BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 11 năm 2014
|
THÔNG TƯ1
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN
Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày
11 tháng 8 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm
theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định
về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối
với doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2013.
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng
6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29
tháng 11 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và các văn bản quy định chi tiết Luật Quản
lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số Điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
cụ thể áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh
nghiệp đủ điều kiện như sau:2
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Áp dụng chế độ ưu tiên trong quản lý nhà nước về
hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện quy định tại Thông tư này.
2. Ngoài các ưu tiên được hưởng theo quy định tại Thông
tư này, doanh nghiệp còn được hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp
luật.
3. Doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp ưu tiên)
được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại Thông tư này ở tất cả các đơn vị hải quan trong toàn quốc, cả trong giai
đoạn làm thủ tục thông quan hàng hóa và giai đoạn kiểm tra sau thông quan.
4. Khi được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên thì tất
cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp quy định tại Điều
2 dưới đây được hưởng chế độ ưu tiên tương ứng quy định tại Chương 4 Thông
tư này (trừ hàng hóa do doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác cho các doanh
nghiệp khác).
Điều 2. Các loại doanh nghiệp
ưu tiên
Doanh nghiệp ưu tiên gồm ba loại:
1. Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu, nhập
khẩu tất cả các mặt hàng, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Doanh nghiệp được ưu tiên trong xuất khẩu hàng
hóa là nông sản, thủy sản, dệt may, da giày và nhập khẩu hàng hóa là nguyên phụ
liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nêu trên.
3. Doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp
giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ
cao được ưu tiên trong nhập khẩu hàng hóa phục vụ sản xuất; xuất khẩu sản phẩm
công nghệ cao.
Chương II
ĐIỀU KIỆN DOANH NGHIỆP
ƯU TIÊN
Doanh nghiệp được xét chế độ ưu tiên theo quy định
tại Thông tư này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện từ Điều 3 đến
Điều 9 dưới đây:
Điều 3. Điều kiện về tuân thủ
pháp luật
1. Thời hạn đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp là 24 (hai mươi bốn) tháng trở về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải
quan nhận được văn bản của doanh nghiệp đề nghị được công nhận là doanh nghiệp
ưu tiên.
2. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này,
doanh nghiệp không vi phạm các pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý về
một trong những hành vi dưới đây được coi là đáp ứng điều kiện tuân thủ pháp luật:
2.1. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu không đúng quy định của pháp luật.
2.2. Bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa
qua biên giới;
2.3. Quá 3 (ba) lần bị các cơ quan hải quan, cơ
quan thuế xử lý hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, tăng số
tiền thuế được miễn, giảm, hoàn với mức xử phạt vi phạm hành chính bằng tiền mỗi
lần vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng hoặc các chức danh tương đương theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2.4. Bị cơ quan hải quan xử lý hành chính về hành
vi không chấp hành yêu cầu của cơ quan hải quan trong kiểm tra hải quan, cung cấp
thông tin, hồ sơ doanh nghiệp.
Điều 4. Điều kiện về thanh toán
Thực hiện thanh toán các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu
theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Thanh toán thuế qua ngân hàng hoặc
kho bạc.
Điều 5. Điều kiện về kế toán,
tài chính
Áp dụng chuẩn mực kế toán được Bộ Tài chính chấp nhận.
Mọi hoạt động kinh tế phải được phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán. Báo cáo tài
chính hàng năm được công ty kiểm toán đủ điều kiện chấp nhận các nội dung trọng
yếu và đánh giá hoạt động kinh doanh có hiệu quả, không có khoản nợ thuế quá hạn
trong 2 (hai) năm liền kề năm xem xét.
Điều 6. Điều kiện về kim ngạch
1. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư này: kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu đạt 200
(hai trăm) triệu USD/năm.
2. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản
2 Điều 2 Thông tư này: kim ngạch xuất khẩu tối thiểu đạt 50 (năm mươi) triệu
USD/năm.
3. Đối với doanh nghiệp quy định tại khoản
3 Điều 2 Thông tư này, không quy định kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản
1 và 2 Điều này là kim ngạch bình quân trong 2 (hai) năm xem xét.
Điều 7. Điều kiện về thực hiện
thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử
1. Tại thời điểm cơ quan hải quan xem xét đánh giá,
thẩm định, doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử với cơ quan hải
quan, thủ tục thuế điện tử với cơ quan thuế.
2. Doanh nghiệp có hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu trao đổi dữ
liệu điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
Điều 8. Điều kiện về độ tin cậy
1. Cơ quan hải quan xác định độ tin cậy về sự tuân
thủ pháp luật trong tương lai của doanh nghiệp căn cứ vào các tiêu chí về bộ
máy kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, cơ chế kiểm soát tài chính, việc hợp tác của doanh nghiệp với cơ quan hải quan,
cơ quan quản lý thuế (theo bộ tiêu chí đánh giá của Tổng cục Hải quan).
2. Đối với doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 3 đến Điều 7 Thông tư này, nhưng cơ quan hải quan
chưa có đủ cơ sở để xác định độ tin cậy về sự tuân thủ pháp luật trong tương
lai của doanh nghiệp thì chưa công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Điều 9. Tự nguyện đề nghị được
công nhận là doanh nghiệp ưu tiên
1. Doanh nghiệp có yêu cầu được áp dụng chế độ ưu
tiên, tự đối chiếu với các điều kiện, có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xét,
công nhận là doanh nghiệp ưu tiên và cam kết tuân thủ tốt các quy định của pháp
luật.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng các chương
trình, kế hoạch, sắp xếp bộ máy, nhân sự, đầu tư phương tiện, thiết bị để đảm bảo
đáp ứng đủ và duy trì được các điều kiện quy định đối với doanh nghiệp ưu tiên.
