BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 4 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH1
VỀ
CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,2
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu, yêu cầu của
việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt
là cổ phần hóa)
1. Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần
giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của
các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
2. Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp,
nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc
thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp;
gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng cổ phần hóa
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công
ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ;
cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 3. Điều kiện cổ phần hóa
1. Các doanh nghiệp quy định tại Điều
2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều
lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ
tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính
và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và
xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị
định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ
quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp
với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương
án tái cơ cấu doanh nghiệp; trường hợp phương án tái cơ cấu doanh nghiệp không
khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hình thức cổ phần hóa
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp,
phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn
điều lệ.
Điều 5. Phương thức bán cổ phần
lần đầu
1. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các
phương thức đấu giá công khai, bảo lãnh phát hành, thỏa thuận trực tiếp theo
quy định tại Chương IV Nghị định này.
2. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần
đầu, cơ quan quyết định cổ phần hóa xác định phương thức bán cổ phần phù hợp.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết phương thức bán
cổ phần lần đầu theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Đối
tượng và điều kiện mua cổ phần
1. Nhà đầu tư trong nước:
a) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân người Việt Nam
và các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam (trừ các trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này);
b) Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của
doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài:
a) Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các tổ chức và cá
nhân nước ngoài được quy định tại Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư
nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định
trong từng thời kỳ;
b) Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của doanh
nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan;
c) Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải
mở tài khoản tiền gửi tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định
của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
3. Nhà đầu tư chiến lược:
a) Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của
người có thẩm quyền trong việc gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp và hỗ trợ
doanh nghiệp sau cổ phần hóa về: chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân
lực; nâng cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu;
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm;
b) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành
nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa
việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược và tiêu chí lựa chọn nhà đầu
tư chiến lược;
Riêng đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn
nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề
đặc thù (như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác
than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước nếu nhất thiết phải chọn nhà đầu tư chiến lược
trước thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa báo cáo Thủ tướng
Chính phủ quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, phương thức bán
và số lượng cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược;
c) Số lượng nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần tại mỗi
doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là 03 nhà đầu tư. Nhà đầu tư chiến
lược không được chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn tối thiểu 05
năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt cần chuyển nhượng số
cổ phần này trước thời hạn trên thì phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận;
d) Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực hiện
đúng cam kết, vi phạm hạn chế chuyển nhượng theo quy định thì phải bồi thường mọi
tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược được
xác định theo nguyên tắc:
- Đối với trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến
lược sau khi đấu giá công khai thì giá bán do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận
trực tiếp với các nhà đầu tư chiến lược nhưng không thấp hơn giá đấu thành công
thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.
- Đối với trường hợp thỏa thuận trực tiếp hoặc đấu
giá giữa các nhà đầu tư chiến lược có đủ tiêu chuẩn và đã thực hiện đăng ký mua
trước khi thực hiện đấu giá công khai là giá thỏa thuận giữa các bên (trường hợp
thỏa thuận) hoặc là giá đấu thành công (đối với trường hợp đấu giá) nhưng không
thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa phê duyệt.
e) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc ngay 10% giá
trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án cổ phần hóa phê duyệt. Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư
không được nhận lại tiền đặt cọc.
4. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời
niêm yết ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa quy định khối lượng cổ phần đặt mua tối đa, tối thiểu đối
với số cổ phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ phần lần đầu để
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có đủ điều kiện niêm yết. Quy định mức đặt mua
tối đa, tối thiểu trong phương án phát hành cổ phần lần đầu không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
(trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp); các tổ chức tài chính trung
gian; các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ
hợp công ty mẹ - công ty con; các cá nhân thực hiện tư vấn, định giá, kiểm
toán, đấu giá bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa không được tham gia mua
cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp đó.
Điều 7. Đồng tiền thanh toán
mua cổ phần
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần
của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
Điều 8. Chi phí thực hiện cổ phần
hóa
Chi phí cổ phần hóa được trừ vào vốn nhà nước hoặc
nguồn thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và mức
chi phí cổ phần hóa.
Điều 9. Cổ phần, cổ phiếu
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi
là cổ phần. Mệnh giá một (01) cổ phần là mười ngàn đồng Việt Nam (10.000 đồng).
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát
hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ
đông tại công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, nhưng phải có
đủ nội dung chủ yếu quy định tại Điều 85 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 10. Nguyên tắc kế thừa
quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp,
sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết
chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm
đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang; có quyền tuyển
chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định
giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
3. Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản,
nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần
hóa được xác định bổ sung sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền quyết toán, bàn
giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. Trường hợp
sau khi bàn giao sang công ty cổ phần mới phát sinh khoản truy thu hoặc xử phạt
các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian là doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thì cần làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để thực hiện việc
bồi hoàn, nộp phạt, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thực hiện công khai,
minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công
khai, minh bạch các thông tin về doanh nghiệp, về phương án cổ phần hóa, tình
hình quản lý và sử dụng đất đai, lao động theo đúng quy định tại Luật Doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính đáp
ứng đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán phải xây dựng
phương án, lộ trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định của
pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa quy định việc cổ phần hóa đồng thời với việc niêm yết trên thị trường chứng
khoán trong phương án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi
bán cổ phần lần đầu.
Điều 12. Tư vấn cổ phần hóa
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn
để xác định giá trị doanh nghiệp; xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần
lần đầu.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3. Chi phí thuê tư vấn cổ phần hóa được tính vào
chi phí cổ phần hóa.
Chương II
XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ
PHẦN HÓA
Điều 13. Kiểm kê, phân loại
tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
1. Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hóa của
cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại
tài sản, các nguồn vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện
kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trường hợp
thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
và quyết toán bàn giao tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần
hóa phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra,
quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Trong thời gian 30 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải
ưu tiên tiến hành kiểm tra, quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ quan thuế chưa
tiến hành kiểm tra, quyết toán thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào số liệu
đã kê khai để thực hiện quyết toán bàn giao và xác định giá trị doanh nghiệp
theo quy định. Sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu phát sinh
các khoản tổn thất do không tiến hành kiểm tra quyết toán thuế thì xử lý theo
quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này.
4. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo
tài chính hàng năm, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử
lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền
thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để
xem xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền
nhưng chưa được giải quyết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác
định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong
giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần.
Điều 14. Xử lý tài sản thuê,
mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần dùng, tài sản được đầu
tư bằng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa
thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của
doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Trước khi
chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải thống nhất với chủ sở
hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc thanh
lý hợp đồng.
2. Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ
thanh lý, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động xử lý theo chế độ quản
lý tài chính hiện hành (thanh lý, nhượng bán). Trường hợp đến thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa kịp xử lý, ngoại trừ các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao cho các cơ quan sau:
a) Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định
của pháp luật đối với các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị
định này;
b) Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con để xử lý theo quy định
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
3. Các tài sản không được phép loại trừ bao gồm:
a) Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc (bao gồm
cả các công trình ngầm, đường xá nội bộ, tường rào, sân, bãi nội bộ) mà doanh
nghiệp có sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn 05 năm hoặc có
giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên.
Doanh nghiệp phải tiếp tục quản lý, theo dõi và xử lý dứt điểm theo chế độ quản
lý tài chính hiện hành đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
b) Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa chất,
chất gây nguy hại, thuốc trừ sâu đã quá hạn... doanh nghiệp chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý, hủy bỏ theo chế độ quản lý tài
chính và quản lý môi trường hiện hành trước thời điểm thực hiện đăng ký doanh
nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau khi xác định nguyên nhân,
trách nhiệm, bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, phần tổn thất
doanh nghiệp được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
c) Đối với các tài sản là chi phí xây dựng cơ bản dở
dang của các công trình bị đình hoãn theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi và xử lý
theo quy định của pháp luật. Riêng các khoản chi phí của các dự án không được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và chưa hình thành hiện vật, không có giá trị thu hồi
như: chi phí lập phương án tiền khả thi, chi phí khảo sát, thiết kế công trình
thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quản
lý tài chính hiện hành, phần tổn thất được xử lý vào kết quả kinh doanh theo
quy định.
4. Đối với công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu
giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý,
sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng
nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách
nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản
lý.
5. Đối với tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh
đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cổ phần hóa được
tính vào giá trị doanh nghiệp và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh. Phần vốn tương ứng với giá trị tài sản này doanh nghiệp cổ phần hóa
có trách nhiệm hoàn trả Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để chia cho người lao động
đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số
năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
6. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, việc
kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính
và các khoản công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả) được thực hiện theo hướng dẫn cụ
thể của Bộ Tài chính.
7.3
Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty
mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con có đơn vị sự nghiệp có thu (bệnh viện,
trường học, viện nghiên cứu) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa tiếp tục kế thừa thì phải tổ chức định giá tính vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế
thừa thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao cho các Bộ,
ngành có liên quan để thực hiện xã hội hóa theo quy định của pháp luật. Trình tự,
thủ tục chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật, trong thời gian chưa
chuyển giao, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục quản lý và
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các đơn vị này.
Điều 15. Các khoản nợ phải thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu,
xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải thu (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến
hạn), đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến hạn trước khi xác định giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn
đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử
lý nợ tồn đọng. Những khoản nợ không có đủ hồ sơ pháp lý chứng minh khách nợ
còn nợ hoặc không có khả năng thu hồi theo quy định thì không được loại trừ ra
ngoài giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm rõ nguyên nhân để xử lý theo
nguyên tắc sau:
a) Xác định trách nhiệm xử lý bồi thường của tập thể,
cá nhân có liên quan đến khoản nợ phải thu không xác định được khách nợ, phần tổn
thất còn lại được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng;
b) Hoàn thiện hồ sơ, tiếp tục
theo dõi để xử lý thu hồi đối với những khoản nợ không chứng minh được là không
có khả năng thu hồi.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao
các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả
các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề
trước khi cổ phần hóa) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các tài liệu liên quan cho cơ
quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp
hàng hóa dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải
đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 16.
Các khoản nợ phải trả
1. Nợ phải trả các tổ chức, cá nhân:
Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu,
xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến
hạn) trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Doanh nghiệp cổ phần
hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải
trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc thỏa thuận bằng
văn bản với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ phải trả tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá
thành công của chủ nợ hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc
đấu giá công khai (trong trường hợp bán thỏa thuận). Trường hợp áp dụng hình thức
bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước khi đấu giá công khai thì thực hiện
chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo kết quả thỏa thuận nhưng không thấp hơn
giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa
phê duyệt.
2. Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước:
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà
nước trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản
nợ được bàn giao.
3. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp cổ
phần hóa có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn vay của các tổ
chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ
thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Điều 17. Các khoản dự phòng, lỗ
hoặc lãi
1. Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất
các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp; khoản chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp các tổn thất
theo quy định hiện hành, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng, dự phòng nghiệp
vụ của bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo quy định được để lại cho
doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng phải tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần hóa.
3. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp
các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý bồi thường
trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu
có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản tổn thất
về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng
thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị
doanh nghiệp.
5. Các khoản lỗ sau khi đã xử lý theo các quy định
nêu trên tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn còn các khoản
nợ đọng của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thì
doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
Điều 18. Vốn đầu tư dài hạn
vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn
đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều
33 Nghị định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa
các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án cổ phần hóa để xử lý như sau:
a) Thống nhất với các bên góp vốn để thực hiện chuyển
giao cho doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác.
b) Bán lại phần vốn góp cho đối tác hoặc các nhà đầu
tư khác theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp đến thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn không thể bán hoặc chuyển giao được khoản
đầu tư dài hạn cho đối tác khác thì phải kế thừa theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
d) Trường hợp giá trị vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác lớn, nếu tính vào giá trị doanh nghiệp dẫn tới khó khăn cho việc thực hiện
cổ phần hóa thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa phải làm
rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Số dư bằng tiền của
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi,
sau khi bù đắp các khoản đã chi vượt quá chế độ cho người lao động, được chia
cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 20. Số dư Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp
Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh
nghiệp cổ phần hóa (nếu còn) được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 21. Xử lý tài chính ở thời
điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
1. Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã
được cơ quan có thẩm quyền quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh số
liệu trong sổ kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ
khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
14 và khoản 2 Điều 15 Nghị định này; tiếp tục xử lý các tồn tại về tài
chính trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm
doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và lập báo cáo tài chính tại
thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao
từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện
định giá lại các khoản đầu tư chứng khoán (nếu có) đã xác định trong giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa; tổng giá trị các khoản đầu tư chứng khoán phát sinh
tăng hoặc giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì doanh nghiệp được
hạch toán vào kết quả kinh doanh theo quy định pháp luật.
