BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4876/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÔNG TY QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm
2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm
2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi một số điều của Thông tư số
37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2015 và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của
Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền
thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam,1
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát trong Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là VAMC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
theo quy định của Bộ luật lao động.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý lao động, quỹ
tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực
hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. VAMC thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ tiền
lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện,
phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục
2; Điều 9, 10, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH , VAMC xác định chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi
nhuận như sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân (kế hoạch,
thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được tính theo chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương, trong đó chỉ tiêu tổng
doanh thu và tổng chi phí được xác định theo quy định tại Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013, Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 03 năm 2015 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài
chính đối với VAMC.
b)2 Chỉ
tiêu lợi nhuận (kế hoạch, thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền
kề) được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi (tổng doanh thu trừ tổng chi
phí).
Điều 4. Loại trừ các yếu tố
khách quan khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
người lao động3
1. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện của người lao động, VAMC loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi, bao gồm:
a) Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan quy định tại
Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH .
b) Nhà nước có quyết định can thiệp làm ảnh hưởng
trực tiếp đến chỉ tiêu chênh lệch thu chi hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến việc mua
hoặc bán khoản nợ xấu và tài sản đảm bảo; điều chỉnh tỷ lệ tính trên số tiền
thu hồi của các khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái phiếu đặc biệt; điều chỉnh
tỷ lệ tính trên số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ mà VAMC đã mua bằng trái phiếu
đặc biệt.
c) VAMC thực hiện các khoản đầu tư mới cho hoạt động
kinh doanh (không bao gồm các khoản đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài sản đảm bảo
các khoản nợ VAMC đã mua để cải tạo thành trụ sở làm việc hoặc cho thuê).
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Khoản
1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Năng suất lao động, chênh lệch thu chi bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố khách quan phải được lượng hóa và tính toán bằng số liệu cụ thể.
b) Yếu tố khách quan làm giảm (hoặc tăng) năng suất
lao động, chênh lệch thu chi thì được cộng thêm (hoặc giảm trừ) phần năng suất
lao động, chênh lệch thu chi giảm (hoặc tăng) tương ứng vào chỉ tiêu năng suất
lao động, chênh lệch thu chi trong năm.
c) Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, VAMC phải
đánh giá lại việc thực hiện các yếu tố khách quan so với kế hoạch để loại trừ ảnh
hưởng đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ
LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Điều 5. Xếp lương đối với Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm
soát
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên chuyên
trách Hội đồng thành viên Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng
ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát VAMC được xếp lương theo quy định tại
Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH).
Điều 6. Xác định quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch;
xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả lương, thù
lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát được
thực hiện theo quy định tại Điều 3, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và Điều
19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH .
2. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch,
quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, VAMC thực hiện
một số quy định sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận
làm căn cứ để xác định quỹ tiền lương, thù lao, mức tiền lương bình quân được
thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b)4 Việc
loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi
được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Mục 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng giám đốc VAMC có trách nhiệm thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH .
2. Hội đồng thành viên VAMC có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 18 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 20 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi các
báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì đồng thời gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát chung.
b) Xác định khoản tiền lương, tiền thưởng đối với
Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Thông tư này
và trích nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để chi trả gắn với mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của từng người.
3. Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiến nghị các nội dung về quản lý
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng như quy định đối với chức danh Kiểm
soát viên tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH và theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của VAMC.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với VAMC (Ngân
hàng Nhà nước) có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 20
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi
ý kiến cho VAMC về quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
b) Tiếp nhận, rà soát, có ý kiến về các yếu tố
khách quan (nếu có) theo quy định tại Thông tư này làm cơ sở để VAMC xác định
tiền lương của người lao động và tiền lương, thù lao của người quản lý.
c) Tổ chức quản lý, đánh giá, trả lương, thù lao,
tiền thưởng và thực hiện các chế độ đối với Trưởng ban kiểm soát và thành viên
Ban kiểm soát của VAMC như đối với chức danh Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát
viên theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH .
Điều 8. Hiệu lực thi hành5
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2018. Các quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đưa lên trang thông tin điện tử của Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục QHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Doãn Mậu Diệp
|
1 Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi một số điều của
Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn quản lý lao
động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Nghị định số
14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm
2015 và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP
ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và
tiền thưởng đối với người lao động trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quan hệ lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25
tháng, 10 năm 2016 hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng
trong công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam".
2 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi một
số điều của Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn quản lý
lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.
3 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi một
số điều của Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn quản lý
lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi một
số điều của Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn quản lý
lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tải sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.
5 Điều 2 Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH sửa đổi một số điều của
Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15/8/2018 quy định như sau:
"Điều 2. Điều khoản
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2018. Các quy định tại Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018."