Chương III
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG
NHẬN, GIA HẠN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN
Điều 10. Thẩm quyền công nhận,
gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền
quyết định việc công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu
tiên.
2. Cục Kiểm tra sau thông quan chủ trì, giúp Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan trong việc thẩm định điều kiện, công nhận, gia hạn, tạm
đình chỉ, đình chỉ và quản lý doanh nghiệp ưu tiên.
3. Các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan
tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin, nhận xét, đánh giá
về quá trình chấp hành pháp luật, tình hình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị công nhận
doanh nghiệp ưu tiên
1. Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan)
là đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận
doanh nghiệp ưu tiên.
2. Hồ sơ gồm:
2.1. Văn bản đề nghị: 01 bản chính (theo mẫu
01/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này) trong đó doanh nghiệp tự xác định, đề
nghị loại doanh nghiệp ưu tiên;
2.2. Báo cáo tình hình, thống kê số liệu xuất khẩu,
nhập khẩu của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất: 01 bản chính;
Thời gian thống kê là trọn năm, từ ngày 01/01 đến
31/12 của năm; Đối với năm đang thực hiện: nếu mới thực hiện được từ 6 tháng trở
xuống thì lấy số liệu của 2 năm trở về trước; nếu đã thực hiện trên 6 tháng thì
lấy số liệu các tháng đã thực hiện và dự tính số liệu cả năm (theo mẫu 02/DNUT
ban hành kèm theo Thông tư này).
2.3. Báo cáo chấp hành pháp luật 02 năm gần nhất (nếu
bị xử lý vi phạm thì nêu rõ số lần, hành vi, hình thức xử phạt, mức xử phạt, cấp
xử phạt, tình hình chấp hành quyết định xử phạt): Nộp 01 bản chính;
2.4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 02 năm gần
nhất: Nộp 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp;
2.5. Bản kết luận kiểm toán và thanh tra (nếu có) gần
nhất (không quá 01 năm): Nộp 01 bản sao có xác nhận của doanh nghiệp, xuất
trình bản chính;
2.6. Bản tự phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp;
2.7. Bản tự đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp; quy trình tác nghiệp nội bộ, trong đó mô tả đầy đủ quy trình tác nghiệp
nghiệp vụ của tất cả các bộ phận liên quan trong chuỗi cung ứng (như bộ phận
liên quan tới thủ tục xuất nhập khẩu: logistic, kế toán, mua hàng, bán hàng, quản
lý chất lượng sản phẩm);
2.8. Các giấy tờ khác mà doanh nghiệp thấy cần thiết
cung cấp cho cơ quan hải quan, hỗ trợ cơ quan hải quan trong quá trình thẩm định
(như các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng nhận quốc tế và quốc gia, các tiêu
chuẩn quản lý áp dụng).
Điều 12. Thẩm định điều kiện
doanh nghiệp ưu tiên
1. Đối tượng thẩm định: Là doanh nghiệp và các chi
nhánh, công ty con hạch toán phụ thuộc.
2. Hình thức thẩm định bao gồm thẩm định hồ sơ và
thẩm định thực tế.
2.1. Thẩm định hồ sơ được thực hiện:
- Trên cơ sở hồ sơ doanh nghiệp cung cấp, tra cứu
cơ sở dữ liệu và các nguồn thông tin khác về quá trình chấp hành pháp luật hải
quan và kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Ý kiến đánh giá, nhận xét của các cơ quan liên
quan bao gồm:
+ Cơ quan đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan
(bao gồm cả việc chấp hành pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu)
là Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính, nơi doanh
nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải
quan.
+ Cơ quan thẩm định mã số hàng hóa xuất nhập khẩu là Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Mã số các mặt hàng doanh nghiệp đã xuất
khẩu, nhập khẩu (trừ mặt hàng nhập khẩu theo loại hình không thuộc diện chịu
thuế như nhập chế xuất, xuất chế xuất) đã được doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thẩm định, thống nhất là căn cứ đưa vào Bản ghi nhớ để doanh nghiệp sử
dụng khai hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu trên phạm vi toàn quốc.
+ Cơ quan xác nhận việc tuân thủ pháp luật về thuế
nội địa và thực hiện thủ tục thuế điện tử là cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng
ký, thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa.
+ Các cơ quan đánh giá sự tuân thủ pháp luật theo
đúng chức năng, thẩm quyền của mình. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Hải quan, các cơ quan có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản.
Trường hợp hồ
sơ không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Chương II Thông tư này thì Tổng
cục Hải quan có văn bản trả lời doanh nghiệp.
2.2. Thẩm định thực tế: Việc thẩm định thực tế do Cục
Kiểm tra sau thông quan trực tiếp, thực hiện hoặc phối
hợp với Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính
thực hiện.
Việc thẩm định thực tế thực hiện sau khi kết quả thẩm
định hồ sơ doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định hoặc tiến hành đồng thời với
quá trình thẩm định hồ sơ, nội dung gồm:
- Đánh giá sự tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật
thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp;
- Đánh giá khả năng kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp;
- Kiểm tra hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu
kết nối, trao đổi dữ liệu điện tử giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan, cơ
quan thuế.
3. Xử lý kết quả thẩm định:
Căn cứ kết quả thẩm định; ý kiến đánh giá của các đơn vị, cơ quan trong, ngoài ngành; các kết luận
kiểm toán và thanh tra (nếu có); các thông tin khác thu thập được; đối chiếu với
các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên quy định từ Điều 3 đến Điều
9, Chương II Thông tư này, Cục Kiểm tra sau thông quan lập báo cáo đánh
giá, trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định.
