị và các cụm công
nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc
địa bàn không có khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật thực hiện
theo Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được phê duyệt
trong từng giai đoạn.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cân đối nguồn ngân sách
địa phương để hỗ trợ đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong và
ngoài cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 30. Hỗ trợ hoạt động phát
triển cụm công nghiệp
1. Ngân sách trung ương đảm bảo kinh phí hoạt động
phát triển cụm công nghiệp do Bộ Công Thương thực hiện gồm:
a) Điều tra, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu; tổ
chức hội nghị, hội thảo, phối hợp xúc tiến đầu tư; thông tin tuyên truyền, in ấn,
xuất bản tài liệu; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật, chính sách về cụm
công nghiệp:
b) Khảo sát, đánh giá, xây dựng chính sách, mô hình
quản lý, kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở trong và ngoài nước.
2. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí hoạt động
phát triển cụm công nghiệp do địa phương thực hiện gồm:
a) Hoạt động phát triển cụm công nghiệp quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư; điều tra, khảo
sát các tổ chức, cá nhân có nhu cầu di dời, đầu tư vào cụm công nghiệp; lập, thẩm
định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp; hỗ trợ thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cụm công
nghiệp;
c) Hỗ trợ kinh phí lập dự án đầu tư cho các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
trong làng nghề, khu dân cư di dời vào trong cụm công nghiệp.
3. Kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp là
nguồn kinh phí sự nghiệp; được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Mục 2. ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ
Điều 31. Điều kiện ưu đãi, hỗ
trợ đối với cụm công nghiệp làng nghề
1. Nằm trong phương án phát triển cụm công nghiệp15, được thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật về quản lý cụm công nghiệp.
2. Số lượng các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề chiếm trên 60% so với
số lượng các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đã di dời hoặc đăng ký di dời vào cụm
công nghiệp làng nghề.
3. Tính đến thời điểm xem xét hưởng ưu đãi, hỗ trợ,
tỷ lệ đăng ký lấp đầy trên 80%, trong đó trên 60% của các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề theo xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 32. Ưu đãi, hỗ trợ đối với
cụm công nghiệp làng nghề
1. Ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 11 năm và được xem xét vay vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư;
b) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp làng nghề được miễn tiền thuê đất 15 năm và được xem xét vay vốn
tín dụng đầu tư của Nhà nước với mức không quá 70% tổng mức đầu tư.
2. Hỗ trợ đầu tư:
a) Ngân sách địa phương hỗ trợ kinh phí di dời các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất hộ gia đình, cá nhân trong làng nghề
vào cụm công nghiệp làng nghề; mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
b) Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương xem
xét ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
làng nghề.
3. Ngoài hưởng ưu đãi, hỗ trợ tại các khoản 1 và 2 Điều
này, dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp làng nghề còn được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ tại các Điều
27, 28, 29 và 30 Nghị định này và của pháp luật liên
quan. Trường hợp nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ thì áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ cao nhất.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 33. Nội dung quản lý nhà
nước đối với cụm công nghiệp
1. Ban hành, tổ chức thực hiện phương án phát triển16, kế hoạch, chương trình,
pháp luật, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật về quản lý, phát
triển cụm công nghiệp.
2. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại mấy phép, chứng
nhận liên quan đến đầu tư, kinh doanh cụm công nghiệp; xây dựng, vận hành cơ sở
dữ liệu, hỗ trợ thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công cộng, tiện ích về cụm
công nghiệp.
3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản
lý, phát triển cụm công nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và vấn đề phát sinh về
cụm công nghiệp.
Điều 34. Quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước về cụm công nghiệp
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp trên cả nước; phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ thể từng Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan liên quan: ban hành chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật về cụm công nghiệp.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong từng giai đoạn do ngân sách
trung ương đảm bảo; chỉ đạo xử lý, giải quyết các vi phạm, vấn đề vướng mắc
phát sinh vượt thẩm quyền của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài
phạm vi quyền hạn, trách nhiệm nêu tại các Điều 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41 và 42 Nghị
định này, có trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và quản lý
theo lãnh thổ đối với cụm công nghiệp; kiểm tra, thanh tra, xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền; hướng dẫn, phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này và của pháp luật liên quan.