2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa
phải hoàn thành việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp,
thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, đề nghị cơ quan thuế kiểm tra quyết toán
thuế, thực hiện quyết toán, xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục
xử lý.
3. Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần
vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần
với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
được xử lý như sau:
a) Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công
ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công
ty mẹ - công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp khi cổ phần hóa toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
4. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thì doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra,
làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và xử lý như sau:
a) Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch
họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế
và các nguyên nhân bất khả kháng khác) doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ
bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của bảo hiểm (nếu có).
Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án cổ phần hóa xem xét thông qua Đại hội đồng cổ đông để điều chỉnh
quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần.
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan:
- Nếu lỗ do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về
tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước thì phải xác định rõ trách nhiệm
của các cơ quan, cá nhân có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, cơ quan kiểm
toán và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi thường vật chất;
- Nếu lỗ do điều hành sản xuất, kinh doanh; quản lý
gây thất thoát vốn và tài sản thì các cán bộ quản lý doanh nghiệp đó có trách
nhiệm bồi thường tổn thất do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành;
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người có
trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như trường hợp
do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản này.
Chương
III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Mục 1. TỔ CHỨC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH NGHIỆP
Điều 22.
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng giá trị tài sản
theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán
từ 10 tỷ đồng trở lên phải thuê các tổ chức có chức năng định giá như: các công
ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá trong nước và
ngoài nước (dưới đây gọi tắt là tổ chức tư vấn định giá) thực hiện tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuê tổ chức tư vấn định
giá xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức tư vấn định
giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3.4 Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa lựa chọn
tổ chức tư vấn định giá thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo
nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu, tư vấn định giá có giá
trị không quá 03 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa có thể lựa chọn hình thức chỉ định thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá
trong danh sách do Bộ Tài chính công bố; trường hợp xét thấy cần phải tổ chức đấu
thầu thì thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Đối với các gói thầu tư vấn không thuộc quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ
phần hóa quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn định giá
theo quy định.
4. Tổ chức tư vấn định giá được lựa chọn các phương
pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để định giá, bảo đảm các nguyên tắc
quy định tại Nghị định này và phải hoàn thành theo đúng thời hạn, đúng các cam
kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh nghiệp để tổ chức tư vấn định
giá sử dụng trong quá trình định giá.
Tổ chức tư vấn định giá chịu trách nhiệm về kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
không bảo đảm đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa được từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ; nếu
gây thiệt hại cho Nhà nước phải bồi thường và bị loại ra khỏi danh sách của các
tổ chức đủ điều kiện tham gia tư vấn định giá.
5. Các tổ chức tư vấn định giá trong nước, nước
ngoài đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán,
doanh nghiệp thẩm định giá có chức năng định giá và đáp ứng các điều kiện về tổ
chức và hoạt động đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
b) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh
nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về việc chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về một trong các
lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ
sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực
hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên;
d) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đã được Bộ
Tài chính cấp phép hoạt động;
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của
đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt
động;
e) Không vi phạm các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong 05 năm liền trước năm đăng ký thực hiện;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 23. Phương pháp xác định
giá trị doanh nghiệp
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp gồm:
phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác.
Giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không
được thấp hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản quy định
tại Mục 2 Chương này.
Điều 24.
Công bố giá trị doanh nghiệp
1. Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ
chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp cổ phần hóa tự xây dựng),
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục,
tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong
thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, ngoại trừ các
doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
Điều 25. Sử
dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần
đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
Điều 26.
Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được điều chỉnh giá trị
doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
a) Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch
họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác)
làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp;
b)5 Sau 18 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà
doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần, ngoại trừ các trường hợp đặc thù
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng trong
trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán cổ phần.
3. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét,
quyết định điều chỉnh và công bố lại giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Quyết định
điều chỉnh giá trị doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng phương án cổ phần hóa.
Điều 27.
Kiểm toán Nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
1.6 Đối tượng, phạm vi thực hiện kiểm toán:
Trên cơ sở kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của
cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp, Kiểm toán Nhà nước thực
hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề về tài chính
trước khi định giá đối với các doanh nghiệp sau:
- Công ty mẹ thuộc Tập đoàn
kinh tế nhà nước.
- Công ty mẹ thuộc Tổng công
ty nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Kiểm toán
Nhà nước và các cơ quan liên quan:
a) Sau khi có kết quả tư vấn định
giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm gửi văn
bản kèm theo hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết
quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa;
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức
thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài chính doanh nghiệp cổ
phần hóa. Thời gian hoàn thành, công bố kết quả kiểm toán không quá 60 ngày làm
việc kể từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm toán theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn định
giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác
xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính trước khi định giá
theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
3. Xử lý kết quả kiểm toán:
Căn cứ kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và triển
khai các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa theo quy định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa không thống nhất với kết quả Kiểm toán Nhà nước công bố
thì tổ chức trao đổi lại để thống nhất hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định trước khi công bố giá trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
Mục 2. XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 28.
Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là
giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có
tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều
chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần
hóa là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số
dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
2. Khi cổ phần hóa công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá
trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế vốn nhà nước tại
Công ty mẹ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác
định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm
toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ
nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu
tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt
bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
4.7 Trong một số trường hợp (thời điểm cổ phần hóa không trùng với
thời điểm kiểm kê khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp quy mô lớn,
đối tượng công nợ nhiều), đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn
còn một số khoản công nợ (phải thu, phải trả) có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối
chiếu, xác nhận theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định
này thì Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội
dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan phải hoàn
tất việc đối chiếu công nợ trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định giá trị doanh nghiệp xem xét, quyết định theo giá trị đang theo dõi trên sổ
sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá
trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này vẫn chưa được đối chiếu,
xác nhận thì xem xét, xử lý như sau:
a) Đối với nợ phải trả doanh nghiệp đã làm đủ thủ
tục đối chiếu nợ nhưng không xác nhận được chủ nợ thì được hạch toán ghi tăng vốn
nhà nước tương ứng và công ty cổ phần mới có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục
kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi chủ nợ yêu cầu. Căn cứ hồ sơ
tài liệu hợp pháp liên quan và yêu cầu của chủ nợ, công ty cổ phần mới thực hiện
trả nợ và hạch toán vào chi phí trong kỳ;
b) Đối với nợ phải thu doanh nghiệp đã làm thủ tục
đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm bồi
thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ còn lại (sau khi
bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, quỹ dự phòng nợ phải thu khó
đòi) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần
hóa. Công ty cổ phần mới có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo
dõi để đôn đốc thực hiện thu nợ.
Điều 29.
Các khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
1. Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 14 Nghị định này.
2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
3. Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác
được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định
này.
4. Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần
hóa đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 30. Các căn cứ xác định
giá trị thực tế của doanh nghiệp
1. Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng
tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức
định giá.
4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền
thuê đất xác định lại trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả
thời hạn thuê đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 31.8 Giá
trị quyền sử dụng đất
1. Đối với toàn bộ diện tích đất doanh nghiệp cổ
phần hóa đang quản lý, sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch;
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc
không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm xây dựng
phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phương
án sử dụng đất của doanh nghiệp phải bảo đảm phù hợp với quy định về sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phải được gửi đến Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn trước khi thực
hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Đối với những diện tích đất doanh nghiệp cổ
phần hóa đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để sử dụng vào mục đích xây dựng
nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải
xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo
quy định sau:
a) Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất sát với giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được
giao) xác định nhưng không thấp hơn bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố quy định và công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm tính giá đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị quyền sử dụng
đất xác định lại quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này với giá trị đang hạch
toán trên sổ sách kế toán (nếu có) được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất xác định lại
thấp hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ kế toán
thì tính theo giá doanh nghiệp đang hạch toán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển mục
đích sử dụng đất đã được giao thì phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch giá trị
quyền sử dụng đất theo mục đích chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trường hợp diện tích đất doanh nghiệp được
giao bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho các hoạt động sản xuất cung ứng các dịch
vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng (như công viên cây xanh, môi trường
đô thị, bến bãi xe khách, đất làm công trình thủy lợi...) không phải nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được loại trừ những diện
tích này khi xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa. Đối với diện tích đất sử dụng cho các công trình công cộng có hành
lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về đất đai cũng được xem xét,
loại trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp cổ phần hóa quản
lý, sử dụng diện tích đất này theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định
và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc
xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp quy định tại
Điều này.
4. Đối với diện tích đất đã giao cho doanh nghiệp
và doanh nghiệp đã sử dụng để góp vốn thành lập pháp nhân mới thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét xử lý theo nguyên tắc
sau:
a) Chuyển giao cho doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
khác làm đối tác nếu được các đối tác góp vốn trong pháp nhân mới chấp thuận.
b) Doanh nghiệp tiếp tục kế thừa tính vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Nghị
định này.
5. Đối với trường hợp giao đất khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều này.
6. Đối với diện tích đất còn lại (sau khi loại
trừ diện tích đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này)
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hình thức thuê đất có thời hạn theo quy định
của pháp luật về đất đai và không phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa
lý khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định cụ thể như sau:
a) Đối với diện tích đất thuê theo phương thức
trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện thuê đất trả
tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền thuê đất
vào giá trị doanh nghiệp.
b) Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất
một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất trước ngày Luật đất đai năm 2003 có hiệu
lực thi hành thì phải xác định lại trị giá quyền sử dụng đất thuê theo giá thuê
đất tại thời điểm cổ phần hóa cho thời gian thuê đất còn lại để tính vào giá trị
doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tăng do xác định lại trị giá quyền sử dụng đất
thuê được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Trường hợp doanh nghiệp đã được giao đất hoặc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nay thực hiện hình thức thuê đất thì phải hoàn tất
thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và gửi cơ
quan quyết định cổ phần hóa cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương. Giá trị quyền
sử dụng đất giao còn lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xác định
là số tiền doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê đất cho một khoảng thời gian nhất
định theo mặt bằng giá thuê đất tại thời điểm doanh nghiệp hoàn tất thủ tục
thuê đất với cơ quan quản lý tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có ý
kiến chính thức đối với các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần
hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp đề xuất sử dụng đất của doanh nghiệp
chưa phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và không đúng mục đích sử dụng
đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử
dụng vào mục đích khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xử lý theo
quy định.
c) Sau thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ mà Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có ý kiến
chính thức về giá đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố tại thời điểm gần nhất
theo quy định của pháp luật về đất đai để tính toán, xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa; đồng thời, công bố công khai trong phương án cổ phần hóa việc
tạm tính giá trị quyền sử dụng đất này.
Khi thực hiện giao đất, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện rà soát, xác định chính thức nghĩa vụ
nộp tiền sử dụng đất giao theo giá sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường tại thời điểm giao đất.
Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền
này (bao gồm cả chênh lệch với giá tạm tính - nếu có) để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện
hành về đất đai.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn doanh
nghiệp cổ phần hóa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê đất và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều 32.