4. Thời gian xem xét công nhận doanh nghiệp ưu tiên
không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Đối
với các trường hợp phức tạp, doanh nghiệp lớn thì có thể gia hạn một lần nhưng
không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc. Trường hợp doanh nghiệp được đánh giá là
không đáp ứng điều kiện doanh nghiệp ưu tiên thì Tổng cục Hải quan có văn bản
thông báo cho doanh nghiệp biết.
Điều 13. Lập bản ghi nhớ
1. Trường hợp doanh nghiệp được đánh giá là đáp ứng
các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên, được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chấp
thuận thì Cục Kiểm tra sau thông quan và doanh nghiệp tiến hành lập bản ghi nhớ
(mẫu 03/DNUT) trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký bản ghi nhớ (MOU).
2. Bản ghi nhớ ngoài các nội dung khác tùy theo đặc
điểm, tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp, phải bao gồm các nội dung chủ
yếu sau:
- Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, e-mail của doanh
nghiệp;
- Loại doanh nghiệp ưu tiên;
- Trách nhiệm của doanh nghiệp;
- Trách nhiệm của Tổng cục Hải quan;
- Thống nhất về xác định mã số các mặt hàng doanh
nghiệp đã xuất khẩu, nhập khẩu (trừ mặt hàng nhập khẩu theo loại hình không thuộc
diện chịu thuế như nhập chế xuất, xuất chế xuất).
Điều 14. Quyết định công nhận doanh
nghiệp ưu tiên
1. Người ký quyết định công nhận doanh nghiệp ưu
tiên là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Thời hạn ban hành quyết định công nhận doanh
nghiệp ưu tiên không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc
thẩm định.
3. Mẫu Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu 04/DNUT).
Điều 15. Đánh giá lại, gia hạn
13. Thời hạn doanh
nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên lần đầu là 03 năm (ba mươi sáu tháng) kể từ
ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký Quyết định áp dụng chế độ ưu tiên đối
với doanh nghiệp. Sau thời hạn này, Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá lại, nếu
doanh nghiệp vẫn đáp ứng các điều kiện quy định thì được gia hạn áp dụng chế độ
ưu tiên.
2. Trước 60 (sáu mươi) ngày tính đến ngày hết hiệu
lực của Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên, Tổng cục Hải quan thông báo
để doanh nghiệp có đơn đề nghị gia hạn chế độ ưu tiên.
3. Thủ tục đánh giá lại:
- Thẩm định hồ sơ như quy định tại điểm
2.1 Điều 12 Thông tư này;
- Thẩm định thực tế được thực hiện theo nguyên tắc
quản lý rủi ro.
Thời gian xem xét, đánh giá lại không quá 30 (ba
mươi) ngày làm việc. Trường hợp đến ngày hết hiệu lực của Quyết định công nhận
doanh nghiệp ưu tiên mà thủ tục đánh giá lại, công nhận lại chưa hoàn thành thì
doanh nghiệp vẫn được áp dụng đầy đủ mọi chế độ ưu tiên.
4. Nếu kết quả đánh giá lại doanh nghiệp vẫn đáp ứng
điều kiện quy định thì Tổng cục Hải quan căn cứ vào mức độ tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp, ban hành quyết định gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với doanh
nghiệp trong thời hạn từ 36 (ba mươi sáu) đến 60 (sáu mươi) tháng tiếp theo
theo mẫu 05/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này):
- 60 (sáu mươi) tháng đối với các doanh nghiệp
không có vi phạm bị xử lý hoặc có 01 (một) vi phạm trong mỗi lĩnh vực thuế, hải
quan và bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền không vượt quá thẩm quyền
của Chi cục trưởng;
- 36 (ba mươi sáu) tháng đối với các doanh nghiệp
ưu tiên có nhiều hơn 01 vi phạm trong mỗi lĩnh vực thuế, hải quan và bị xử phạt
vi phạm hành chính với mức phạt tiền mỗi lần không vượt quá thẩm quyền của Chi
cục trưởng, nhưng vẫn đáp ứng được điều kiện tuân thủ pháp luật theo quy định tại
Điều 3 Thông tư này.
Điều 16. Tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xem xét ra quyết định tạm đình chỉ chế độ ưu tiên quy định tại Chương IV Thông
tư này khi xác định doanh nghiệp có một trong các vi phạm sau đây:
1.1. Doanh nghiệp vi phạm một trong
các quy định tại Điều 3 Thông tư này.
1.2. Doanh nghiệp không đáp ứng quy
định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Thời gian tạm đình chỉ từ 60
(sáu mươi) đến 180 (một trăm tám mươi) ngày. Trong trường hợp có lý do chính
đáng (do nguyên nhân khách quan), hết thời hạn trên mà doanh nghiệp vẫn chưa khắc
phục xong sai sót thì được gia hạn thời hạn tạm đình chỉ một lần nhưng không
quá 60 (sáu mươi) ngày.
Trên cơ sở báo cáo đánh giá vi phạm
của Cục hải quan tỉnh, thành phố liên quan, báo cáo làm rõ của doanh nghiệp
(nêu rõ biện pháp cải tiến, cách thức thực hiện các khuyến nghị của cơ quan hải
quan), nếu doanh nghiệp vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên
hoặc sau khi các cơ quan chức năng liên quan đánh giá hành vi vi phạm của doanh
nghiệp vẫn đáp ứng điều kiện tuân thủ pháp luật theo quy định tại Điều 3 Thông tư này thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem
xét quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ.
3. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng
cục Hải quan nếu phát hiện doanh nghiệp có vi phạm thì báo cáo Tổng cục Hải
quan (Cục Kiểm tra sau thông quan) để xem xét, quyết định tạm đình chỉ áp dụng
chế độ ưu tiên (mẫu 06/DNUT), Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ (mẫu
07/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 17. Đình chỉ áp dụng chế độ
ưu tiên
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan xem xét ra quyết định đình chỉ chế độ ưu tiên quy định tại Chương IV Thông
tư này (mẫu 08/DNUT) trong các trường hợp sau đây:
1.1. Doanh nghiệp không còn đáp ứng
các điều kiện về doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư này.
1.2. Doanh nghiệp không khắc phục
được các sai sót, vi phạm đã được cơ quan hải quan thông báo; hết thời hạn tạm
đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không khắc phục được sai sót,
khiếm khuyết.
1.3. Doanh nghiệp xin rút khỏi chế
độ ưu tiên; hoặc hết thời hạn công nhận mà doanh nghiệp không đề nghị công nhận
doanh nghiệp ưu tiên.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã bị
đình chỉ chế độ ưu tiên thì trong 02 (hai) năm tiếp theo không được Tổng cục Hải
quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN
Điều 18. Các ưu tiên trong giai
đoạn thông quan
1. Miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng):
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trước cơ quan hải quan về tính hợp pháp, hợp lệ, nội dung khai hải
quan.
- Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa gồm
miễn kiểm tra thủ công và miễn kiểm tra bằng máy móc, thiết bị. Trường hợp phải
kiểm tra thì được kiểm tra trước, kiểm tra bằng phương tiện kỹ thuật, được yêu
cầu kiểm tra hàng hóa tại địa điểm do doanh nghiệp lựa chọn.
2. Được sử dụng bộ chứng từ bao gồm
hóa đơn thương mại, giấy đóng gói hàng hóa, lệnh giao hàng và bản tự kê khai
thuế đóng dấu, ký tên của đại diện doanh nghiệp để thông quan hàng hóa trong
trường hợp hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan gặp sự cố hoặc tạm dừng hoạt động.
Trong trường hợp này, Chi cục hải
quan nơi đăng ký tờ khai có hệ thống điện tử gặp sự cố, tạm dừng hoạt động có
trách nhiệm thông báo cho Chi cục hải quan cửa khẩu nơi thông quan hàng hóa biết
để phối hợp thực hiện.
3. Không phải đăng ký với cơ quan hải
quan định mức tiêu hao nguyên vật liệu, không phải nộp báo cáo thanh khoản với
cơ quan hải quan với điều kiện doanh nghiệp có phần mềm quản lý hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra của cơ quan hải quan.
Định kỳ hàng quý doanh nghiệp phải
nộp cho cơ quan hải quan báo cáo xuất - nhập - tồn nguyên vật liệu nhập khẩu
trên cơ sở định mức doanh nghiệp tự xây dựng. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của định mức tự xây dựng.
Điều 19. Các ưu tiên trong giai
đoạn sau thông quan
1.Trong thời gian doanh nghiệp được
áp dụng chế độ ưu tiên, cơ quan hải quan không kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở doanh nghiệp (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm rõ ràng).
Trong trường hợp được cơ quan hải
quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề cần được làm rõ thì doanh nghiệp
có trách nhiệm kiểm tra lại, giải trình với cơ quan hải quan. Hình thức giải
trình, địa điểm giải trình thực hiện theo quy định tại Điều 145 Thông tư
194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Kiểm tra để phục vụ cho việc
công nhận, gia hạn hoặc đình chỉ chế độ ưu tiên. Phạm vi, nội dung kiểm tra tùy
theo yêu cầu quản lý theo dõi của cơ quan hải quan.
Điều 20. Khai hải quan một lần
1. Việc khai tờ khai một lần và thời
hạn thanh khoản tờ khai một lần thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định số
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
2. Doanh nghiệp ưu tiên được khai hải
quan một lần dưới hai hình thức:
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới, qua cửa khẩu thì thực hiện khai hải quan trước, xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa sau;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu tại chỗ;
nguyên liệu linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại
quan được thực hiện nhập khẩu hàng hóa trước (có sự giám sát của cơ quan hải
quan, giám sát bằng biên bản giao nhận hàng hóa giữa doanh nghiệp và chủ kho
ngoại quan), khai hải quan sau.
Điều 21. Ưu tiên các thủ tục về
thuế
1. Được ưu tiên áp dụng chế độ tự
thanh khoản, hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Doanh nghiệp tự tính toán số lượng
hàng hóa thực tế đưa vào sản xuất, hàng hóa còn tồn, tự tính số thuế phải nộp bổ
sung hoặc số thuế không phải nộp. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan hải quan về nội dung thanh khoản. Căn cứ trên kết quả tự thanh khoản
của doanh nghiệp, cơ quan hải quan ra quyết định thanh khoản, hoàn thuế, không
thu thuế.