Điều 35. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Công Thương
Bộ Công Thương là cơ quan quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp trên phạm vi cả nước có quyền hạn, trách nhiệm:
1.17
Xây dựng, ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các chương
trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách, pháp luật, chứng nhận, xác nhận liên quan
về cụm công nghiệp; có ý kiến về sự phù hợp, đáp ứng các nội dung, quy định đối
với phương án phát triển cụm công nghiệp.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, phát triển
cụm công nghiệp.
3. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt
động phát triển cụm công nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
4. Chủ trì xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp giai đoạn sau năm 2020 do ngân sách trung ương đảm bảo; xây dựng
phương án ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
hàng năm và 5 năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
5. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột
xuất việc thực hiện phương án phát triển cụm công nghiệp18, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của cụm
công nghiệp; xử lý kiến nghị của các địa phương về cụm công nghiệp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
6. Ban hành biểu, mẫu quy chế quản lý, báo cáo về cụm
công nghiệp; xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp cả nước.
Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổng hợp phương án ngân sách trung ương hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp 5 năm và hàng năm trên cơ sở đề
nghị của Bộ Công Thương.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo
hình thức đối tác công tư.
3. Tổng hợp, bổ sung cụm công nghiệp (trừ cụm công
nghiệp tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi là các quận nội
thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương) vào Danh mục
địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp vào
Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư
và hướng dẫn để thực hiện.
Điều 37. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Tài chính
1. Cân đối ngân sách trung ương, đảm bảo thực hiện
hoạt động phát triển cụm công nghiệp.
2. Tổng hợp, bổ sung và hướng dẫn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Xây dựng
Hướng dẫn thực hiện quy chuẩn xây dựng, trình tự lập,
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và hoạt động cấp phép xây dựng trong cụm
công nghiệp.
Điều 39. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành và địa
phương thực hiện công tác bảo vệ môi trường cụm công nghiệp.
2. Rà soát, tổng hợp, lập, công bố danh mục các cụm
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong cả nước.
Điều 40. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn về tổ chức,
hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp, Ban Quản lý cụm công nghiệp
cấp huyện và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương được giao nhiệm
vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Điều 41. Quyền hạn, trách nhiệm
của Bộ Công an
Hướng dẫn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
bảo đảm an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp theo
quy định.
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.19
Chỉ đạo xây dựng, tích hợp vào quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối với phương án
phát triển cụm công nghiệp theo quy định để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, các cơ chế,
chính sách, kế hoạch hoạt động phát triển cụm công nghiệp; trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp về Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp do
ngân sách địa phương đảm bảo (ưu tiên bố trí vốn xây dựng, hoàn thiện công
trình hạ tầng bảo vệ môi trường các cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động).
2.20
Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp, giải quyết các thủ tục triển khai dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; căn cứ điều kiện của địa
phương, phân cấp, quy định cụ thể Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất
kinh doanh trong các cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều
43 và khoản 3 Điều 44.
3. Chỉ đạo các cấp, ngành, đơn vị trên địa bàn hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất triển khai dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp; hỗ trợ
thực hiện giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư, xây dựng hệ thống giao
thông, cấp điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông, nhà ở công nhân.
4. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật tại cụm công nghiệp; chỉ đạo kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cụm công nghiệp
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
5. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công Thương về
tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
về cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm
của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước
đối với cụm công nghiệp trên địa bàn, có quyền hạn, trách nhiệm:
1. Xây dựng, trình và tổ chức thực hiện phương án
phát triển21, quy định,
quy chế, các chính sách, chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật, dự toán
kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp, các thủ tục triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt
dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường, chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy) theo quy định, phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện
phương án phát triển21, chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của
cụm công nghiệp; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý vi phạm, vấn
đề phát sinh về cụm công nghiệp.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình cụm công nghiệp; đăng ký với cơ
quan có thẩm quyền nhu cầu sử dụng đất của cụm công nghiệp trong từng giai đoạn;
xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 44. Quyền hạn, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đề nghị xây dựng phương án phát triển22, thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp trên địa bàn; đảm bảo các điều kiện cần thiết cho Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp hoặc Ban Quản lý cụm công nghiệp cấp huyện hoạt động hiệu quả.
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên
môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công tác thu hồi đất, thuê đất, đền bù giải
phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân, thủ tục triển khai đầu tư vào cụm
công nghiệp.
3. Đầu mối tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào
trong cụm công nghiệp (gồm: Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng,
chấp thuận phương án phòng cháy, chữa cháy, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
hoặc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường) theo quy định, phân cấp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đầu tư hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp; phê duyệt, thực hiện
kế hoạch di dời doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hoạt động phát triển cụm công
nghiệp trên địa bàn.
5. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc chấp hành
pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp theo thẩm quyền; định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Công Thương về tình hình cụm công nghiệp
trên địa bàn.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả,
không triển khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi phạm
pháp luật bị xem xét xử lý theo quy định.
Điều 46. Xử lý chuyển tiếp23
1. Cụm công nghiệp có diện tích dưới 10 ha hoặc cụm
công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có diện tích dưới
5 ha đã thành lập, mở rộng hoặc đang trong quá trình thẩm định thành lập, mở rộng
theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp được tiếp tục hoạt động và quản lý
theo quy định tại Nghị định này.
2. Cụm công nghiệp hình thành trước Quy chế quản lý
cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo Thông tư
liên tịch số 31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công
Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 17/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 8
năm 2016 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Điều 10 Thông tư liên tịch số
31/2012/TTLT-BCT-BKHĐT .
Điều 47. Hiệu lực thi hành24
1. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng
7 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp.
Điều 48. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp các bộ, ngành
liên quan và các địa phương hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng Cổng Thông tin điện tử
Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng CSDLQG về VBQPPL);
- Lưu: VT, CTĐP.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
1
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp có căn cứ ban hành sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16
tháng 8 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích một số điều của Luật
Quy hoạch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;”
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
4
Cụm từ “quy hoạch” được thay thế bởi cụm từ “phương án phát triển” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
5
Cụm từ “QUY HOẠCH” được thay thế bởi cụm từ “PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN” theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
6
Cụm từ “QUY HOẠCH” được thay thế bởi cụm từ “PHƯƠNG ÁN” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
7
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số
66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
8
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
9
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
10
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
11
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
12
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
13
Cụm từ “quy hoạch đã được thỏa thuận” được thay thế bởi cụm từ “phương án phát
triển cụm công nghiệp nằm trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
14
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
15
Cụm từ “quy hoạch” được thay thế bởi cụm từ “phương án phát triển cụm công nghiệp”
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2020.
16
Cụm từ “quy hoạch” được thay thế bởi cụm từ “phương án phát triển” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
17
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
18
Cụm từ “quy hoạch” được thay thế bởi cụm từ “phương án phát triển cụm công nghiệp”
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2020.
19
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
21
Cụm từ “quy hoạch” được thay thế bởi cụm từ “phương án phát triển” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020.
22
Cụm từ “quy hoạch” được thay thế bởi cụm từ “xây dựng phương án phát triển”
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 8 năm 2020.
23
Điều 3 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn cấp tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm
2019, trong quá trình thực hiện được tiếp tục điều chỉnh, bổ sung theo quy định
về quản lý quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tại Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
cho đến khi quy hoạch tỉnh được phê duyệt theo quy định của pháp luật quy hoạch.”
24
Điều 4 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm
công nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 4. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2020.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”