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
1. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ
phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ
phần hóa do cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
xem xét, quyết định nhưng không thấp hơn giá trị lợi thế kinh doanh được xác định
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 33. Xác định giá trị vốn
đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác
1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
a) Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh
nghiệp cổ phần hóa trên vốn điều lệ hoặc tổng số vốn thực góp tại các doanh
nghiệp khác.
b) Giá trị vốn chủ sở hữu tại
các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa
kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời
điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định.
c) Trường hợp đầu tư vốn bằng
ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm định giá.
d) Trường hợp giá trị vốn đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác được xác định thấp
hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn theo
giá trị ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Giá trị vốn góp của doanh
nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán được xác định theo giá đóng cửa của cổ phiếu giao dịch trên
thị trường chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm thực hiện xác định giá
trị doanh nghiệp. Đối với giá trị vốn góp vào công ty cổ phần chưa niêm yết,
chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì căn cứ kết quả xác định
của cơ quan tư vấn, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xem xét trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
3. Giá trị vốn góp của doanh
nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào công ty con là doanh nghiệp 100% vốn do doanh
nghiệp cổ phần hóa góp phải tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp của các
công ty con này như quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
Mục 3. XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
Điều 34. Giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
1. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời
của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp
khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là
căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị
thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ
phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất,
thuê đất trả tiền một lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền
thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 31 Nghị
định này.
Điều 35. Căn cứ xác định giá
trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm
liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời
điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp
và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
Chương IV
BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA
Điều 36.
Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
1. Căn cứ kết quả công bố giá trị phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm sau
khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ
phần hóa quyết định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ:
a) Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xác định điều chỉnh vốn
điều lệ theo nhu cầu thực tế. Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp với mức vốn điều lệ xác định được nộp về Quỹ theo quy định
tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
b) Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều lệ
được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và giá trị
cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
2. Trên cơ sở vốn điều lệ đã được xác định, cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định cơ cấu vốn
cổ phần lần đầu, bao gồm:
a) Cổ phần Nhà nước nắm giữ theo tiêu chí phân loại
doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ công bố trong từng thời kỳ.
b) Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu
tư khác không thấp hơn 25% vốn điều lệ, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm
b khoản 3 Điều này. Số cổ phần bán cho các nhà đầu tư khác không thấp hơn 50% số
cổ phần nêu trên.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước
trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù
(như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu
khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước thì tỷ lệ cổ phần đấu giá bán cho các nhà đầu tư do Thủ
tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền xem xét, quyết định
cụ thể.
c) Cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp cổ phần hóa:
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp được sử dụng nguồn
quỹ công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa (theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Luật Công đoàn; không huy động, vay vốn) để mua cổ phần ưu đãi nhưng không quá
3% vốn điều lệ. Số cổ phần ưu đãi này do tổ chức công đoàn nắm giữ nhưng không
được chuyển nhượng. Trường hợp tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp cổ phần
hóa được Đại hội cán bộ công nhân viên chức tại doanh nghiệp cổ phần hóa ủy quyền
sử dụng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi để mua và thay mặt cán bộ công nhân
viên chức quản lý cổ phần này thì số cổ phần này được giảm trừ vào số lượng cổ
phần ưu đãi người lao động được mua theo quy định tại khoản 1 Điều
48 Nghị định này và tổ chức công đoàn được quyền chuyển nhượng hoặc mua lại
số cổ phần được mua từ quỹ khen thưởng, phúc lợi khi có yêu cầu của người lao động.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại
doanh nghiệp cổ phần hóa là giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động quy định
tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này.
d) Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Nghị
định này.
3. Trường hợp số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp (tính theo mức ưu đãi tối đa) lớn hơn số lượng cổ
phần dự kiến phát hành còn lại (sau khi đã trừ đi số cổ phần Nhà nước nắm giữ
và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức Công đoàn theo quy định tại các điểm
a, b và c khoản 2 Điều này) thì xử lý như sau:
a) Nếu doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm
giữ cổ phần chi phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ
phần hóa xem xét, quyết định điều chỉnh giảm số lượng cổ phần Nhà nước nắm giữ
để tăng số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động.
b) Nếu doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ
phần chi phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần
hóa xem xét, quyết định điều chỉnh quy mô vốn điều lệ để tăng số lượng hợp lý cổ
phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp hoặc giảm cổ phần bán cho
nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư khác, nhưng phải bảo đảm cổ phần bán
cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư thông thường không thấp hơn 20% vốn
điều lệ.
Điều 37.
Phương thức đấu giá công khai
1. Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp
bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu
tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài.
2. Tổ chức đấu giá công khai:
a) Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, nếu
khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng.
Trường hợp không có tổ chức tài chính trung gian nhận
bán đấu giá cổ phần thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp trực tiếp tổ chức
bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp.
b) Đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán nếu khối lượng
cổ phần bán ra có mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ
phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực hiện bán đấu giá tại Sở
Giao dịch chứng khoán thì do cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa quyết định.
c) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa quyết định việc lựa chọn Sở Giao dịch chứng khoán hoặc
thuê tổ chức tài chính trung gian để thực hiện đấu giá.
3. Trước khi bán cổ phần lần đầu tối thiểu 20 ngày
làm việc, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp phải phối hợp với Sở Giao dịch
chứng khoán hoặc tổ chức tài chính trung gian thực hiện công bố thông tin tại
doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là
giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Theo phương thức này, các nhà đầu tư
trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
Điều 38. Phương thức bảo lãnh
phát hành
1. Phương thức bảo lãnh phát hành là phương thức
phát hành cổ phần với sự cam kết đảm bảo của tổ chức có chức năng bảo lãnh về
việc thực hiện phân phối hết số lượng cổ phần bán ra bên ngoài đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bảo lãnh phát hành cho các nhà đầu tư nước
ngoài phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quyền mua, góp vốn của
nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp không bán hết, các tổ chức bảo lãnh phát
hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã cam kết
trong Hợp đồng bảo lãnh theo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức bảo lãnh thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp
đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 39.
Phương thức thỏa thuận trực tiếp
1. Phương thức thỏa thuận trực tiếp là phương thức
bán cổ phần cho các nhà đầu tư theo kết quả thương thảo giữa Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa hoặc tổ chức được Ban Chỉ đạo cổ phần hóa ủy quyền với từng nhà đầu tư.