2. Không phải nộp tiền chậm nộp,
không bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan, về thuế đối với các trường hợp bị
ấn định thuế do mã số hàng hóa đã được cơ quan hải quan thống nhất, thẩm định
trước đó không đúng và doanh nghiệp vẫn được coi là tuân thủ pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN
Điều 22. Trách nhiệm của cơ
quan hải quan
1. Cục Kiểm tra sau thông quan là đơn vị chuyên trách
giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1.1. Tham mưu xây dựng, hoàn chỉnh chế độ ưu tiên;
1.2. Chủ trì thẩm định, tổ chức lấy ý kiến các đơn vị,
cơ quan liên quan;
1.3. Thực hiện chế độ khảo sát định kỳ hàng năm để
đánh giá việc duy trì các điều kiện của doanh nghiệp ưu tiên;
1.4. Đầu mối tham mưu xử lý các vấn đề phát sinh;
tham mưu hợp tác quốc tế về doanh nghiệp ưu tiên;
1.5. Phân công, thông báo tới doanh nghiệp ưu tiên
danh sách công chức hải quan chuyên quản quản lý doanh nghiệp ưu tiên;
Thường xuyên theo dõi, thu thập, phân tích tình hình
hoạt động, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp để giúp doanh
nghiệp nâng cao năng lực tuân thủ pháp luật, phát hiện sớm các sai sót để kịp
thời khắc phục. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có sai sót hoặc phát hiện vấn
đề cần được làm rõ thì thông báo cho doanh nghiệp biết để tự kiểm tra lại:
- Nếu doanh nghiệp công nhận phát
hiện của cơ quan hải quan là đúng thì yêu cầu doanh nghiệp tự khắc phục (như
khai bổ sung; bổ sung chứng từ; nộp thuế bổ sung);
- Nếu doanh nghiệp chưa thống nhất
với thông báo của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp có văn bản (kèm chứng từ,
tài liệu chứng minh) giải trình.
1.6. Sẵn sàng đáp ứng, giải thích các yêu cầu của
doanh nghiệp về chính sách, pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
1.7. Đào tạo kiến thức về doanh nghiệp ưu tiên cho Cục
Hải quan tỉnh, thành phố và đầu mối của các doanh nghiệp được công nhận là
doanh nghiệp ưu tiên.
2. Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tùy số lượng
doanh nghiệp ưu tiên trên địa bàn để phân công một nhóm công chức thực hiện những
nhiệm vụ sau đây:
2.1. Hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị công
nhận doanh nghiệp ưu tiên;
2.2. Tổ chức kiểm tra thực tế các điều kiện của
doanh nghiệp theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan);
2.3. Lập báo cáo đánh giá về doanh nghiệp;
2.4. Thường xuyên theo dõi hoạt động xuất nhập khẩu
của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp duy trì các điều kiện và kịp thời phát hiện,
khắc phục các sai sót. Định kỳ báo cáo kết quả theo dõi doanh nghiệp về Tổng cục
Hải quan;
2.5. Phối hợp với doanh nghiệp xử lý các vấn đề phát
sinh trong phạm vi địa bàn do Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý.
Điều 23. Trách nhiệm của doanh
nghiệp ưu tiên
1. Tuân thủ tốt pháp luật.
2. Thành lập một bộ phận hoặc chỉ định người chuyên
trách về thực hiện chế độ ưu tiên. Bộ phận này có nhiệm vụ: là đầu mối trao đổi,
cung cấp thông tin, phối hợp với bộ phận chuyên trách doanh nghiệp ưu tiên của
cơ quan hải quan; thực hiện chế độ báo cáo; điều phối mọi hoạt động của doanh
nghiệp theo chế độ ưu tiên.
3. Xây dựng và thực hiện chế độ thường
xuyên tự kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu với Tổng cục
Hải quan. Định kỳ cung cấp tình hình, số liệu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
cho cơ quan hải quan:
- Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp
cung cấp cho Tổng cục Hải quan tình hình, số liệu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của quý trước (theo mẫu 09a/DNUT, 09b/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này);
- Cách thức cung cấp: Qua mạng vi
tính được kết nối giữa Tổng cục Hải quan và doanh nghiệp.
4. Xây dựng, thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải
quan thông tin về bộ phận/ Người đảm nhiệm vai trò đầu mối liên lạc chuyên
trách của doanh nghiệp.
5. Chịu trách nhiệm thực hiện chế độ trao đổi thông tin
thường xuyên với cơ quan hải quan. Sẵn sàng phối hợp, làm rõ các nghi vấn theo
yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc công chức hải quan chuyên trách quản lý doanh
nghiệp.
6. Thường xuyên thực hiện việc tự
kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót. Trường hợp phát sinh mặt hàng xuất khẩu,
nhập khẩu mới chưa được hai bên thống nhất mã số thì doanh nghiệp đề xuất mã số
mặt hàng, thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính xem xét, thống nhất.
7. Hợp tác tốt với cơ quan hải quan
khi cơ quan hải quan kiểm tra. Khi được cơ quan hải quan thông báo những sai
sót hoặc những vấn đề chưa rõ trong hồ sơ hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm
kiểm tra lại, trả lời, giải trình đầy đủ, kịp thời những vấn đề cơ quan hải
quan thông báo.
8. Trong trường hợp cơ quan hải
quan thực hiện kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đề nghị cơ
quan hải quan đến làm việc về những vấn đề chưa rõ, doanh nghiệp có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác đầy đủ với đoàn kiểm tra; những vấn đề có ý kiến
khác nhau thì cùng tìm phương án giải quyết phù hợp quy định của pháp luật.
9. Trước khi thực hiện chế độ ưu
tiên theo quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên có trách nhiệm thông
báo cho Tổng cục Hải quan, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp về đại lý làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp và cam kết về sự tuân thủ pháp luật của đại lý. Trường
hợp thay đổi đại lý làm thủ tục hải quan thì cần phải thông báo cho cơ quan hải
quan nói trên biết. Doanh nghiệp ưu tiên phải thường xuyên kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật của đại lý làm thủ tục hải quan để phát hiện sai sót (nếu có) và
thông báo ngay cho cơ quan hải quan.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp ưu tiên nếu vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi
dụng chế độ ưu tiên này để vi phạm chính sách, pháp luật; nếu vi phạm thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 25. Khiếu nại, tố cáo
1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền
khiếu nại; mọi công dân có quyền tố cáo những vi phạm pháp luật trong quá trình
thực hiện Thông tư này.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hải
quan thực hiện.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm bảo thực hiện nghiêm
túc và có hiệu quả các quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Hiệu lực thi hành4
1. Thông tư này thay thế Thông tư 63/2011/TT-BTC
ngày 13 tháng 05 năm 2011 và Thông tư 105/2011/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2011
của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành sau 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày
ký5.
