BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 02 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 04/2024/NĐ-CP
ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định
về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp.[1]
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc
sắp xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách đối với các công ty
nông, lâm nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây
gọi chung là công ty nông, lâm nghiệp) đã được chuyển đổi theo Nghị định số
170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển nông trường quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi
công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
b) Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty nông, lâm nghiệp.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khoán trắng là việc công
ty nông, lâm nghiệp giao khoán đất cho hộ gia đình, cá nhân nhưng không có đầu
tư, không thực hiện đúng quy định của hợp đồng giao khoán đã ký kết theo quy định
của pháp luật về giao khoán đất và người nhận giao khoán đất tự đầu tư, tổ chức
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phải nộp sản phẩm hoặc tiền cho công ty.
2.[2]
(được bãi bỏ)
3.[3]
(được bãi bỏ)
Điều 3.
Nguyên tắc sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty nông, lâm nghiệp
1. Sắp xếp, đổi mới công ty
nông, lâm nghiệp phải phù hợp với chủ trương, định hướng phát triển, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và nền kinh tế, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
2. Sắp xếp, đổi mới công ty
nông, lâm nghiệp nhằm xác định cụ thể người sử dụng đất, chủ rừng, quản lý chặt
chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên rừng.
3. Các công ty nông, lâm
nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh là chính thì chuyển hẳn sang hạch toán
kinh doanh theo cơ chế thị trường và thực hiện cổ phần hóa; các công ty nông,
lâm nghiệp làm nhiệm vụ công ích là chính thì thực hiện theo phương thức Nhà nước
đặt hàng, giao kế hoạch.
4. Tạo sự chuyển biến căn bản
về phương thức tổ chức quản lý và quản trị doanh nghiệp; gắn với công nghiệp chế
biến và thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa.
5. Tạo thêm việc làm và thu
nhập cho người dân trên địa bàn; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, công ty
và người lao động.
Chương
II
SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
CÔNG TY NÔNG NGHIỆP
Điều 4.
Duy trì, củng cố và phát triển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ
Duy trì, củng cố, phát triển
và tái cơ cấu công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm các
công ty nông nghiệp tại các địa bàn chiến lược, vùng biên giới, vùng sâu, vùng
xa gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 5.
Chuyển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
1.[4]
Chuyển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần,
nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối từ trên 50% vốn điều lệ trở lên đối với công
ty nông nghiệp có phương án sử dụng đất từ 500 ha trở lên.
2. Chuyển công ty nông nghiệp
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, Nhà nước không giữ cổ phần
chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần đối với các công ty nông nghiệp không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6.[5] Chuyển công ty nông
nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
1. Công ty nông nghiệp Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có phương án sản xuất,
chế biến ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và ngoài
nước theo các tiêu chí sau:
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
- Áp dụng các biện pháp thân
thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản
phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của
tổ chức quốc tế chuyên ngành;
b) Còn vốn nhà nước sau khi
đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Hình thức chuyển đổi và
quyền chi phối của nhà nước
a) Hình thức chuyển đổi: Bán
một phần vốn nhà nước hiện có tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho nhà đầu tư và chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 33
Nghị định số 23/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về thành lập,
sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là Nghị định số
23/2022/NĐ-CP).
b) Quyền chi phối của nhà nước:
Nhà nước nắm giữ vốn góp chi phối đối với công ty nông nghiệp có phương án sử
dụng đất từ 500 ha trở lên.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân
theo quy định của pháp luật;
b) Có vốn chủ sở hữu tối
thiểu gấp hai lần vốn điều lệ của phương án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên;
c) Có kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh 03 năm gần nhất có lãi tính đến thời điểm đăng ký tham gia
góp vốn hoặc mua phần vốn nhà nước;
d) Cam kết bằng văn bản của
nhà đầu tư khi đăng ký trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, gồm các nội dung sau:
- Duy trì ngành nghề kinh
doanh chính của doanh nghiệp trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ ngày công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Không chuyển nhượng phần vốn
góp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
- Phương án hỗ trợ doanh
nghiệp sau thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trong việc chuyển
giao công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính, quản
trị doanh nghiệp, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm;
- Các nghĩa vụ bồi thường
khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và
quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư khi vi phạm
các cam kết đã ký;
- Các cam kết khác (nếu
có).
