BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2015
|
THÔNG TƯ1
HƯỚNG DẪN
THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 218/2013/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng
6 năm 2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2014, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông
tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
9 năm 2014;
2. Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm
2014;
3. Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, có hiệu lực kể từ
ngày 06 tháng 8 năm 2015.
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 14/2008/QH12 ngày
3/6/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:2
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh
bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí,
Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công
ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư
nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp
liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp
tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú
tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở
sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành
một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng,
phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp
ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông
qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không
có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên
doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực
hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a,
b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
Điều 3. Phương pháp tính thuế
1.3 Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính
thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa
học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp
|
= (
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)
|
) x
|
Thuế suất thuế
TNDN
|
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước
chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh
nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực
hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang
được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước doanh nghiệp
đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 22% (từ ngày
01/01/2016 là 20%), không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành.
- Trường hợp khoản thu nhập
từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại
thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc
đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá
số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần
lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh
nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tại Việt Nam.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê
khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ
quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ
hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
- Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Bản chụp
Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
+ Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước
ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế
nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có
xác nhận của người nộp thuế.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của
năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định
của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ
phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào
số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của
doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm
dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương
lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu
tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp
với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên
của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh
nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng
thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành
lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính
thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang
trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện
chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển
đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của
năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2014 lựa
chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau,
thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2014) được
tính từ ngày 01/01/2014 đến hết ngày 31/03/2014 (3 tháng), kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm tiếp theo (năm tài chính 2014) được tính từ ngày 01/04/2014
đến hết ngày 31/03/2015.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng
DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50%
thuế TNDN trong 4 năm tiếp theo), năm 2012 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ
hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế các năm 2012, 2013; giảm 50% thuế các năm
2014, 2015, 2016, 2017).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50%
thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2014 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện
giảm 50% thuế TNDN 3 năm tính thuế tiếp theo tính từ năm tài chính 2014 (năm
tài chính 2014 từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2016.
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không
hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2014 (kỳ
tính thuế năm chuyển đổi 2014 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất không được
hưởng ưu đãi) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN từ năm tài chính 2014
(từ 1/4/2014 đến 31/3/2015) đến hết năm tài chính 2017.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác
không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh
thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền
gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn
nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh
hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng,
đơn vị không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu
trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ
lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng
x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi
phí và thu nhập khác bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu
nhập khác bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại
ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua
một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Điều 4. Xác định thu
nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính
thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các
khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công
thức sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn
thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định
|
2. 4 Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu
nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
xác định như sau:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập
khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt
động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy
định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
với mức thuế suất 22% (từ ngày 01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%), không
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp
thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất thuế TNDN
10% theo quy định tại điểm D khoản 3 Điều 19 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có
các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản)
nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của
hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7
Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang
các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực
hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013
trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu
nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được
chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập
khác) từ năm 2014 trở
đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục
giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất
động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng
bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt
động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các
năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
Điều 5. Doanh thu
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản
trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị
gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng
gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn
bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
110.000 đồng.
c) Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân
bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác
định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi
phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền
trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
2.5 Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng
hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng
dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần
việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều
6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC .
c) Đối với hoạt động vận tải
hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người
mua.
d) Trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo
phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, không
bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b)6 Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng
để trao đổi (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng
sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng bày, giới thiệu sản phẩm hoặc
dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh thì trong trường hợp này
sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ:
Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm doanh nghiệp B có xuất
một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho cán bộ công nhân viên để
dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy tính này không phải quy đổi
để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả
tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục
vụ cho việc gia công hàng hóa.
d) Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại
lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác
định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp),
ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi
bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa
hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hóa.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là
số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền
trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho
số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện
chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thực tế
và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng
năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của
số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp từng ưu đãi thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh
nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn
là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ
chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ và các
khoản thu khác phát sinh trong kỳ tính
thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội
viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập
tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ và các khoản
thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ hoặc xác định theo doanh thu
trả tiền một lần.
h) Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi
tiền cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính
thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về cơ chế tài chính
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
i) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ
doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hóa,
hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
k) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước
sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hóa đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hóa đơn tiền điện ghi chỉ số công
tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hóa
đơn này được tính vào tháng 1.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm,
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng
dịch vụ bảo hiểm và hàng hóa, dịch vụ khác,
kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế
giá trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và
tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo
hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí
về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu
cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ
giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp
bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu
như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí
nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham
gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền
thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao
gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với
hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền theo
từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh
trong từng kỳ.
Trường
hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa
doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm:
Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi
giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công
trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao
thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp
đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính
thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất
hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác
định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực
hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng
hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất
hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi
có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền
thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả
thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng
khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới,
tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư
vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản
lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch
vụ chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh
là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong
kỳ tính thuế.
Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế7
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn,
chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm
ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán thì doanh nghiệp được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh
nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị
hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính
thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan
thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế
có phát sinh khoản chi phí này).
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư số 78/2014/TT-BTC
có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại
theo quy định tại Điểm này.
Ví dụ 7: Tháng 8 năm 2014 doanh nghiệp
A có mua hàng hóa đã có hóa đơn và giá trị ghi trên hóa đơn là số triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Trong kỳ tính thuế năm 2014, doanh nghiệp A đã tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế đối với giá trị mua hàng hóa này. Sang
năm 2015, doanh nghiệp A có thực hiện thanh toán giá trị mua hàng hóa này bằng
tiền mặt do vậy doanh nghiệp A phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng
tiền mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa
đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa,
dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa
đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa
đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì
doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của
doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế.
2. Các khoản chi không được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí
liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường
hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản
chi này được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng
giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên
tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng
khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá
trị tổn thất trừ phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng
hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng
hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên
nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại,
số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất
nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại
được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay
đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường
thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do
thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào
chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng
hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư
hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng
loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê
xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại
được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại
doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố
định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài
sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người
lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà
thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào
tạo, dạy nghề, thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và
các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công
trình nêu trên; bể chứa nước sạch, nhà để xe; xe
đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động; chi phí xây dựng cơ
sở vật chất, chi phí mua sắm máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức
hoạt động giáo dục nghề nghiệp được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài
sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ
tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài
sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán
trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch
toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp
dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví
dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm
doanh nghiệp trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường
hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối
đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường
thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ đối với một
số tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh,
doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp
nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi
phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại
tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì
doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi
phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên
giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các
chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ,
bao bì luân chuyển, ... không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân
bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm.