2. Những doanh nghiệp ưu tiên đang được áp dụng
theo Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13 tháng 05 năm 2011 và Thông tư
105/2011/TT-BTC ngày 12 tháng 07 năm 2011 của Bộ Tài chính được tiếp tục áp dụng
chế độ ưu tiên theo quy định tại Thông tư này. Việc đánh giá lại, gia hạn đối với
những doanh nghiệp này thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông
tư này. Trường hợp doanh nghiệp ưu tiên có yêu cầu chuyển đổi loại doanh
nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 2 Thông tư, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan xem xét quyết định,
thủ tục thẩm định quy định tại Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCHQ (10).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Mẫu
01/DNUT
Kính gửi: Tổng
cục Hải quan.
Tên công ty ...................................................................................................................
Mã số thuế:....................................................................................................................
Địa chỉ trụ sở:................................................................................................................
Số ĐT: ……………………………………………..; số FAX:
...........................................
E-mail:
..........................................................................................................................
Giấy phép thành lập/Giấy chứng nhận đầu tư số:
…………..; ngày cấp: …………….; cơ quan cấp: ……………….
Giấy chứng nhận đăng ký KD số: ………….. ngày cấp:
…………. ; cơ quan cấp: ........
Ngành nghề kinh doanh:
................................................................................................
Loại hình KD XK, NK:
.....................................................................................................
Mặt hàng KD XK, NK:
.....................................................................................................
Căn cứ điều kiện doanh nghiệp ưu tiên quy định tại
các Điều 3 đến Điều 9 Thông tư số …../…./TT-BTC ngày ....tháng ....năm ….. của
Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện; Công ty ……… đã tự đánh giá,
đối chiếu với quy định trên đây, nhận thấy có đủ điều kiện để được công nhận là
doanh nghiệp ưu tiên theo khoản ... Điều 2 Thông tư số...
Công ty …………………. xin đảm bảo và chịu trách nhiệm
trước pháp luật là những tài liệu gửi kèm công văn này là trung thực, chính
xác, cam kết chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và của Thông tư
số ..../..../TT-BTC.
Đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định công
nhận Công ty …………. là doanh nghiệp ưu tiên./.
Hồ sơ gửi kèm:
- Theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này;
- Danh sách các công ty con, chi nhánh hạch toán phụ
thuộc (nếu có).
Nơi nhận:
- Tổng cục Hải quan;
- Lưu: ...
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
02/DNUT
I/ TÌNH HÌNH XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU
1) Các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chính:
2) Đại lý làm thủ tục hải quan cho doanh nghiệp
(tên, địa chỉ):
3) Các hình thức thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu:
4) Các ngân hàng thanh toán, tên, số hiệu tài khoản
tại ngân hàng:
5) Phần mềm kế toán doanh nghiệp đang sử dụng:
6) Áp dụng chế độ kiểm soát tài chính nội bộ:
Có: □
Chưa: □
7) Tình hình chấp hành quy định của pháp luật về kế
toán (02 năm gần nhất)
8) Tình hình chấp hành pháp luật (02 năm gần nhất)
theo quy định tại Điều 3 Thông tư ….../….../TT-BTC.
II/ THỐNG KÊ SỐ
LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
STT
|
Năm báo cáo
|
Số liệu hàng
hóa XK
|
Số liệu hàng
hóa NK
|
Số tiền thuế đã
nộp
|
Tổng số tiền
thuế đã nộp
|
Lợi nhuận sau
thuế
|
Ghi chú
|
Tên hàng chính
|
Xuất xứ
|
Kim ngạch (USD)
|
Tên hàng chính
|
Kim ngạch (USD)
|
Thuế XK
|
Thuế NK
|
Thuế GTGT
|
Thuế TTĐB
|
Thuế TNDN
|
1
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
20...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Trường hợp có
hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác, số liệu xuất nhập khẩu phải tách riêng kim ngạch)
Người lập
(ký, ghi rõ họ tên)
|
….. ngày, ….
tháng …. năm …
Giám đốc
(ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
03/DNUT6
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
………./BGN/TCHQ-DN
|
|
BẢN GHI NHỚ
Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
Hôm nay, ngày... tháng ... năm ... tại trụ sở Tổng cục
Hải quan - Lô E3, khu đô thị mới Cầu Giấy, đường Dương Đình Nghệ, phường Yên
Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, đại diện Tổng cục Hải quan (bên A) và đại
diện Công ty ... (Bên B) (trong văn bản này gọi tắt là Hai bên):
Bên A: Tổng cục Hải quan
Địa chỉ: Lô E3, khu đô thị mới Cầu Giấy, đường
Dương Đình Nghệ, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Điện thoại cố định: 04.44520606; số FAX:
04.39440641.
E-Mail: tongcuchaiquan@customs.gov.vn
Đại diện: Ông…...; chức vụ:....
Bên B: Công ty ...
Địa chỉ:
...................................................................................................................................
Mã số thuế:
.............................................................................................................................
Điện thoại cố định:
...................................................................................................................
Fax:
........................................................................................................................................
Website:
.................................................................................................................................