đ) Cam kết tại điểm d khoản
này là một phần nội dung bắt buộc của hợp đồng chuyển nhượng vốn.
4. Nguyên tắc chuyển đổi, nội
dung phương án chuyển đổi, trách nhiệm thực hiện chuyển đổi, quản lý và sử dụng
tiền thu từ chuyển đổi công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều
35, Điều 36 và Điều 38 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
Điều 7.
Giải thể công ty nông nghiệp
Giải thể công ty nông nghiệp
thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Kinh doanh thua lỗ ba năm
liên tiếp vì lý do chủ quan của công ty và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước
tại công ty trở lên.
2. Khoán trắng, giao khoán đất
nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm trên diện tích chiếm từ 3/4 tổng
diện tích đất công ty được giao, thuê.
3. Quy mô diện tích dưới 500
ha, phân tán, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Trường hợp quy mô diện tích dưới
500 ha, liền vùng, tập trung và sản xuất kinh doanh hiệu quả cần giữ lại thì cơ
quan chủ sở hữu xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chương
III
SẮP XẾP, ĐỔI MỚI
CÔNG TY LÂM NGHIỆP
Điều 8.
Duy trì, củng cố và phát triển công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ
1. Duy trì, củng cố, phát
triển và tái cơ cấu công ty lâm nghiệp có diện tích rừng sản xuất là rừng tự
nhiên giàu và trung bình từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên và đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, được
cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Duy trì, củng cố, phát
triển và tái cơ cấu công ty lâm nghiệp có diện tích rừng sản xuất là rừng tự
nhiên chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng
bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên thực hiện
nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Chuyển thành ban quản lý
rừng phòng hộ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập có thu đối với
công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có diện tích rừng phòng hộ
tập trung từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên. Việc tổ chức quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng phòng hộ.
Điều 9.
Chuyển công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
1.[6]
Chuyển công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối từ trên 50% vốn điều lệ trở lên đối với công
ty lâm nghiệp có phương án sử dụng đất từ 1000 ha trở lên.
2. Chuyển công ty lâm nghiệp
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, Nhà nước không giữ cổ phần
chi phối hoặc không nắm giữ cổ phần đối với các công ty lâm nghiệp không thuộc
đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều
10.[7] Chuyển
công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty lâm nghiệp Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có phương án sản xuất,
chế biến ứng dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và ngoài
nước theo các tiêu chí sau:
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
- Áp dụng các biện pháp thân
thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản
phẩm nông nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của
tổ chức quốc tế chuyên ngành.
b) Còn vốn nhà nước sau khi
đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Hình thức chuyển đổi và
quyền chi phối của nhà nước
a) Hình thức chuyển đổi: Bán
một phần vốn nhà nước hiện có tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho nhà đầu tư và chuyển thành công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 33
Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
b) Quyền chi phối của nhà nước:
Nhà nước nắm giữ vốn góp chi phối đối với công ty lâm nghiệp có phương án sử
dụng đất từ 1000 ha trở lên.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân
theo quy định của pháp luật;
b) Có vốn chủ sở hữu tối
thiểu gấp hai lần vốn điều lệ của phương án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên;
c) Có kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh 03 năm gần nhất có lãi tính đến thời điểm đăng ký tham gia
góp vốn hoặc mua phần vốn nhà nước;
d) Cam kết bằng văn bản của
nhà đầu tư khi đăng ký trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, gồm các nội dung sau:
- Duy trì ngành nghề kinh
doanh chính của doanh nghiệp trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ ngày công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
- Không chuyển nhượng phần vốn
góp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
- Phương án hỗ trợ doanh
nghiệp sau thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trong việc chuyển
giao công nghệ mới, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực tài chính, quản
trị doanh nghiệp, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm;
- Các nghĩa vụ bồi thường
khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và
quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư khi vi phạm
các cam kết đã ký;
- Các cam kết khác (nếu
có).
đ) Cam kết tại điểm d khoản
này là một phần nội dung bắt buộc của hợp đồng chuyển nhượng vốn.
4. Nguyên tắc chuyển đổi, nội
dung Phương án chuyển đổi, trách nhiệm thực hiện chuyển đổi, quản lý và sử dụng
tiền thu từ chuyển đổi công ty lâm nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều
35, Điều 36 và Điều 38 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP .
Điều
11. Giải thể công ty lâm nghiệp
Giải thể công ty lâm nghiệp
thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Kinh doanh thua lỗ ba năm
liên tiếp vì lý do chủ quan của công ty và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước
tại công ty trở lên.
2. Khoán trắng, giao khoán đất
nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm trên diện tích chiếm từ 3/4 tổng
diện tích đất công ty được giao, thuê.
3. Quy mô diện tích dưới
1000 ha, phân tán, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Trường hợp quy mô diện
tích dưới 1000 ha, liền vùng, tập trung và sản xuất kinh doanh hiệu quả cần giữ
lại thì cơ quan chủ sở hữu xem xét, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chương
IV
CƠ CHẾ, CHÍNH
SÁCH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
Điều
12. Rà soát chức năng, nhiệm vụ công ty nông, lâm nghiệp
1. Tiếp tục rà soát, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ của các công ty nông, lâm nghiệp, xác định rõ ngành nghề sản
xuất kinh doanh chính, ngành nghề sản xuất kinh doanh bổ sung, ngành nghề kinh
doanh phục vụ sản xuất kinh doanh chính.
Xây dựng phương án sắp xếp lại
các công ty theo hướng tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính gắn kết
giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ,
hình thành mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp nông, lâm, công nghiệp, nâng
cao giá trị sản phẩm hàng hóa trên đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao đời sống
của người dân.
2. Đối với công ty lâm nghiệp
vừa có rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng, rừng phòng
hộ và đặc dụng diện tích mỗi loại dưới 70% diện tích đất được giao, thuê thì việc
xác định ngành nghề sản xuất kinh doanh chính hoặc sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích do cơ quan chủ sở hữu xem xét, lựa chọn trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Điều
13. Rà soát, đo đạc, lập bản đồ; lập, điều chỉnh, phê duyệt phương án sử dụng đất
1. Các công ty nông, lâm
nghiệp thực hiện việc rà soát hiện trạng sử dụng đất về vị trí, ranh giới quản
lý, sử dụng đất; diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích; diện tích đất sử dụng
không đúng mục đích; diện tích đất không sử dụng; diện tích đất đang giao
khoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu
tư và đang có tranh chấp.
2. Căn cứ đề án sắp xếp, đổi
mới và phát triển công ty nông, lâm nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; quy hoạch sử dụng đất của địa phương và hiện trạng sử dụng đất, công ty
đề xuất phương án sử dụng đất. Nội dung phương án sử dụng đất phải thể hiện vị
trí, ranh giới sử dụng đất; diện tích đất đề nghị giữ lại sử dụng theo từng loại
đất, hình thức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa
phương.
Đối với công ty nông nghiệp
trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hằng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi
trồng thủy sản, công ty giống cây nông nghiệp, giống chăn nuôi, giống thủy sản
giữ lại một phần đất hợp lý để sản xuất giống, xây dựng mô hình trình diễn,
chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở chế biến.
Đối với các công ty nông,
lâm nghiệp đã thực hiện rà soát, đo đạc và thực hiện thuê đất, tiếp tục rà
soát, điều chỉnh phương án sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương.
3. Công ty nông, lâm nghiệp
báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án sử dụng đất trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa
phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng
đất theo phương án được duyệt.
Điều
14. Giao đất, cho thuê đất
1. Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp đối với đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng và đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
2. Nhà nước cho các công ty
nông, lâm nghiệp thuê đất đối với đất sản xuất nông, lâm nghiệp không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thực hiện miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
Điều
15. Thu hồi và bàn giao đất về địa phương
1. Đất phải thu hồi của các
công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương bao gồm: Đất của các công ty giải
thể; đất do thu hẹp nhiệm vụ không còn nhu cầu sử dụng; đất không sử dụng, đất
công ty đang khoán trắng, sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất đã chuyển
nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây; đất kết cấu hạ tầng không phục vụ sản xuất;
đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt và các loại đất khác phải
thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. Các công ty nông, lâm nghiệp có
diện tích đất bị thu hồi phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
2. Đất thu hồi quy định tại Khoản
1 Điều này được ưu tiên giải quyết và xử lý như sau:
a) Đồng bào dân tộc thiểu số
ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, người đang nhận giao khoán
trực tiếp sản xuất được giao đất hoặc thuê đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân đang
sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất.