đ) Khấu hao đối với tài sản cố định
đã khấu hao hết giá trị.
e) Một số trường hợp cụ thể
được xác định như sau:
- Không được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho
kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được
đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành
nghề: vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách
sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh
doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không
sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch
là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích
khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề
vận tải hàng hóa, vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng,
thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe
được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy
kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô
tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công
ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu
hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh
nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng
- (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng
- Khấu hao đối với công trình
trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì
không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối
với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có công trình
trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp được trích khấu hao tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo đúng mức trích khấu hao
và thời gian sử dụng tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối
với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện như sau:
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên doanh nghiệp (trong trường hợp đất thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp)
hoặc có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị, cá nhân có
đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của hợp đồng (trong trường hợp đất đi thuê hoặc đi mượn).
+ Hóa đơn thanh toán khối lượng công
trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp
đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế
của doanh nghiệp.
+ Công trình trên đất được quản lý,
theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
- Trường hợp tài sản cố định
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng
phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm
thời dùng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm,
để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh
nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời
gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp
đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
- Quyền sử dụng đất lâu dài
không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế; Quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ và thực
hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí
được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa
chữa, đầu tư xây dựng mới).
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản
cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng
và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa,
vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế
phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố
định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi
trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không
được thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp
mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị
quyền sử dụng được xác định theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Phần chi vượt định mức
tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đối với một số
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban
hành định mức.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp
mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng
hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC)
nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung
cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm,
thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm
bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của
người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của
hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực
tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ,
cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của
cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu
dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền
của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép
lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt
buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng
hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ
quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại
hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê
tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài
sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê
tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí
được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ
nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê
tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài
sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh
nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao
gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công
và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có
chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền lương, tiền
thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong
các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế Tài chính của Công ty, Tổng công
ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp doanh nghiệp ký
hợp đồng lao động với người nước ngoài trong đó có ghi
khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc
học từ mầm non đến trung học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền
lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp ký
hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do
doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy
định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt
Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt
Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên
gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam
thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh
nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức
dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương
thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số
tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp
hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng
tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh
nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không
hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải tính giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế
năm 2014, DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015
(đối với trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), DN
A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì DN A
phải tính giảm chi phí tiền lương năm sau (năm
2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ - 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015 nếu DN A
có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy
định.
d) Tiền lương, tiền công của
chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do
một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng
thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều
hành sản xuất, kinh doanh.
2.7. Phần chi trang phục bằng
hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục
bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang
phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được
trừ thì mức chi tối đa
đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện
vật phải có hóa đơn, chứng từ.
Đối với những ngành kinh doanh có tính
chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài
chính.
2.8. Chi thưởng sáng kiến, cải
tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng
kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng
kiến, cải tiến.
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ
phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công
tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người
lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp
doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công
tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh
nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao
động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có
phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí
mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn, chứng từ phù
hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
- Doanh nghiệp có quyết định
hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
- Quy chế tài chính hoặc quy
chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản
công tác phí, mua vé máy
bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh
nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé
máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ
lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
Trường hợp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động
thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được
trừ là vé máy bay điện tử, quyết định hoặc văn bản
cử người lao động đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của
doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận
chuyển.
2.10. Các khoản chi được trừ
sau đây nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao
động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại
nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi
sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh
nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí
(nếu có) + chênh lệch tiền lương
ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ
cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản
lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ
thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc
phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động
nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan
người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ
cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo
sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời
gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người
dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu
có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học);
tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số
trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.11. Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.
Khoản trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được
ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một
trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước
lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định
theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi
phí đối với các khoản chi cho chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể
cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).
2.12. Khoản chi trả trợ cấp
mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.
2.13. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
2.14. Phần chi đóng góp vào
các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật)
vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.15. Chi trả tiền điện, tiền
nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho
thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước
không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung
cấp điện, nước không có các hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê
địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối
với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước
thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.16. Phần chi phí thuê tài
sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên
đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A thuê
tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng.
Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100
triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý
khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố
định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm
sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi
thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời
gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi
các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố
định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương
hiệu... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối
đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có góp vốn
bằng giá trị lợi thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu thì giá trị lợi
thế kinh doanh, giá trị quyền sử dụng thương hiệu góp vốn không tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.17. Phần chi phí trả lãi tiền
vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá
150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương
ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng
ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường
hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong
quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản,
giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn
điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào
doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
- Trường hợp số tiền vay nhỏ
hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
- Trường hợp số tiền vay lớn
hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều
khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn
điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng
số lãi vay.
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một
khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ
bằng số vốn điều
lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
(Lãi vay thực hiện theo quy
định tại điểm 2.17 Điều này)
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính
về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp
thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.
2.20. Các khoản chi phí
trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi
hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích
trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối
với hoạt động đã tính doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo
hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động kinh doanh dịch vụ trong nhiều năm nhưng có thu tiền
trước của khách hàng và đã tính toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản
trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động
sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng
chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy
định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc
hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát
sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn
số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ
hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc
sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo
dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí
được trừ số chênh lệch này.
2.21.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế bao
gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có
gốc ngoại tệ (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để
hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào hoạt động,
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi đánh giá lại các khoản
nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh riêng biệt. Khi tài
sản cố định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá
hối đoái phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau
khi bù trừ số chênh lệch tăng và chênh lệch giảm)
được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa
vào hoạt động.
Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh,
kể cả việc đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp đang
hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ
của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ được hạch toán vào doanh thu hoạt
động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài
chính.
Đối với
khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ
giá tại thời điểm phát sinh thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá
tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho
vay ban đầu.
2.22. Chi tài trợ cho giáo dục (bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động
giáo dục nghề nghiệp) không dùng đối tượng quy định
tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới
đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm:
tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà
khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập
và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường;
Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo
dục (tài trợ trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua các cơ sở giáo
dục, thông qua các cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định
của pháp luật); Tài trợ cho các cuộc thi về các môn
học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học;
tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về
giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài
trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện
cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị
nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động
tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BT'); kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho y tế không
đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản
tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài
trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản
tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung
tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế,
thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung
tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài
trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh
nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức
có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
số 78/2014/TT-BTC kèm theo hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện
vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ cho việc khắc
phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc
không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu
quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên
tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức
năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài
trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có
chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có
chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) kèm theo hóa
đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi
tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Chi tài trợ làm nhà cho
người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết
a điểm này; Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà
đại đoàn kết theo quy định của pháp luật không có hồ sơ xác định khoản tài trợ
nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối với chi tài trợ làm nhà cho người nghèo thì đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc
hiện vật để xây nhà cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài
trợ làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm nhà đại đoàn kết gồm: Biên
bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, người được hưởng tài trợ là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính
quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo);
hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi
tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan,
tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm:
Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là
nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài
trợ; hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ
chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.26. Chi tài trợ nghiên cứu
khoa học không đúng quy định; chi tài trợ cho các đối tượng chính sách không theo quy định của pháp luật; chi tài trợ không theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
Chi tài trợ theo chương trình của Nhà
nước là chương trình được Chính phủ quy định thực
hiện ở các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả khoản
tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt).