Giấy chứng nhận đầu tư số ………………...
do ……………... cấp ngày ……..
Đại diện theo pháp luật: Ông ……..; chức
vụ: ……... ;
Email: ..................
Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu:
.................................... cấp ngày ...
Căn cứ Thông tư 86/2013/TT-BTC ngày
26/7/2013 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện và Thông tư số
…./…./TT-BTC ngày ... tháng .... năm ... sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và
các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC (sau đây gọi tắt là Thông
tư); hồ sơ đề nghị công nhận là doanh nghiệp ưu tiên của Công ty .... và kết quả
thẩm định của ………., Hai bên đã thảo luận và thống nhất như sau:
Điều 1.
Bên A công nhận bên B đủ điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại
Thông tư; bên A là doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
86/2013/TT-BTC .
Điều 2.
Bên A dành cho bên B được hưởng các ưu tiên quy định tại Chương IV Thông tư số
86/2013/TT-BTC .
Điều 3.
Bên A cam kết thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 22 Thông tư số
86/2013/TT-BTC .
Điều 4.
Bên B cam kết thực hiện các trách nhiệm quy định tại Điều 23 Thông tư số
86/2013/TT-BTC .
Điều 5. Đến
thời hạn đánh giá lại, gia hạn được quy định tại Điều 15 của Thông tư số
86/2013/TT-BTC mà bên B không còn đáp ứng điều kiện doanh nghiệp ưu tiên hoặc
khi bên B đề nghị không tiếp tục áp dụng
chế độ ưu tiên, bên A có quyền quyết định đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với
bên B.
Điều 6.
Hai bên thống nhất về xác định mã số các mặt hàng do bên B đã xuất nhập khẩu (tạo
thành phụ lục kèm Bản ghi nhớ này). Mã số hàng hóa đã được Hai bên thống nhất
là căn cứ để bên B khai hải quan khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong
quá trình được công nhận chế độ ưu tiên, nếu phát sinh mã số hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu mới, yêu cầu bên B tiếp tục bổ sung kịp thời.
Điều 7.
Thời hạn thực hiện chế độ ưu tiên lần đầu mà bên A dành cho bên B là 03 năm (ba
mươi sáu tháng) kể từ ngày Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định công nhận
doanh nghiệp ưu tiên. Sau thời hạn này, Hai bên đánh giá lại để xem xét việc
gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại Điều 15 Thông tư số
86/2013/TT-BTC .
Điều 8.
Hai bên cam kết, sau khi bên B được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên, mỗi bên
sẽ tổ chức một bộ phận chuyên trách để thường xuyên phối hợp với nhau thực hiện
nghiêm chỉnh, có hiệu quả nhất các trách nhiệm quy định và giải quyết các vấn đề
phát sinh theo đúng quy định của pháp luật.
Đơn vị chuyên trách của bên A là Cục
Kiểm tra sau thông quan, số điện thoại: ………; số Fax: ……; Email: ……………..
Đơn vị chuyên trách của bên B là
.............., số điện thoại: ………. ; số Fax: ….... , Email: …….
Điều 9. Việc
cung cấp, trao đổi thông tin giữa Hai bên được thực hiện bằng đường điện tử.
Trường hợp cần thiết phải có hồ sơ giấy thì bên A thông báo để bên B thực hiện.
Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin cung cấp.
Điều 10.
Hai bên cam kết thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 86/2013/TT-BTC và
Thông tư số .../.../TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban hành
kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC thống nhất tại Bản ghi nhớ này. Bản ghi nhớ
này là cơ sở để Tổng cục Hải quan quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên đối
với bên B. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận tại Bản ghi nhớ này, nếu có vấn
đề phát sinh cần phải thống nhất lại thì Hai bên sẽ thảo luận, thống nhất sửa đổi,
bổ sung Bản ghi nhớ này.
Bản ghi nhớ này được làm thành 2
(hai) bản chính bằng tiếng Việt, Tổng cục Hải quan giữ 01 bản, Công ty ... giữ
01 bản và đều có giá trị như nhau./.
ĐẠI
DIỆN CÔNG TY
(ghi rõ họ tên, chức vụ, ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN TỔNG CỤC
HẢI QUAN
(ghi rõ họ tên, chức vụ, ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
04/DNUT7
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận doanh nghiệp ưu tiên
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001
và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan;
Căn cứ Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6
năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện và Thông tư số
.../.../TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm theo
Thông tư số 86/2013/TT-BTC ;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Bản ghi nhớ ngày ... tháng ... năm ... giữa
Tổng cục Hải quan và Công ty...
Xét hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên
kèm theo văn bản số... ngày... tháng ... năm ... của Công ty ….;
Xét đề nghị của ……... .
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận Công ty ... ; Mã số thuế:
…; Địa chỉ: ...
Là doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định
về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối
với doanh nghiệp đủ điều kiện;
Điều 2. Công ty ... có trách nhiệm thực hiện
các quy định tại Điều 23 Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 06 năm 2013 của Bộ Tài chính và các quy định liên quan của
pháp luật.
Điều 3. Thời hạn áp dụng chế độ ưu tiên lần
đầu là 03 năm (ba mươi sáu tháng) kể từ ngày ký Quyết định này. Sau thời hạn
này, Tổng cục Hải quan sẽ đánh giá lại để xem xét gia hạn áp dụng chế độ ưu
tiên đối với Công ty.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 5. Công ty ..., Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Công ty ... (để t/hiện);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để t/hiện);
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Thuế tỉnh ... (để phối hợp);
- Lưu: VT, KTSTQ(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
05/DNUT
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001
và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Thông tư số .../.../TT-BTC ngày ... tháng
... năm ... của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan đối với
doanh nghiệp đủ điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của ……
Xét Tờ trình số ... ngày ... của Cục Kiểm tra sau
thông quan về việc gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty ...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với Công ty ... ; Mã số thuế: ... ; Địa
chỉ: ...; Doanh nghiệp ưu tiên theo khoản ... Điều 2 Thông tư số ...