c) Diện tích đất giao không
thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
2 Điều này không được cao hơn mức bình quân của các hộ dân sử dụng đất tại địa
phương. Diện tích trên mức bình quân phải chuyển sang thuê đất.
d) Xác định tài sản trên đất
theo giá thị trường và quy định của pháp luật về thẩm định giá tại thời điểm nhận
giao, thuê để thu hồi phần vốn của nhà nước hoặc người đã đầu tư. Người nhận
chuyển nhượng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) phải trả tiền trong thời gian 01
(một) năm kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng, đối với các đối tượng là hộ nghèo
theo quy định của pháp luật được xem xét miễn, giảm theo phần vốn của Nhà nước
còn lại.
Điều 16.
Đất công ty đang cho thuê, cho mượn; đang bị lấn, chiếm, tranh chấp; đất liên
doanh, liên kết, hợp tác đầu tư
1. Đối với đất công ty đang
cho tổ chức, cá nhân thuê, mượn phải chấm dứt cho thuê, cho mượn và giải quyết
như sau:
a) Đối với đất cho tổ chức
thuê, mượn nằm trong phương án sử dụng đất của công ty thì thu hồi, công ty
thanh toán giá trị vườn cây, rừng trồng, tài sản trên đất (nếu có) cho tổ chức
đã đầu tư.
b) Đối với đất hộ gia đình,
cá nhân thuê, mượn đang sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng theo phương án sử
dụng đất của công ty thì chuyển sang hình thức giao khoán đất với công ty. Nếu
không chuyển sang giao khoán được thì thu hồi và thanh toán tài sản trên đất
cho hộ gia đình, cá nhân.
c) Đối với đất tổ chức, cá
nhân thuê, mượn của công ty nhưng không đúng phương án sử dụng đất của công ty
thì chuyển giao về địa phương để xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Đối với đất của công ty
đang bị hộ gia đình, cá nhân lấn, chiếm:
a) Diện tích đất hộ gia
đình, cá nhân đang canh tác và nằm trong phương án sử dụng đất của công ty thì
xem xét, tiếp nhận và thực hiện giao khoán đất. Trường hợp không nhận giao
khoán đất với công ty thì thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Diện tích đất các hộ gia
đình, cá nhân đang canh tác, nếu công ty không còn nhu cầu sử dụng và không ảnh
hưởng đến phương án sử dụng đất của công ty thì chuyển giao địa phương để xem
xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
c) Diện tích đất lấn, chiếm
mà chuyển nhượng trái phép thì thu hồi, chuyển giao địa phương để xem xét, giải
quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
3. Đối với đất của công ty
đang bị tranh chấp:
a) Diện tích đất tranh chấp
giữa công ty và các hộ gia đình, cá nhân sống bằng nghề nông đã sản xuất ổn định,
không ảnh hưởng đến phương án sử dụng đất của công ty thì giao lại địa phương để
xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định
này.
b) Diện tích đất tranh chấp
giữa công ty và các hộ gia đình, cá nhân đang sản xuất ổn định, nhưng nằm trong
phương án sử dụng đất của công ty, thì công ty xem xét ký hợp đồng giao khoán đất
với hộ gia đình, cá nhân. Nếu không thực hiện giao khoán thì thu hồi theo quy định
của pháp luật về đất đai.
c) Diện tích đất tranh chấp
giữa công ty với tổ chức khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải
quyết tranh chấp; căn cứ theo phương án sử dụng đất của công ty và chức năng,
nhiệm vụ của các tổ chức, công ty thu hồi để sản xuất kinh doanh hoặc giao lại
cho địa phương để giải quyết cho tổ chức đó được giao hoặc cho thuê đất theo
quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp công ty đã
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư
mà hình thành doanh nghiệp mới sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả thì tách
diện tích đã góp ra khỏi diện tích đất của công ty và chuyển sang thuê đất. Nếu
sử dụng không đúng mục đích thì thu hồi và giao lại địa phương để quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
17. Đất ở, đất kinh tế hộ gia đình
1. Trường hợp diện tích đất
mà công ty nông, lâm nghiệp đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công
nhân viên của công ty đang làm việc, đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ để làm
nhà ở, làm vườn, ao gắn liền với nhà ở trong khu dân cư trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đang
sử dụng ổn định, không có tranh chấp đất đai và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
của địa phương thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 103
Luật Đất đai.