Chi tài trợ cho các đối tượng chính
sách thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ xác định khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Tài trợ của doanh
nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tài trợ cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật gồm: Biên bản
xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài
trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 07/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC); hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa
(nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
Các quy định về nghiên cứu khoa học
và thủ tục, hồ sơ tài trợ cho nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn có liên
quan.
2.27. Phần chi phí quản lý kinh
doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt
mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi
phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại
Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh
thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng
số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế
|
Tổng
doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh
thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế
|
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh
của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính
từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh
thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính
của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một
công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài,
chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước
ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ; chưa thực
hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý
khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ.
2.28. Các khoản chi được bù
đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp; Chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
2.29. Phần chi phí liên quan
đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh casino vượt quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng, kinh doanh casino.
2.30. Các khoản chi không tương
ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí
đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi
phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của
doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện
nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng
dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho
tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Khoản chi cho hoạt động giáo
dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu
học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành,
các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp
cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc
lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu,
hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;
chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai
nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động
có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho
người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức
khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho
người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và
những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi
nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính
thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân
thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ
tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt
động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực
hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm
chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó
đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền
trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
- Các khoản chi khác mang tính
chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2.31. Chi về đầu tư xây dựng
cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có
phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản
chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư,
doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính vào
giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp
phát sinh cả khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ
giữa khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần
chênh lệch còn lại ghi giảm giá trị đầu tư.
2.32. Chi ủng hộ địa
phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi
từ thiện (trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai,
làm nhà tình nghĩa, làm nhà cho người nghèo, làm
nhà đại đoàn kết; tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ cho các đối tượng
chính sách theo quy định của pháp luật, tài trợ theo chương trình của Nhà nước
dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn nêu tại điểm 2.22, 2.23, 2.24, 2.25, 2.26,
Khoản 2 Điều này).
2.33. Khoản chi liên quan trực
tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ
tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng,
giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.34. Số tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm.
Trường hợp nộp một lần, mức thực
tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế
phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã
nộp Ngân sách Nhà nước.
2.35. Các khoản chi của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh
doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện
đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.36. Các khoản tiền phạt về
vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh
doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả
tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi
phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.37. Thuế giá trị gia tăng
đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản
cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập doanh
nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thỏa thuận tại
hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh
thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp
doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người
lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân.
Điều 7. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm các khoản
thu nhập sau:8
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển
nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu
tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển
giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá
vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-)
chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển
giao và các khoản chi được trừ khác.
5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi
hình thức.
Thu nhập từ cho thuê tài sản được xác
định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản trừ (-) các khoản chi: chi
phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí
thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến
việc cho thuê tài sản.
6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản,
thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác.
Khoản thu nhập này được xác định bằng
(=) doanh thu thu được từ việc chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá
trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý tại thời điểm chuyển nhượng,
thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh
lý tài sản.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản
phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản
chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ, phần chênh
lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi,
lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định,
sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh
doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
8. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ:
bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua
của số lượng ngoại tệ bán ra.
9.9 Thu nhập
từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu
phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác
khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do
đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối
năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm
tài chính. Sau khi bù trừ lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được
tính vào thu nhập hoặc chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá không liên quan trực tiếp đến doanh thu,
chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu
nhập chịu thuế.
Đối với
khoản nợ phải thu và khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh
lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ hoặc thu nhập là khoản
chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm phát sinh thu
hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ
phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên
không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là:
tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
10. Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không xác định được
chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu
về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản
thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền
phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các
khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập
khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về
tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng hoặc các khoản thưởng
do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt,
tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản
tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính), sau khi bù trừ, phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập
khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm
trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường
nêu trên không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá
trị công trình trong giai đoạn đầu tư.
14.10 Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định
của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm
do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá
trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập
khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch
giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm
do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị
quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển
khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán
tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập
khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá
lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá
lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình
thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu
hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh
lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất
đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị
quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm
có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp
tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao
gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ
hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị
quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa
giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán;
Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và
giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài
sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi
phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích
khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng
hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu
nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng
hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch
vụ tương đương tại thời điểm nhận.
16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật
chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp
đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để
di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như
chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố
định và các chi phí khác (nếu có).
Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích
vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản trích trước vào chi phí nhưng
không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp
không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công
trình xây dựng.
18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc
tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không
tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ
trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản
thu nhập đó.
19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế
phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể
như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản
thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các
sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập
này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản
thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các
sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập
này được tính vào thu nhập khác.
20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu,
thực nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
thì được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán đó. Trường hợp khoản tiền
hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hóa đã
thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán phát sinh khoản
thu nhập. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh
doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan
trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác.
21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động
góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập
trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
22.11 Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số
tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên
đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:
Nếu khoản chênh lệch cao hơn
này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung
vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu
nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn
góp.
Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được
chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các
thành viên góp vốn cũ.
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
1.12 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp
thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
a) Thu nhập từ trồng trọt (bao
gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản
của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế
suất, miễn giảm thuế) quy định tại Thông tư này là thu nhập từ sản phẩm do doanh
nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm
nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế
biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn
giảm thuế) quy định tại Thông tư này phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu
là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản
xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế
biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường
hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất
của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu
nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập miễn thuế tại Khoản này bao
gồm cả thu nhập từ thanh lý các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng (trừ
thanh lý vườn cây cao su), thu nhập từ việc bán phế liệu phế phẩm liên quan đến
các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản.
Sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng của hợp tác xã và của doanh nghiệp được xác định căn cứ theo mã ngành
kinh tế cấp 1 của ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản quy định tại Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ
kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu
nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh
cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3.13 Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và
công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá
03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế
tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán
sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử
nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm
bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước
về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán
sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được
miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên
áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền
xác nhận.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV
bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản
này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế
quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất
từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế
theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của
cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện
của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao
động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao
động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành
riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện,
người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu
nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc
thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn
thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt
động theo quy định của các văn bản hướng
dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng
tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm
HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp
vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau
khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp
bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của
doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp
A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu
nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 78 triệu đồng [(100
triệu - (100 triệu x 22%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với 78 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm
50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo
số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt
động góp vốn là 89 triệu đồng [100 triệu - (100 triệu x 22% x 50%)], doanh
nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 89 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà
doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A
được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho
hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa,
nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên
thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục
đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản
này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ
giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải;
các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm
phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng
chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác
nhận theo quy định.
9.14 Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển,
tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của
các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền
gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ
nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư
phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ
nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà,
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động
nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ
phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các
khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định.
10. Phần thu nhập không chia:
a) Phần thu nhập không chia của các cơ sở xã hội hóa
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao gồm cả
Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo quy định
của pháp luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Phần thu nhập không chia được miễn thuế của các cơ sở xã hội hóa quy định tại
khoản này không bao gồm trường hợp đơn vị để lại để đầu tư mở rộng các ngành
nghề, hoạt động kinh doanh khác không thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế
và lĩnh vực xã hội hóa khác.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là:
- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều
kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh
vực xã hội hóa.
- Các doanh nghiệp được thành lập để hoạt động trong
các lĩnh vực xã hội hóa và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy
động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở
hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ sở xã hội hóa phải đáp ứng danh mục loại hình, tiêu
chí quy mô, tiêu chuẩn theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập không chia của hợp tác xã để lại để
hình thành tài sản của hợp tác xã.
c) Trường hợp phần thu nhập không chia để lại theo quy
định tại khoản này mà các đơn vị có chia hoặc chi sai mục đích sẽ bị truy thu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất tại thời điểm chia hoặc chi sai
mục đích và xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực
ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
Thủ tục chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy
định tại Luật chuyển giao công nghệ, Nghị định số 133/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản quy pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ là các lĩnh vực
thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao (ban hành kèm theo Nghị định
số 133/2008/NĐ-CP) và các văn bản sửa đổi, bổ sung Nghị định này (nếu có).
12.15 Thu nhập của văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản
thu nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian
thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Văn phòng thừa phát lại và hoạt động
thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên
quan về vấn đề này.
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm
về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì
chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập
miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập của các
quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi
lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 12: Năm 2013 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng,
năm 2014 DN A có phát sinh thu nhập là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh
năm 2013 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập năm 2014.
Ví dụ 13: Năm 2013 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng,
năm 2014 DN B có phát sinh thu nhập là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập
năm 2014;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển
toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2013 nêu trên vào các năm
tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm
tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài
chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số
lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập
theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh
tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển
sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác
với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết
luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên
tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ,
nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các
năm tiếp sau.
3.16 Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến
thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không
phải quyết toán thuế theo quy định), số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi
chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh
và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập,
hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh
nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ.
Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước
khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ
theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia,
tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
Điều 10. Trích lập quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa
học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm
nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh
nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê
khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp
cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo
quy định của Điều này còn phải đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại
Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70%
hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước
phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không
sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu
nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không
được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công
nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số
thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên
phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm
(hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm thu
hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của
doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh
nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh
nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn
lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình
thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước
khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia,
tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ
quan thuế.
6. Trường hợp Nghị
định của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ có các nội dung về trích lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp quy định khác thì Bộ Tài chính và Bộ Khoa học Công
nghệ sẽ ban hành Thông tư Liên bộ hướng dẫn bổ sung nội dung này đảm bảo phù
hợp với quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
và Nghị định quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường
hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính từ ngày 01/04/2013
đến ngày 31/03/2014. Trường hợp doanh
nghiệp đang áp dụng thuế suất phổ thông, không được hưởng thuế suất ưu đãi thì
khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp tính và phân bổ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp như sau:
Số thuế TNDN phải
nộp
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
|
x 9 tháng x 25%
+
|
Thu nhập chịu thuế
trong kỳ tính thuế
|
x 3 tháng x 22%
|
12 tháng
|
12 tháng
|
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc
diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác
xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20
tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định
doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là
tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định
căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN
kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.
Ví dụ 14: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế
theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 4 năm này đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau,
có doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ mã [01] và doanh thu hoạt động tài
chính mã [08] trên Phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số
03/TNDN năm tài chính 2013 (từ ngày 01/04/2013 đến hết ngày 31/3/2014) không quá
20 tỷ đồng thì từ năm tài chính 2014 (từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 31/3/2015)
Công ty A được áp dụng thuế suất thuế TNDN năm tài chính 2014 là 20%, nếu tổng
doanh thu năm tài chính 2014 xác định theo hướng dẫn nêu trên mà trên 20 tỷ
đồng thì năm tài chính 2015 (từ ngày 01/04/2015 đến hết ngày 31/3/2016) Công ty
A áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%.
Đối với doanh nghiệp có năm trước liền
kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc
đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề được xác định căn cứ vào chỉ
tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền
kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia
cho số tháng thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, nếu doanh thu
bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì năm sau doanh
nghiệp được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.
Ví dụ 15: Công ty A áp dụng kỳ tính thuế
theo năm dương lịch, năm dương lịch 2014 xin tạm nghỉ kinh doanh 3 tháng, bắt
đầu kinh doanh từ ngày 01/4/2014 đến hết ngày 31/12/2014, có doanh thu bán hàng
hóa cung cấp dịch vụ mã số [01] và doanh thu hoạt động tài chính mã [08] trên
phụ lục 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN năm 2014 là
18 tỷ đồng, doanh thu bình quân tháng năm 2014 là 18 tỷ đồng chia (:) 9 tháng
bằng (=) 2 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A không được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20%, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN 22%, nếu doanh thu bình quân tháng
năm 2014 không quá 1,67 tỷ đồng thì năm 2015 Công ty A áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20%.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong
năm không đủ 12 tháng thì trong năm đó doanh nghiệp thực hiện kê khai tạm tính
quý theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế).
Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không
vượt quá 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp của năm tài chính theo thuế suất 20% (trừ các khoản thu nhập quy định
tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư này). Doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu
tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chỉ tiêu mã số
[01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về
quản lý thuế. Doanh thu bình quân của các tháng trong năm đầu tiên không vượt
quá 1,67 tỷ đồng thì năm tiếp theo doanh nghiệp được áp dụng thuế suất thuế
TNDN 20%.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến
50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh
nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu
tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ
thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm:
bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp
dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích
được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc
danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
40%.