Thời gian gia hạn là .... tháng kể từ ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Công ty ... , Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Công ty ... (để t/hiện);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để t/hiện);
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Thuế tỉnh ... (để phối hợp);
- Lưu: VT, KTSTQ(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
06/DNUT
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001
và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Thông tư số .../... /TT-BTC ngày ... tháng
... năm ... của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan đối với
doanh nghiệp đủ điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét Tờ trình số ... ngày ... của Cục Kiểm tra sau
thông quan về việc tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty ...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với Công ty ... ; Mã số thuế:
... ; Địa chỉ: ...; Doanh nghiệp ưu tiên theo khoản ... Điều 2 Thông tư số ...
Thời gian tạm đình chỉ là .... tháng kể từ ngày ký quyết định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Công ty ... , Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Công ty ... (để t/hiện);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để t/hiện);
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Thuế tỉnh ... (để phối hợp);
- Lưu: VT, KTSTQ(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
07/DNUT
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế
độ ưu tiên
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001
và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa
đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Thông tư số .../... /TT-BTC ngày ... tháng
... năm ... của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan đối với
doanh nghiệp đủ điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét Tờ trình số ... ngày ... của Cục Kiểm tra sau
thông quan về việc hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với
Công ty ...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy Quyết định số .../QĐ-TCHQ
ngày... tháng... năm... của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc tạm đình
chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với
Công ty …..; Mã số thuế: ……; Địa chỉ: …..; Doanh nghiệp ưu tiên theo khoản ... Điều
2 Thông tư số ...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Công ty ... , Cục trưởng Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Công ty ... (để t/hiện);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để t/hiện);
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Thuế tỉnh ... (để phối hợp);
- Lưu: VT, KTSTQ(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
08/DNUT
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………./QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày …..
tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001
và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải
quan;
Căn cứ Thông tư số …./…/TT-BTC ngày ... tháng ...
năm ... của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét Tờ trình số ... ngày ... của Cục Kiểm tra sau
thông quan về việc đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên đối với Công ty ...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với Công ty ... ; Mã số thuế:
... ; Địa chỉ: ...; Doanh nghiệp ưu tiên theo khoản ... Điều 2 Thông tư số ...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 3. Công ty …, Cục trưởng Cục Kiểm tra
sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Công ty ... (để t/hiện);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc Tổng cục (để t/hiện);
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố (để t/hiện);
- Cục Thuế tỉnh ... (để phối hợp);
- Lưu: VT, KTSTQ(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
|
Mẫu
09a/DNUT
I/ THỐNG KÊ SỐ LIỆU
XUẤT KHẨU
(Theo từng loại hình xuất khẩu)
Số TT
|
Số, ngày,
tháng, năm tờ khai
|
Tên hàng hóa
|
Mã số
|
Thuế suất
|
Trị giá (USD)
|
Xuất xứ
|
Số tiền thuế XK
|
Số tiền thuế
GTGT
|
Số tiền thuế
TTĐB (nếu có)
|
Tổng số tiền
thuế các loại
|
Đơn vị hải quan
làm thủ tục
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
II/ TÌNH HÌNH
1) Tình hình chấp hành pháp luật:
2) Các vướng mắc, kiến nghị:
Người lập
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
…,
ngày...tháng...năm...
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
09b/DNUT8
I/ THỐNG KÊ SỐ LIỆU
NHẬT KHẨU
(Theo từng loại hình nhập khẩu)
Số TT
|
Số, ngày,
tháng, năm tờ khai
|
Tên hàng hóa
|
Mã số
|
Thuế suất
|
Trị giá (USD)
|
Xuất xứ
|
Số tiền thuế NK
|
Số tiền thuế
GTGT
|
Số tiền thuế
TTĐB (nếu có)
|
Tổng số tiền
thuế các loại
|
Đơn vị hải quan
làm thủ tục
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
II/ TÌNH HÌNH
1) Tình hình chấp hành pháp luật:
2) Các vướng mắc, kiến nghị:
Người lập
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
…,
ngày...tháng...năm...
Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
1 Văn bản này được
hợp nhất từ 02 Thông tư sau:
Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013
của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày
11 tháng 8 năm 2013;
Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2013
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm theo
Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về
việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với
doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2013.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Thông tư nêu
trên.
2 Thông tư số
133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng
6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh
vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện, có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Hải quan;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số Điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết một số Điều của Luật hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng
10 năm 2012 quy định chi tiết một số Điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan
điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC
ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện
như sau:”
3 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm
theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định
về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối
với doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2013.
4 Điều 3 Thông tư số
133/2013/TT-BTC ngày 24 ngày 9 tháng 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 15 và các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng
6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về
việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với
doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2013, quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24
tháng 9 năm 2013./.”
5 Thông tư số
86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về việc áp dụng
chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp
đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 8 năm 2013.
6 Mẫu này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài
chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9
năm 2013.
7 Mẫu này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài
chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2013.
8 Mẫu này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 và các mẫu ban
hành kèm theo Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài
chính quy định về việc áp dụng chế độ ưu tiên trong
lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với doanh nghiệp đủ điều kiện, có hiệu
lực kể từ ngày 24 tháng 9 năm 2013.