2. Trường hợp công ty nông,
lâm nghiệp giải thể thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
Điều
18. Cơ chế quản lý, sử dụng rừng
1. Đối với rừng sản xuất là
rừng tự nhiên trữ lượng giàu và trung bình: Thực hiện quản lý và sản xuất kinh
doanh theo phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về
quản lý rừng bền vững sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
2. Đối với rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nhưng chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững và chưa
được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững, rừng sản xuất là rừng
tự nhiên nghèo có khả năng phục hồi trong thời gian chưa được khai thác: Thực
hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm hoặc
được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Đối với rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nghèo kiệt không có khả năng phục hồi: Lập dự án cải tạo để trồng
rừng hoặc trồng cây công nghiệp hiệu quả hơn. Dự án cải tạo rừng phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở tiêu chí phân loại rừng tự nhiên nghèo kiệt
được chuyển đổi sát với thực tế.
4. Đối với diện tích rừng
phòng hộ, đặc dụng trong địa giới công ty: Được Nhà nước bảo đảm kinh phí để bảo
vệ và phát triển rừng theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hoặc được hạch
toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Đối với diện tích rừng sản
xuất là rừng trồng trong địa giới của công ty: Thực hiện bảo vệ và phát triển rừng
theo quy chế quản lý rừng sản xuất, các hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện
theo cơ chế thị trường.
6. Nhà nước đầu tư phát triển
rừng trồng trên diện tích đất được quy hoạch là rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Thực hiện định giá rừng sản xuất là rừng trồng làm cơ sở giao vốn, thực hiện cổ
phần hóa, liên doanh, liên kết, thế chấp vay vốn.
Điều
19. Tài chính
1. Nhà nước đảm bảo đủ vốn điều
lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Mức vốn điều lệ điều chỉnh lại được xác định
bằng vốn điều lệ đã được duyệt cộng với tối đa là 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư,
vốn luân chuyển cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đầu tư phát triển
và kế hoạch sản xuất kinh doanh
5 năm hoặc trong quy hoạch
phát triển ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được xác định tối thiểu
cho 3 năm kể từ năm quyết định điều chỉnh vốn điều lệ.
Việc bổ sung phần vốn điều lệ
còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý
tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Nhà nước đảm bảo đủ vốn
góp trong các công ty cổ phần mà nhà nước giữ cổ phần chi phối theo phương án
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc đầu tư tăng phần vốn nhà nước được
thực hiện theo quy định của Chính phủ về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
Việc chuyển công ty nông,
lâm nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về chuyển nhượng vốn nhà nước.
3. Kinh phí rà soát, đo đạc,
cắm mốc, lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
công ty nông, lâm nghiệp do ngân sách địa phương đảm bảo; ngân sách trung ương
hỗ trợ một phần cho các địa phương có khó khăn về ngân sách.
Trường hợp công ty nông, lâm
nghiệp ứng trước tiền để thực hiện rà soát, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì ngân sách nhà nước sẽ hoàn lại;
trường hợp công ty nông, lâm nghiệp chuyển sang công ty cổ phần thì được trừ
vào tiền thu từ cổ phần hóa.
4.[8]
Tiếp tục bàn giao kết cấu hạ tầng (đường giao thông, hệ thống điện, công trình
thủy lợi và công trình phúc lợi khác) của các công ty nông, lâm nghiệp về địa
phương quản lý. Đối với trường hợp đặc biệt (nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế)
cần thiết phải giữ lại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
thì các khoản thu mà các cơ sở này thu được và các khoản chi cho hoạt động của
cơ sở (gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định) được xác định là các khoản
doanh thu, chi phí, thu nhập và các nội dung khác cho mục đích tính thuế thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Thực hiện rà soát, thống
kê lại vốn và tài sản, các khoản nợ đọng của từng đơn vị; xử lý dứt điểm các khoản
công nợ, nợ khó đòi, các khoản phải trả do khách quan, trong đó có các khoản
nợ không có khả năng thanh toán khi thực hiện không hiệu quả các chương trình,
dự án của Chính phủ thông qua nông, lâm trường trước đây nhưng hiện nay các
công ty nông, lâm nghiệp đang kế thừa trách nhiệm; tài sản còn vốn nhà nước
trên đất khi chuyển giao đất về địa phương. Đối với tài sản thiếu, công nợ khó
đòi vì lý do khách quan sau khi đã được xử lý bằng khoản bồi thường của bảo hiểm
(nếu có), bằng nguồn trích lập dự phòng của công ty, nếu thiếu được giảm vốn
nhà nước.