Chương III
NƠI NỘP THUẾ
Điều 12. Nguyên tắc
xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở
chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính
nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định
tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng
mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Điều 13. Xác định
số thuế phải nộp
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ
lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ
chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí
của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
=
|
Tổng chi phí của
cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
|
Tổng chi phí của
doanh nghiệp
|
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được
căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm
tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp
và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định
tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh
nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập,
doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí
cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp
có sự thay đổi này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được sử dụng ổn
định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp
hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế
tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh
doanh đó.
Chương IV
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG CHỨNG
KHOÁN
Điều 14. Thu nhập
từ chuyển nhượng vốn
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của
doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường
hợp bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp bán toàn bộ Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức
chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản và kê khai theo tờ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp (mẫu số 08) ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng
vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...được xác định theo giá bán
của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực
tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh
toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng
không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác
định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền
kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần
vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không
phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị
của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều
tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương
tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của
cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức
định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ chức,
cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có giá
trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
-17 Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành
lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng
vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được
các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận,
hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá
mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được
xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp đủ điều kiện
hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ và thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật về chế độ kế toán có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển
nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được
xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng
đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải
được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan
trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa
đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển
nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan
công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và
chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp
khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng
chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 16: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng
là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh
sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên
cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng, vốn góp của doanh nghiệp A tại thời
điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến
việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển
nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì
khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập
chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển
nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm
xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức
nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.
Điều 15. Thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc
chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành thêm cổ phiếu
để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính
vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu
tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần
thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản,
lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được
xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng
khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan
đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng
chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận)
theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán
được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán
niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng
chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán
(là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận)
theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán,
trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán
mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán
là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực
hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán
không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua
chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên
hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên
quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp
khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán
theo quy định của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng
khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản
thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Chương V
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 16. Đối tượng chịu thuế
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi
ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao
gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất
(gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê
đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không
phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với
đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả
các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá
trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài
sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ
tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Điều 17. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-)
các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu
có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được
xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ
giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động
chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển
nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng
chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất tại bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính
theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng
bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm
bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng
ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng
theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng
mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí
trích trước của phần dự toán hạng mục công
trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng
mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và
doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm.
Khi bàn giao bất động sản doanh nghiệp phải thực hiện
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và quyết toán lại số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm
nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế
đã nộp thừa.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu tiền
ứng trước của khách hàng theo tiến độ và kê khai tạm nộp thuế theo tỷ lệ % trên
doanh thu thu được tiền, doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế
thu nhập doanh nghiệp trong năm đồng thời có phát sinh chi phí quảng cáo, tiếp
thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh doanh
thu thu tiền theo tiến độ thì chưa tính các khoản chi phí này vào năm phát sinh
chi phí. Các khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới
này được tính vào chi phí được trừ theo mức khống chế theo quy định vào năm đầu
tiên bàn giao bất động sản, phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số
trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng
thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định
theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần
chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài
chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho
hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều
năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm
thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước
chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng
đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu
có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thỏa thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên
bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất do các bên đương sự thỏa thuận
hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại
tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế
của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và phải đảm bảo các điều kiện quy định các
khoản chi được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ quy định tại Điều
6 Thông tư này.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển
nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự
án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m²
đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền;
bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư
xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm
biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí
khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công
thức sau:
Chi phí phân bổ cho
diện tích đất đã chuyển nhượng
|
=
|
Tổng chi phí đầu
tư kết cấu hạ tầng
|
x
|
Diện tích đất đã
chuyển nhượng
|
Tổng diện tích đất
được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo
quy định pháp luật về đất)
|
Trường hợp một phần diện tích của dự án
không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi
phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán,
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết
cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng
bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân
bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất
đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu
nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính
toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và
trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết
cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số
thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ
số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn
trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản
được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác
định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền
cho thuê đất thực nộp Ngân sách Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ
chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng
và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả
tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất
động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì
giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài
sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình
lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi,
trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn
gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định
được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa
kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa
kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại
đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay,
đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy
theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ
trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
nêu trên nếu không có hóa đơn thì được lập
Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của
người nhận tiền và được chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ
xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát
nước, bưu chính viễn thông...
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến
trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến
bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí.
Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí
chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so
với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản
chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 22% (từ ngày 01/01/2016 là
20%).
3.18 Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong
kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính
thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế
suất 22%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế và không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ
nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có
bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở
chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá
trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản
theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản
là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy
định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp
thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả
cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển
nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn
nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng
(=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi
vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín
dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu
giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất
để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được ủy quyền
bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ
kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng
bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của
bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo
quyết định của Tòa án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi
chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
Chương VI
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 18. Điều kiện
áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất,
kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không
được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản
xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x)
với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất
kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được
thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu
hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên
tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3.19 Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế
suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
(trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm
d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu
nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ
kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4.20 Doanh nghiệp có dự án đầu
tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định
ưu đãi như sau:
a) Doanh nghiệp
có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh
vực ưu đãi đầu tư và các
khoản thu nhập như thanh lý phế
liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá
liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền
gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh
nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập
phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các
khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
- Doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh
vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều
kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng
ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
Ví dụ 15a: Năm 2015,
doanh nghiệp thành lập mới tại địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải. Doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có nhiều
tuyến xe chạy cố định (đi từ Sơn La đến thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ
Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại) và tuyến xe chạy theo các hợp đồng
(đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Hà Nội đến
thành phố Đà Nẵng và ngược lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải của doanh nghiệp căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn tỉnh Sơn La - thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) và có điểm đi hoặc điểm
đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư (địa bàn
tỉnh Sơn La), cụ thể như sau:
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận
tải đối với các tuyến xe được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do có điểm
đi hoặc điểm đến tại địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe cố định (đi từ Sơn La đến
thành phố Hà Nội và ngược lại; đi từ Sơn La đến thành phố Hạ Long và ngược lại)
và tuyến xe chạy theo các hợp đồng (đi từ Sơn La đến thành phố Đà Nẵng và ngược
lại; đi từ thành phố Bắc Ninh đến Sơn La).
+ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
vận tải đối với tuyến xe không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do
điểm đi hoặc điểm đến không thuộc địa bàn tỉnh Sơn La: tuyến xe đi từ thành phố Hà Nội đến thành phố Đà Nẵng và ngược lại.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát
sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh
tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh
tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo
thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn
thực hiện dự án đầu tư.