2. Giá bán theo phương thức thỏa thuận là giá bán
thương thảo trực tiếp với từng nhà đầu tư đảm bảo nguyên tắc không thấp hơn giá
khởi điểm (đối với trường hợp bán thỏa thuận trước cho nhà đầu tư chiến lược)
hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất (đối với trường hợp xử lý cổ
phần không bán hết của cuộc đấu giá công khai).
Điều 40. Xử lý số lượng cổ phần
không bán hết
1. Số lượng cổ phần không bán hết bao gồm:
a) Số lượng cổ phần nhà đầu tư trúng thầu trong cuộc
đấu giá công khai nhưng từ chối mua.
b) Số lượng cổ phần không được nhà đầu tư đăng ký
mua theo phương án bán đấu giá công khai đã được duyệt.
c) Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công
đoàn trong doanh nghiệp từ chối mua theo phương án đã được duyệt.
2. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa được quyền chào bán công
khai tiếp số lượng cổ phần không bán hết cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá
theo phương thức thỏa thuận trực tiếp. Các nhà đầu tư từ chối mua cổ phần sẽ
không được nhận lại tiền đặt cọc khi tham dự đấu giá.
3. Trường hợp chào bán công khai theo phương thức
thỏa thuận mà vẫn không bán hết thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có
thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa thực hiện điều chỉnh cơ cấu
vốn điều lệ để chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần trước
khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và người đại diện phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bổ sung vào dự thảo Điều lệ
để thông qua Đại hội đồng cổ đông lần đầu về quyền bán tiếp phần vốn nhà nước tại
công ty cổ phần sau khi công ty cổ phần đã chính thức hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp theo phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh.
Điều 41.
Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành
việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán
thỏa thuận trực tiếp).
Điều 42. Quản lý và sử dụng số
tiền thu từ cổ phần hóa
1. Đối với trường hợp bán phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp:
a) Số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp được sử
dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và chi giải quyết chính sách đối với lao
động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quy định
và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Phần còn lại được xử lý theo quy định
tại điểm c khoản này.
b) Trường hợp tiền thu từ cổ phần hóa tại doanh
nghiệp không đủ giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư thì được bổ
sung từ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ -
công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các
doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp khi
cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
c) Số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước còn lại
(bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) sau khi trừ các khoản chi theo quy định
tại điểm a khoản này được nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều
21 Nghị định này.
2. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ:
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại doanh nghiệp phần
giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng
dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh giá cổ phần phát
hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính
sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
b) Số tiền còn lại (nếu có) để lại cho công ty cổ
phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ.
Phần còn lại xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát
hành thêm
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại doanh nghiệp phần
giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng
dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách
đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này.
b) Phần còn lại (nếu có) được xử lý như sau:
- Nộp về các đơn vị thụ hưởng theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá;
- Phần còn lại (nếu có) được phân chia theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 43. Quản lý và sử dụng Quỹ
hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
1. Chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung
ương thành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để:
a) Hỗ trợ các nông, lâm trường quốc doanh, doanh
nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sắp xếp,
chuyển đổi sở hữu để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các
vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ kinh phí cho các Công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con không đủ nguồn để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư khi thực
hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu cho các đơn vị thành viên theo quy định của
pháp luật.
c) Bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính theo quy
định của pháp luật.
d) Đầu tư bổ sung vốn để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần
vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác; đầu tư vào các dự án quan
trọng và các khoản chi khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ
hợp công ty mẹ - công ty con sử dụng để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên, bộ phận
doanh nghiệp trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh
nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, giao, bán,
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển thành đơn vị sự
nghiệp có thu...); giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn
đề về tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Bổ sung vốn điều lệ các Công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Phần còn lại, các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con được đầu
tư phát triển doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, sau khi có
ý kiến của Bộ Tài chính.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế quản lý và
sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; quyết định điều động nguồn
Quỹ giữa các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức
quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo cơ chế được Thủ tướng
Chính phủ quy định.
4. Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công
ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con; kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa để hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp và đầu tư phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Kết thúc năm tài chính, trong phạm vi 45 ngày, các
Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con phải gửi báo cáo quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp về Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp phải
phản ánh đầy đủ, trung thực số liệu về tình hình thu chi; tình hình công nợ phải
thu, phải trả và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp kèm theo xác nhận số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của
Ngân hàng thương mại nơi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp mở tài khoản.
Trường hợp không báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy
định thì Ban lãnh đạo Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (Hội đồng thành viên, Ban giám
đốc) được xác định là chưa hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo quy định
tại quy chế giám sát và phân loại doanh nghiệp của pháp luật hiện hành.
5. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải mở một tài khoản
riêng biệt tại một ngân hàng thương mại để phong tỏa số tiền thu được từ bán cổ
phần.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất
việc bán cổ phần, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm xác định số tiền được
để lại doanh nghiệp (bao gồm cả các khoản dự chi cho người lao động và chi phí
cổ phần hóa theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt) và khoản phải nộp về Quỹ
(sau khi trừ đi các khoản được phép chi theo dự toán kinh phí đã được duyệt) để
chuyển tiền từ tài khoản phong tỏa về doanh nghiệp và Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
6. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, sau khi
nhận được báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ
phần hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện kiểm
tra, xử lý tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo
quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội
đồng thành viên các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, Công ty mẹ
100% vốn nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp tiếp tiền thu từ bán cổ
phần về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
Sau thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu doanh nghiệp chưa nộp tiền về
Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này thì
doanh nghiệp cổ phần hóa phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất cho số tiền và thời
gian chậm nộp. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất
tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thời gian quá hạn sau 03 tháng. Các khoản
phạt chậm nộp này doanh nghiệp cổ phần hóa không được tính vào chi phí hợp lý
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân có liên quan đến
việc chậm nộp (nếu có).
7. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và doanh
nghiệp cổ phần hóa báo cáo đầy đủ, kịp thời việc quản lý và sử dụng các khoản
thu từ cổ phần hóa gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 44. Điều
lệ công ty cổ phần
1. Điều lệ công ty cổ phần do Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn cổ phần hóa dự
thảo và được công bố cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ phần trong đó có cả
quy định cho phép bán tiếp vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa
như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này. Dự thảo Điều
lệ công ty cổ phần không được trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định
của pháp luật liên quan.
2. Điều lệ của công ty cổ phần được Đại hội đồng cổ
đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các
nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận.
Điều 45. Đại
hội đồng cổ đông và đăng ký doanh nghiệp lần đầu
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn
thành việc bán cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải tổ chức Đại hội đồng cổ
đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và thực hiện đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm: quyết định
chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần hóa, quyết định cử
người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền
(nếu có) và Điều lệ công ty cổ phần có chữ ký của người đại diện theo pháp luật
của Công ty cổ phần.
Điều 46. Cử người đại diện phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà
nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần thì cơ quan được phân công thực hiện
quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm cử người làm đại
diện phần vốn tại các doanh nghiệp này.
2. Người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần hóa phải bảo đảm đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật
và có ý thức chấp hành pháp luật.
b) Tốt nghiệp đại học, có trình độ chuyên môn về
tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư,
có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
c) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm đ, e, g khoản 2 Điều
13 Luật Doanh nghiệp.
d) Không phải là người đã quản lý điều hành doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước để doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, mất vốn nhà nước.
đ) Tiêu chuẩn khác không trái với quy định tại Điều
lệ công ty.
Chương V
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CỔ PHẦN HÓA
Điều 47.
Chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Được miễn lệ phí trước bạ đối
với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ
phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
2. Được miễn lệ phí cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần.
3. Được ưu tiên kế thừa các quyền
và lợi ích hợp pháp về sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Được duy trì và phát triển
Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh
xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công
ty cổ phần.
Điều 48. Chính sách ưu đãi cho
người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Người lao động có tên trong danh sách thường
xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với
giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước)
hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với
trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).
2. Người lao động có tên trong danh sách thường
xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa,
thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho
doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần ưu đãi
theo quy định sau:
a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm
việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người
lao động.
Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao làm việc tại doanh nghiệp được mua thêm theo
mức 500 cổ phần/01năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa
không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ
đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các
tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất
trí thông qua tại Đại hội công nhân viên chức của doanh nghiệp trước khi cổ phần
hóa.
b) Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động mua
thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định là giá đấu thành công
thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng giá bán thành công thấp
nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến
lược trước).
c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua
thêm cổ phần ưu đãi theo một mức xác định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Số cổ phiếu ưu đãi người lao động mua thêm quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết
thúc thời gian cam kết.
Trường hợp công ty cổ phần thực hiện tái cơ cấu dẫn
tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo
quy định của Bộ Luật Lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được
mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động
có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách
nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động
trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần
đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt
quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.
3. Được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư
bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo quy định tại Điều
14 và Điều 19 Nghị định này để mua cổ phần.
4. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định hiện hành khi chuyển
sang làm việc tại công ty cổ phần.
5. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo
chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp.
6. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố
giá trị doanh nghiệp thì được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định
của pháp luật.
7. Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái
cơ cấu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và điểm e khoản 2 Điều
49 Nghị định này được hưởng các chính sách quy định tại khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Điều này; đồng thời được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái
cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 49.
Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp
quy định tại Điều 2 Nghị định này.
b) Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực đặc biệt (như: bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác than,
dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác); quyết định cơ quan là đại diện chủ sở hữu
đối với phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này.
c) Ủy quyền cho Hội đồng thành viên các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công
ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên. Sau khi quyết định, Hội đồng
thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đặc biệt báo cáo Ban Chỉ đạo đổi
mới và phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát bảo đảm
đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai công tác
cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để
giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần
hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định
này.
c) Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
d) Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định
phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kèm theo dự thảo
Ðiều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp
và các quy định của pháp luật liên quan.
đ) Chủ động chuyển những doanh nghiệp trong danh
sách thực hiện cổ phần hóa nhưng không đủ điều kiện sang thực hiện các hình thức
khác như giao, bán, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
e) Quyết định phê duyệt phương án tái cơ cấu,
phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sau khi có thỏa thuận
bằng văn bản với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp về
phương án tái cơ cấu lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2
Điều 3 Nghị định này.
Thời gian hoàn thành việc phê duyệt phương án tái
cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này không vượt quá thời hạn 03 tháng
kể từ ngày quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định
phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh
phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và
công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
h) Giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo
cho các doanh nghiệp cổ phần hóa theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện
hành.
i) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước khi cổ phần hóa các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ
của Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước.
k) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối
tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư
và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm thống nhất với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong
việc lựa chọn người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần và triển
khai công tác chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
ngay sau khi công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ
phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
3. Hội đồng thành viên các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nêu tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh
nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty theo đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để
giúp Hội đồng thành viên tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa theo quy định
tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần
hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định
này.
d) Chỉ đạo các đơn vị thành viên: xử lý các vấn đề
tài chính theo quy định tại Chương II Nghị định này, tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa trình Hội đồng thành viên phê duyệt;
triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt.
đ) Xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
e) Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và phê
duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn, Tổng
công ty kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với các
quy định của pháp luật liên quan.
g) Chỉ đạo các đơn vị thành viên phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần
hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền
thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm
công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
4. Quyền hạn, trách nhiệm và thành phần Ban Chỉ đạo
cổ phần hóa doanh nghiệp:
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có quyền hạn,
trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ
chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định này.
- Được sử dụng con dấu của cơ quan có thẩm quyền
trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác cổ phần
hóa tại doanh nghiệp;
-9
Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ kế hoạch cổ phần hóa đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt:
+ Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả nhà cửa, đất đai); phương án sử
dụng đất sau cổ phần hóa; kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ tại thời điểm lập
báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ cổ phần hóa (bao gồm
cả mốc thời gian cho từng bước công việc) trình cơ quan quyết định cổ phần hóa
phê duyệt để thực hiện. Trường hợp không thực hiện được tiến độ cổ phần hóa thì
Ban lãnh đạo doanh nghiệp được xác định là không hoàn thành nhiệm vụ.
- Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn phương
thức bán cổ phần lần đầu;
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ phần hóa và dự thảo
Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần;
- Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa;
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với các
tổ chức tài chính trung gian tổ chức đấu giá bán cổ phần;
- Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả
bán cổ phần;
- Tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
sau khi chuyển thành công ty cổ phần;
- Xem xét, lựa chọn, đề xuất và phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp cổ
phần hóa.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên Công ty
mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty
mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước
trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù
(bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu
khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty nhà nước thì thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có đại
diện của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
5. Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp:
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân viên tại
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của Nhà nước.
b) Tham gia giám sát quá trình cổ phần hóa tại
doanh nghiệp.
c) Cử người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn
tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát công ty cổ phần theo quy định
của pháp luật.
d) Sử dụng nguồn quỹ của công đoàn theo quy định của
pháp luật mua cổ phần ưu đãi tại doanh nghiệp, tham gia quản lý doanh nghiệp với
tư cách cổ đông và tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi của người lao động trong
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 50. Chế độ báo cáo và kiểm
tra, giám sát
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Hội đồng thành viên các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty,
công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp và Bộ Tài chính các nội dung có liên quan trong quá trình cổ phần
hóa: kết quả xử lý các tồn tại về tài chính, kết quả định giá, quyết định công
bố giá trị doanh nghiệp và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần
hóa, kết quả bán cổ phần, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán bàn giao từ
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, các hành vi vi phạm của tổ
chức tư vấn trong quá trình cổ phần hóa.
2. Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc chấp hành
chính sách pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần theo quy định tại Nghị định này; định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ tình hình và kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
Điều 51.
Trình tự cổ phần hóa
Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo trình tự
các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, bao gồm
các bước cơ bản sau:
1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
và tổ giúp việc.
b) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
c) Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính
và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
đ) Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần.
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và
đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp
100% vốn nhà nước và công ty cổ phần.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH10
Điều 52. Điều
khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 9 năm 2011 và thay thế Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực
thi hành.
2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt và các quy định của Nghị
định này.
3. Những vấn đề liên quan đến quá trình cổ phần hóa
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước sau
khi doanh nghiệp đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì mọi tổ chức, cá
nhân gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành.
Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hình sự sẽ chuyển sang cơ quan điều
tra để xử lý.
4. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong
tổ hợp công ty mẹ - công ty con nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa
theo quy định tại Nghị định này.
5. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ được
thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được áp dụng các nội dung
quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.
Điều 53.
Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Kiểm toán Nhà nước và cơ quan liên quan khác trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
`
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG
TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ)
Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
và Tổ giúp việc.
a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Đề án tổng
thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ
phần hóa doanh nghiệp và kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định
thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày
có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp chỉ đạo Tổ
giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao
gồm:
- Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ
của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của
công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.
- Lập phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đang
quản lý phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
- Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang
quản lý.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị
doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.
3. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính
và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư
vấn (nếu có) tiến hành:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài
chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề
về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
b) Gửi phương án sử dụng đất cùng toàn bộ hồ sơ có
liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa
bàn để xin ý kiến về các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần
hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn (hoặc đấu thầu lựa
chọn) tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc
giao cho Tổ giúp việc, doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định.
Trường hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập
phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài
sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm
toán quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, Ban Chỉ đạo
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ
sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định
giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa.
5. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo xem xét quyết định
thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và doanh nghiệp xây dựng Phương
án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các nội dung cơ
bản như:
- Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn
đề cần tiếp tục xử lý.
- Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức
phát hành cổ phiếu theo quy định.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty
cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện
hành.
- Phương án sắp xếp lại lao động.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 -
5 năm tiếp theo.
- Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc
cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tổ chức công khai
Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước
khi tổ chức Đại hội công nhân viên chức (bất thường).
Sau Hội nghị công nhân viên chức, Tổ giúp việc,
doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần
hóa để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ban Chỉ đạo thẩm định phương án cổ phần hóa báo
cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh
nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị
định này, cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp
với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương
án tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi của phương án tái
cơ cấu doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án tái
cơ cấu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần theo quy định.
Bước 2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối
hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần
hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này.
b) Trên cơ sở kết quả đấu giá công khai hoặc kết quả
bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh
nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh
nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt.
c) Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các
đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ
đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.
Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng
theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa ra quyết định điều
chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa.
d) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần
hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm
thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành
công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và
đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc,
người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng
cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản
xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công
ty cổ phần.
b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ
nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy
định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp
và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo
Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế,
kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hóa.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà
nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo
cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh
nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố
cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần
hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng
thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp./.
1
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính
phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực
kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
- Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
Văn bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định
trên.
2
Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2014 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001; Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,”
3
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
4
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
5
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
6
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
8
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
189/2013/ NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
9
Nội dung tại gạch đầu dòng này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1
Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2014.
10
Các Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011
của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014 có quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các doanh nghiệp đã hoàn thành việc cổ
phần hóa hoặc đang thực hiện cổ phần hóa (đã xác định xong và được cấp có thẩm
quyền công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa) trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện giao đất, thuê đất và tính giá trị quyền sử
dụng đất theo phương án đã được phê duyệt, không thực hiện điều chỉnh theo các
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 31 đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này.
2. Đối với các doanh nghiệp đã xác định giá trị
lợi thế vị trí địa lý đất thuê vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
được cấp có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp theo quy định trước ngày
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP có hiệu lực thì được khấu trừ giá trị lợi thế vị trí
địa lý vào tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp cổ phần hóa. Đối với các
doanh nghiệp cổ phần hóa theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP mà chưa tính giá trị
lợi thế vị trí địa lý thì được áp dụng Nghị định số 59/2011/NĐ-CP không phải
tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý và điều chỉnh vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2014.
2. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính; Tài nguyên và
Môi trường; Tổng Kiểm toán Nhà nước và thủ trưởng các cơ quan liên quan khác
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này”.