6. Doanh thu từ bán gỗ khai
thác rừng tự nhiên, rừng trồng, nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và
các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh khác được sử dụng để thanh toán các chi
phí hợp lý, đầu tư phát triển rừng, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước
và trích lập các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật.
7. Trích lập khoản dự phòng
rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng trong các trường hợp bị thiệt hại do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh. Khoản dự phòng rủi ro này được hạch toán vào
chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo tại thời điểm lập báo cáo tài chính của
công ty nông, lâm nghiệp, đảm bảo cho công ty có nguồn tài chính để bù đắp tổn
thất có thể xảy ra.
8.[9]
Bàn giao đất và tài sản trên đất về địa phương quản lý.
a) Bàn giao đất và tài sản
trên đất về địa phương:
- Thực hiện bàn giao nguyên
trạng hồ sơ quản lý đất đai, tài sản trên đất theo số liệu kiểm kê tại thời điểm
bàn giao;
- Doanh nghiệp bàn giao tài
sản trên đất theo nguyên trạng khi thực hiện bàn giao về địa phương;
b) Nguyên tắc xác định giá
trị tài sản trên diện tích đất đã thu hồi khi địa phương giao đất hoặc cho thuê
đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân:
- Khi giao đất cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thuê đất đối với diện tích đã thu hồi thì Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh giao các cơ quan liên quan có trách nhiệm thu hồi phần vốn đã đầu tư
của công ty nông, lâm nghiệp đối với tài sản trên diện tích đất này để thanh
toán cho công ty nông, lâm nghiệp có tài sản bàn giao;
- Giá trị tài sản trên đất
được xác định theo giá thị trường tại thời điểm bàn giao để làm căn cứ thu hồi phần
vốn nhà nước đã đầu tư;
- Đối với tài sản hình thành
từ vốn ngân sách nhà nước thì ghi tăng vốn cho bên nhận và ghi giảm vốn cho bên
giao khi bên tiếp nhận tài sản là tổ chức, doanh nghiệp. Trường hợp bên tiếp nhận
tài sản không phải là tổ chức, doanh nghiệp thì địa phương tiếp nhận bàn giao, phải
giao cho các cơ quan, đơn vị phù hợp để quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của pháp luật về quản lý tài sản công và hạch toán tăng tài sản theo chế độ kế
toán;
- Phần chênh lệch giữa giá
trị thu về và giá trị trên sổ sách, kế toán công ty nông, lâm nghiệp có trách
nhiệm hạch toán tăng, giảm vốn nhà nước.
c) Việc thu hồi, bàn giao đất
và tài sản trên đất về địa phương quản lý được ưu tiên giải quyết theo quy định
tại Điều 15 của Nghị định này.
Điều
20. Đầu tư
1. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững
và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch.
2. Ngân sách nhà nước đầu tư
cho trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi
phí theo chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Ngân sách nhà nước hỗ trợ
đầu tư mua sắm các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng; xây dựng hệ thống đường lâm nghiệp trong các vùng nguyên liệu tập
trung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
21. Lao động
1. Các công ty nông, lâm
nghiệp lập phương án sử dụng lao động phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh
sau sắp xếp, chuyển đổi.
2. Giải quyết chế độ lao động
dôi dư
a) Đối với cán bộ, công nhân
viên công ty nông, lâm nghiệp trong quá trình sắp xếp, chuyển đổi theo Nghị định
này không bố trí được việc làm và không có điều kiện đào tạo lại để chuyển đổi ngành
nghề thì được tiếp tục giải quyết theo chế độ lao động dôi dư.
b)[10]
Nguồn kinh phí giải quyết chế độ lao động dôi dư
Nguồn kinh phí giải quyết chế
độ lao động dôi dư thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2022/NĐ-CP ngày
29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư
khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp do
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện sắp xếp lại theo hình thức duy trì,
củng cố và phát triển được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn kinh phí
giải quyết chính sách đối với người lao động dôi dư thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý
sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập,
nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn
điều lệ tại doanh nghiệp.