* Ví dụ 15b: Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực sản xuất):
Năm 2015, doanh nghiệp có dự án đầu
tư mới để thực hiện dự án sản xuất tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn). Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp bắt đầu
sản xuất sản phẩm tại địa bàn tỉnh Hà Giang và xuất bán sản phẩm tại tỉnh Hà
Giang (địa bàn thực hiện dự án - địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn) và các tỉnh lân cận (ngoài địa bàn tỉnh Hà Giang) như tỉnh Cao Bằng
(địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa
bàn ưu đãi). Do sản phẩm bán ra đều sản xuất tại tỉnh Hà Giang (địa bàn thực
hiện dự án đầu tư) nên thu nhập từ sản phẩm bán ở tỉnh Hà Giang và các tỉnh
khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện sản xuất
tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
* Ví dụ 15c: Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực xây dựng):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới
tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn)
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp thực hiện
hoạt động xây dựng tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động xây dựng
tại các tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn), thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động xây dựng thực
hiện tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động xây dựng tại địa bàn
tỉnh Hà Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà
Giang. Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng tại các tỉnh lân cận thì xác định
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh
Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh
nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành
phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện tại
địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành
phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do hoạt động xây dựng thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu
đãi.
* Ví dụ 15d: Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn (hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ):
Năm 2015, doanh nghiệp thành lập mới
tại địa bàn tỉnh Hà Giang (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn)
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trong năm 2015, doanh nghiệp có hoạt
động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà Giang, đồng thời có hoạt động dịch vụ tại các
tỉnh lân cận như tỉnh Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn), thành phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn),
thành phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi). Do hoạt động dịch vụ thực hiện
tại địa bàn tỉnh Hà Giang nên thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại địa bàn tỉnh Hà
Giang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ tại các tỉnh lân cận thì xác định ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
+ Đối với thu nhập tại địa bàn tỉnh
Cao Bằng (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn): được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức và thời gian ưu đãi thuế còn lại của doanh
nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành
phố Lào Cai (địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn): được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn theo mức và thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
tại địa bàn thành phố Lào Cai cho thời gian còn lại của doanh nghiệp.
+ Đối với thu nhập tại địa bàn thành
phố Hà Nội (không thuộc địa bàn ưu đãi): không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do hoạt động dịch vụ thực hiện tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu
đãi.
c) Doanh
nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ
thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
5.21 Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn
với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự
án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng
nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành
lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc
được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các
trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ
việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ
việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng
vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh; mua lại dự
án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp
có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp
tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp đang
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành
lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm
thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế của
dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho
thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu
đãi theo quy định.
d) Đối với dự án đầu tư được
cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu
tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường
hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là
dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo
tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do
nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt
bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn
hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư
lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại
của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án
thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép
đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ
đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo
mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của
dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014
thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày
01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án
thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà
nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án
và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã
được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
đ) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội
hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển
đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế
thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%
đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư
mở rộng
a)22 Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự
án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới
công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực hoặc địa
bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp
nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì
được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động
cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời
gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với
phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không
được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp
dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư
mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng
thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm
này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ
đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với
các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP .
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản
cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định
trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu
tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng
kinh tế kỹ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng
ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được
hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở
rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở
rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu
nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động
có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt
động cho thời gian còn lại (nếu có).
Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được
hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn năm 2009 - năm 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mở rộng nêu trên thì
phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên
này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian
còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014.
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này
không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển
đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc
mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc
chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển
đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp
ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng
ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản
xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là
đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh
nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu
nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm
do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập tính
thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị tài sản cố
định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài
sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế
dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng
cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
Tổng thu nhập tính
thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)
|
x
|
Giá trị vốn đầu tư
mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực
tế dùng cho sản xuất, kinh doanh
|
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản
xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản
xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách
phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp
sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không
thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế
suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có
thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty
A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ
đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập
tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không
được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng
ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
|
=
|
(1,2 tỷ đồng - 200
triệu đồng)
|
x
|
5 tỷ đồng
|
20 tỷ đồng
|
|
=
|
250 triệu đồng
|
|
|
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu
đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế
TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu
đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu
có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì
doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một
trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và
Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp
doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế
đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó
sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.
8a.23 Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư
mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu
đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế
đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên
đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu
được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng
ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế
phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế,
doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt
động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động
kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược
lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu
nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước,
doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp
phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không
tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập
của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn
lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được
ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng
khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh)
là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ
giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán;
phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần
mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển
nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải
nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là
1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt
động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của
năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh
trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng
khoán vào thu nhập của hoạt động kinh
doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ
đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy
tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1
tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt
động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu
đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014,
DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được
ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính
không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là
1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2
tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động
nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu
đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh
năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động
kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với
lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ.
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất
22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% =
220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa
kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm
tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số
thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê
khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được
hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh
nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1.24 Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm
năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông
tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường
bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất
vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ,
vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ
việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh
học.
Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước,
nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường
bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông;
sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của
các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp
các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các
công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng
ưu đãi thuế theo quy định này.
c) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản
xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị
quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom,
xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công
nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được
hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các
khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về
lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư này).
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu
đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp
mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về
thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu
chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư
đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực
hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy
định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối
thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh
thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp
phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn
tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư
đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá
3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu
tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có
doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh
nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên
3.000 lao động).
Số lao động sử dụng thường xuyên bình
quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày
03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng
các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách
quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan
nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư
chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời
doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai
hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy
định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản
xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy
mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được
thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ,
thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được
phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư.
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản
xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26
tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế có liên quan.
2.25 Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy
định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới
cần đặc biệt thu hút đầu tư.
b) Đối với dự án quy định tại
điểm e Khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa
có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000
tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình
quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không,
cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công
nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15
(mười lăm) năm.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời
gian hoạt động áp dụng đối với:
a)26 Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám
định tư pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa
được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản
của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định
tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP
ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định
số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp
với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể
cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều
53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là
nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây
dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho
thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở
và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này
không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc
cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu
tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước
của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể
từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn
giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này
được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở
xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê,
cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp
không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế
suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e)27 Thu nhập của doanh nghiệp từ:
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó
khăn; Nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; Sản
xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi;
Sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ; Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo
quản nông, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc
đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3a.28 Thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ
trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn
không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian
mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy
sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các
ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản
thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới
vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời
gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp
dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính
vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng
hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10%
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp
dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản
này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối
với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự
án ứng dụng công nghệ cao.
Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế,
giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a)29 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP .
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế
phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện
dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc
danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ.
3.30 Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định
tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính
và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp
(trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện -
kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội
thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không
bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương
và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày
01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn
không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ
vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt,
loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đó thị và văn bản sửa đổi
Nghị định này (nếu có).
4.31 Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại
Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án
đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu
tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A
có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có
thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm
thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp
dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh
nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của
doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì
thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ
năm 2017.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
5.32 (được bãi bỏ)
Điều 21. Các trường hợp giảm thuế
khác
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao
động nữ chiếm trên 50% tổng 150 lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường
xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có
mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a
điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng
thuộc các Tổng công ty không Trực tiếp sản xuất kinh doanh
thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người
dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số
tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số
hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này
nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao
công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều 22. Thủ tục thực hiện ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện
ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được
trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan
thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối
với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế
thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập
chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp
doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi
phạm hành chính về thuế theo quy định.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN33
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02
tháng 08 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014
trở đi.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính
đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian thuộc diện được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường
hợp đang được hưởng ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi) theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thì tiếp tục
được hưởng cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản đó; trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo
quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được
lựa chọn ưu đãi thuộc diện đang được hưởng hoặc ưu đãi theo quy định của Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện ưu đãi đối với dự
án đầu tư mới (bao gồm mức thuế suất, thời
gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn
lại nếu đang thuộc diện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện
doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư hoặc theo diện ưu đãi đối với đầu tư
mở rộng cho thời gian còn lại nếu đang thuộc diện được hưởng ưu đãi theo diện
đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư mở rộng được lựa chọn chuyển đổi ưu đãi theo quy
định tại Khoản này là dự án đầu tư mở rộng triển khai từ ngày 31/12/2008 trở về
trước và các dự án này đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2009 trở về
trước.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng
ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại
các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư
trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
Khoảng thời gian còn lại bằng số năm doanh
nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm
thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư trừ đi số năm doanh nghiệp đã được hưởng ưu
đãi (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định của các văn
bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế
thu nhập doanh nghiệp. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên
phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm
pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được chuyển sang áp
dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời
gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian
miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu
nhập doanh nghiệp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất
ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế
theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì
không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất
ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các
văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì số năm
giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-)
số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2013, tiếp tục hưởng
số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo
hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2013, doanh
nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật
trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế
(thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
2a.34 Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009
- năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh
vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì
được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13,
Luật số 71/2014/QH13 và
các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng
sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án
vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn
thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện
ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi
bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại
thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi
đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo
quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng
dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b.35 Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công
nghiệp trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến
kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn
ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế
theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
2c.36 Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu
đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa
bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d.37 Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp
đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ.38 Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại
khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu
tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi
thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên
đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên
có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập
chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh
thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm
thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư
phát sinh doanh thu).
3.39 Doanh nghiệp mới thành lập từ
dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày
01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát
sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu
tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật
số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư
mở rộng trước thời điểm ngày 01/01/2014 và đưa dự án đầu tư mở rộng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát sinh doanh thu kể từ ngày 01/01/2014 nếu dự án đầu tư
mở rộng này thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp
trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc
biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại theo hướng
dẫn tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC .
4. Thông tư này thay thế Thông tư số 123/2012/TT-BTC
ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính.
5. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế
thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với
hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Việc giải quyết những tồn tại về thuế,
quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2014 thực hiện theo các quy định tương
ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm
2014.
7. Trường hợp nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp
định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của
Điều ước quốc tế đó.
8.40 Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ
01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn
lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt
động khác, tương ứng
với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh
nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng
điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh
nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP
ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn
phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh
nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi
theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn
chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai
điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối
với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau
khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế
phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của
kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp
doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may
theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp
luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và
tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm
phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh
của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCT (PC) (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
BẢNG KÊ DANH MỤC MẪU BIỂU BAN HÀNH
KÈM THEO THÔNG TƯ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ không có hóa đơn (Mẫu số 01).
2. Bảng kê thanh toán tiền điện, nước (Mẫu
số 02).
3. Biên bản xác nhận tài trợ cho giáo dục
(Mẫu số 03).
4. Biên bản xác nhận tài trợ cho y tế (Mẫu
số 04).
5. Biên bản xác nhận tài trợ khắc phục
hậu quả thiên tai (Mẫu số 05).
6. Biên bản xác nhận tài trợ xây nhà tình
nghĩa, nhà đại đoàn kết (Mẫu số 06).
7. Biên bản xác nhận tài trợ theo chương
trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội đặc biệt khó khăn (Mẫu số 07).
8. Tờ khai thuế TNDN đối với việc bán toàn
bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (Mẫu số
08)
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
MUA VÀO KHÔNG
CÓ HÓA ĐƠN
(Ngày ……. tháng …… năm
……………)
- Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………
…………………………………………………………………………….
|
Mã số thuế:
|
- Địa chỉ:
..................................................................................................................
- Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:..................................................................................
- Người phụ trách thu mua:
.....................................................................................
Ngày tháng
năm mua hàng
|
Người bán
|
Hàng hóa mua vào
|
Ghi chú
|
Tên người bán
|
Địa chỉ
|
Số CMT nhân dân
|
Tên mặt hàng
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng giá thanh
toán
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng giá trị hàng hóa mua vào: ……………………………………………………….
Người lập bảng
kê
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày …. tháng
…. năm 201..
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
- Căn cứ vào số thực tế các mặt hàng trên
mà đơn vị mua của người bán không có hóa đơn,
lập bảng kê khai theo thứ tự thời gian mua hàng, doanh nghiệp ghi đầy đủ các
chỉ tiêu trên bảng kê, tổng hợp bảng kê hàng tháng. Hàng hóa mua vào lập theo bảng kê này được căn cứ vào
chứng từ mua bán giữa người bán và người mua lập trong đó ghi rõ số lượng, giá
trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ, số CMTND của người bán và ký
nhận của bên bán và bên mua.
- Đối với doanh nghiệp có tổ chức các trạm
nơi thu mua ở nhiều nơi thì từng trạm thu mua phải lập từng bảng kê riêng. Doanh
nghiệp lập bảng kê tổng hợp chung của các trạm.
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC41
(được bãi bỏ)
Mẫu số: 03/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO GIÁO DỤC
Chúng tôi gồm có:
Tên doanh nghiệp [đơn vị tài trợ]:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở giáo dục/Học sinh, sinh viên/Cơ
quan, tổ chức (đơn vị nhận tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài
trợ cho [cơ sở giáo dục, học sinh, sinh viên] nhằm mục đích:
- Tài trợ cho trường học □
- Tài trợ thiết bị phục vụ việc giảng dạy,
học tập và hoạt động của trường học □
- Tài trợ học bổng □
- Tổ chức cuộc thi….. □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là ………..