3. Công ty nông, lâm nghiệp
có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các chính sách, chế độ lao động, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với cán bộ, công nhân và người lao động.
4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ
một lần kinh phí đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc tại các công
ty nông, lâm nghiệp ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số ít người có cam kết tiếp tục
làm việc lâu dài cho công ty sau khi sắp xếp, đổi mới mà phải chuyển đổi ngành
nghề.
5. Lao động có hợp đồng nhận
khoán ổn định lâu dài với công ty khi chuyển sang công ty cổ phần được mua cổ phần
ưu đãi như người lao động thường xuyên trong công ty.
Điều
22. Khoa học và công nghệ
1. Nhà nước hỗ trợ 30% tổng
kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm; hỗ trợ 30% đầu tư
cho dự án của công ty nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ mới vào trồng trọt,
chăn nuôi, trồng rừng cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp, gỗ lớn, chế biến
nông, lâm sản; xây dựng vườn giống, rừng giống, chuyển giao các loại giống cây
trồng có năng suất, chất lượng cao để đưa vào sản xuất kinh doanh. Nguồn kinh
phí hỗ trợ được lấy từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2. Được tham gia các chương
trình chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi; chuyển giao kỹ thuật ở vùng miền
núi; các chương trình khuyến nông, khuyến lâm của Nhà nước. Thực hiện vai trò
nòng cốt trong việc hình thành và thực hiện mô hình liên kết sản xuất giữa hộ
nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và cơ sở
khoa học, công nghệ.
3. Công ty nông, lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản,
sản xuất giống được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật công nghệ cao năm
2008.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
23. Trách nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan thường trực giúp Chính phủ
kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị định này; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện với Chính phủ hàng năm.
b) Hướng dẫn các công ty
nông, lâm nghiệp xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới; các địa phương, Bộ, ngành xây
dựng phương án tổng thể về sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp. Chủ trì
việc thẩm định các phương án tổng thể của Bộ, ngành và địa phương.
c) Xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định, hướng dẫn thực
hiện tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; tiêu chí cải tạo rừng
nghèo kiệt; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách giao khoán rừng và đất lâm
nghiệp, chính sách hưởng lợi từ rừng.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị vườn cây, rừng trồng, đàn gia
súc của công ty nông, lâm nghiệp; đơn giá sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ công ích làm căn cứ đặt hàng, giao kế hoạch.
đ) Tổ chức các lớp bồi dưỡng
nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, kiến thức khoa học kỹ thuật, quản trị kinh
doanh, tiếp cận thị trường cho cán bộ, công nhân viên công ty nông, lâm nghiệp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng đất đai khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty nông lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc đo đạc, lập
bản đồ địa chính, giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Hướng dẫn xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất.
c) Điều chỉnh, bổ sung
phương pháp xác định giá thuê đất đối với đất sản xuất nông, lâm nghiệp.
3. Bộ Tài chính
Xây dựng, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành:
a) Cơ chế, chính sách tài
chính đặc thù về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 19 Nghị định này.
b) Bố trí từ ngân sách trung
ương kinh phí để thực hiện bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng được
Nhà nước giao cho các công ty quản lý, rừng tự nhiên chưa có phương án quản lý
rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững;
kinh phí hỗ trợ cho việc rà soát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp.
c) Phối hợp với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam xử lý về các khoản vay nợ cũ của các công ty nông, lâm nghiệp;
đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế xử lý các khoản nợ cũ kể cả nợ gốc, nợ lãi đối
với các công ty nông, lâm nghiệp khi thực hiện sắp xếp.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn chính sách về đầu
tư, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng; thu hút và khuyến khích đầu tư; đặt hàng,
giao kế hoạch nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp.
b) Phối hợp với Bộ Tài chính
bố trí ngân sách để thực hiện bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng được
Nhà nước giao cho công ty quản lý, rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa có
phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản
lý rừng bền vững; ngân sách hỗ trợ cho việc rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp.