Bằng tiền: ……………..
Hiện vật: …………… quy ra trị giá VND:
…………………
Giấy tờ có giá …………………… quy ra trị giá
VND …………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của
khoản tài trợ ).
[Tên cơ sở giáo dục; tên học sinh, sinh
viên; cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục
đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký
tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại …………..
ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01
bản.
Bên nhận tài trợ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Giám đốc cơ sở
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số: 04/TNDN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính)
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ CHO Y TẾ
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Tên cơ sở y tế /đơn vị nhận tài trợ:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài
trợ cho [cơ sở y tế/ đơn vị nhận tài trợ]:
- Tài trợ cho cơ sở y tế □
- Tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế,
thuốc □
- Tài trợ bằng tiền □
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
………………
Bằng tiền: ………………….
Hiện vật: …………………… quy ra trị giá VND:
……………………..
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá
VND ………………………………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của
khoản tài trợ).
[Tên cơ sở y tế/đơn vị nhận tài trợ] cam
kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích,
người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại …..
ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01
bản.
Bên nhận tài trợ
|
Giám đốc doanh
nghiệp
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ [Tên đơn vị nhận tài trợ
hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]:
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế (nếu có):
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài
trợ cho [đơn vị nhận tài trợ] để khắc phục hậu quả thiên tai: …………….
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
…………….
Bằng tiền: ………………
Hiện vật: ……………… quy ra trị giá VND:
………………..
Giấy tờ có giá ……………………… quy ra trị
giá VND ………..
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của
khoản tài trợ).
[Tên đơn vị nhận tài trợ] cam kết sử dụng
đúng mục đích của khoản tài trợ. Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận
tài trợ ký tên dưới đây xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ………
ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ….. bản như nhau, mỗi bên giữ 01
bản.
Bên nhận tài trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc doanh
nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ XÂY NHÀ TÌNH NGHĨA, NHÀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài
trợ cho [cá nhân, tổ chức] để xây nhà tình nghĩa/ xây nhà đại đoàn kết.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
………………………..
Bằng tiền: …………………
Hiện vật: …………….. quy ra trị giá VND:
……………………
Giấy tờ có giá ………….. quy ra trị giá
VND ……………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của
khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức
có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi ... tại ……………….
ngày ... tháng... năm .... và được lập thành ……. bản như nhau, mỗi bên giữ 01
bản.
Bên nhận tài trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc doanh
nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN TÀI TRỢ THEO CHƯƠNG TRÌNH NHÀ NƯỚC DÀNH CHO CÁC ĐỊA PHƯƠNG
THUỘC ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN.
Chúng tôi gồm có:
Doanh nghiệp (đơn vị tài trợ):
Địa chỉ: Số điện thoại:
Mã số thuế:
Bên nhận tài trợ: [Tên cá nhân hoặc cơ
quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ]
Địa chỉ: Số điện thoại:
Cùng xác nhận [tên doanh nghiệp] đã tài
trợ cho [cá nhân, tổ chức] theo chương trình Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Với tổng giá trị của khoản tài trợ là
……………………..
Bằng tiền: ……………………..
Hiện vật: ……….. quy ra trị giá VND:
……………………
Giấy tờ có giá ……………….. quy ra trị giá
VND ………………………
(kèm theo các chứng từ liên quan khác của
khoản tài trợ ).
[Tên cá nhân hưởng tài trợ hoặc tổ chức
có chức năng huy động tài trợ] cam kết sử dụng đúng mục đích của khoản tài trợ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích, người nhận tài trợ ký tên dưới đây xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Biên bản này được lập vào hồi... tại ngày
.................... tháng... năm .... và được lập thành ……… bản như nhau, mỗi
bên giữ 01 bản.
Bên nhận tài trợ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Giám đốc doanh
nghiệp
(Ký tên, đóng dấu)
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Dùng
cho doanh nghiệp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động bán toàn bộ Công
ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng
vốn có gắn với bất động sản)
[01] Kỳ tính thuế: □ Từng lần phát sinh:
Ngày ………… tháng ……… năm ………
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
1. Bên chuyển nhượng:
[04] Tên người nộp thuế...........................................................................................
[06] Địa chỉ trụ sở:
...................................................................................................
[07] Quận/huyện: ………………………… [08] tỉnh/thành phố: ................................
[09] Điện thoại: ………………………… [10] Fax: …………………… [11]
Email: .....
2. Bên nhận chuyển nhượng:
[12] Tên tổ chức/cá nhân nhận chuyển nhượng:
.....................................................
[13] Mã số thuế (đối với
doanh nghiệp) hoặc số chứng minh nhân dân (đối với cá nhân):
[14] Địa chỉ:
..............................................................................................................
[15] Hợp đồng chuyển nhượng: Số: .... ngày
.... tháng .... năm có công chứng hoặc chứng thực tại UBND phường (xã) xác nhận
ngày ... tháng ... năm.... (nếu có).
[16] Tên Đại lý thuế (nếu
có):..................................................................................
[18] Địa chỉ:
...............................................................................................................
[19] Quận/huyện: ………………………… [20] tỉnh/thành phố: .................................
[21] Điện thoại: …………………………… [22] Fax: …………… [23]
Email: .............
[24] Hợp đồng đại lý: số ………………..….. ngày
.....................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt
Nam
STT
|
Chỉ tiêu
|
Mã chỉ tiêu
|
Số tiền
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Doanh thu của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn
với chuyển nhượng bất động sản
|
[25]
|
|
2
|
Chi phí của hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản
|
[26]
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
2.1
|
- Giá vốn của đất chuyển nhượng
|
[27]
|
|
2.2
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất
|
[28]
|
|
2.3
|
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu
|
[29]
|
|
2.4
|
- Chi phí cải tạo san lấp mặt bằng
|
[30]
|
|
2.5
|
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
|
[31]
|
|
2.6
|
- Chi phí khác (bao gồm cả giá mua của phần vốn chuyển
nhượng)
|
[32]
|
|
3
|
Thu nhập từ hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([33]=[25]-[26])
|
[33]
|
|
4
|
Số lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được
chuyển kỳ này
|
[34]
|
|
5
|
Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ
hoạt động bán toàn bộ Công ty có gắn với
chuyển nhượng bất động sản ([35]=[33]-[34])
|
[35]
|
|
6
|
Thuế suất thuế TNDN (22%)
|
[36]
|
|
7
|
Thuế TNDN phải nộp ([37]=[35] x [36])
|
[37]
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là đúng
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………….
Chứng chỉ hành nghề số ……………..
|
…., ngày ….
tháng …. năm ….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có))
|