5.[11]
(được bãi bỏ)
6. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý về các khoản vay nợ cũ
của các công ty nông, lâm nghiệp; đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế xử lý các khoản
nợ cũ kể cả nợ gốc, nợ lãi đối với các công ty nông, lâm nghiệp khi thực hiện sắp
xếp.
7.[12]
Việc quy định ngân sách nhà nước hỗ trợ công ty nông, lâm nghiệp giải thể mất
khả năng thanh toán; tiêu chí bổ sung vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ,
ngành liên quan nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
24. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các công ty nông,
lâm nghiệp trực thuộc xây dựng đề án về sắp xếp, đổi mới và xây dựng phương án
tổng thể về sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc, gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
2. Chỉ đạo xử lý các diện
tích đất đang cho thuê, cho mượn; bị lấn, chiếm; tranh chấp, chuyển nhượng trái
phép; quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn theo phương án sử dụng
đất được phê duyệt.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng và phê duyệt theo thẩm quyền phương án sử dụng đất của công ty nông,
lâm nghiệp và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện.
Điều
25. Trách nhiệm của các tập đoàn, tổng công ty, công ty nông, lâm nghiệp
1. Tập đoàn, tổng công ty
a) Chỉ đạo các công ty nông,
lâm nghiệp trực thuộc xây dựng đề án về sắp xếp, đổi mới và xây dựng phương án
tổng thể về sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc trình Bộ
chủ quản và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có thẩm quyền ở địa phương chỉ đạo các công ty nông, lâm nghiệp trực
thuộc rà soát đất đai và làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, cho
thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị trực thuộc.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền ở địa phương có công ty nông, lâm nghiệp hướng dẫn các
công ty xây dựng phương án sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Các công ty nông, lâm
nghiệp
a) Xây dựng đề án sắp xếp, đổi
mới của công ty trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các công ty thuộc tỉnh);
tập đoàn, tổng công ty (đối với công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty) phê
duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền ở địa phương rà soát đất đai và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền của địa phương xây dựng phương án sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
Điều
26. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Nghị định
1. Nông, lâm trường quốc
doanh chưa thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên nông, lâm nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì được thực hiện sắp xếp, đổi mới
và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Công ty nông, lâm nghiệp
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, phù hợp với một trong các hình thức sắp xếp quy định tại Nghị định
này, thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
3.[13]
Sáp nhập, hợp nhất công ty nông, lâm nghiệp: các công ty nông, lâm nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc cùng chủ sở hữu được phép sáp nhập, hợp nhất. Việc sáp nhập, hợp
nhất công ty nông, lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14, 15,
16, 17, 19 và Điều 20 Nghị định số 23/2022/NĐ-CP. Các công ty nông, lâm nghiệp sau
khi sáp nhập, hợp nhất phải tiếp tục sắp xếp, đổi mới theo quy định của pháp luật
về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[14]
Điều
27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường
quốc doanh.
Điều
28. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Lê Minh Hoan (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo và đăng tải trên cổng TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê Bộ (để đăng trên Cổng TTĐT Bộ);
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ (để t/h);
- Lưu: VT, PC, LN.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Hoàng Trung
|
[1]
Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp, có căn cứ ban hành như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu
tư vảo sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính
phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty
nông, lâm nghiệp.
[2] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2024 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2024.
[3] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2024 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2024.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2024.
[6] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày
12 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[9] Khoản này
được bổ sung tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[10] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12
tháng 01 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[11] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2024 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2024.
[12] Khoản này
được bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01
năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
[13] Khoản này
được bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2024.
[14]
Điều 3 Nghị định số 04/2024/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2024 của Chính phủ về sắp
xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2024 có quy định như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 3 năm 2024.
2. Quy định chuyển tiếp:
a) Các công ty nông, lâm
nghiệp đã hoàn thành sắp xếp, đổi mới vẫn là doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ nhưng hoạt động không hiệu quả và cần sắp xếp, đổi mới lại thì thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các công ty nông, lâm nghiệp và quy định tại Nghị định này.
b) Đối với các công ty nông,
lâm nghiệp chưa hoàn thành sắp xếp, đổi mới trước ngày Nghị định này có hiệu lực
mà có phương án sắp xếp, đổi mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đáp ứng
các quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện theo phương án được phê
duyệt.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được viện
dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản khác thì
áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.