BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 3 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ
tính thuế từ năm 2014 trở đi, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều
1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
3. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015.
4. Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
5. Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6
năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2021.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.[2]
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp về: Người nộp thuế; thu nhập chịu
thuế, thu nhập miễn thuế; xác định thu nhập tính thuế, xác định lỗ và chuyển lỗ;
doanh thu; các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế; thuế suất; phương pháp tính thuế; ưu đãi thuế và điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế.
Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều
2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều
2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật
kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định
tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; công ty
trách nhiệm hữu hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; các bên trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí
nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường
trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo
Luật hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các Điểm
a, b, c, d Khoản này có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập chịu thuế
theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc
đăng ký hoạt động) theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là
người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ
(kể cả mua dịch vụ gắn với hàng hóa, mua hàng hóa được cung cấp, phân phối theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế)
trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c,
d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc khấu trừ thuế
quy định tại Khoản này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều
này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản
2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập
từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp,
kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền
góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu
nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Điều 13 và Điều
14 Nghị định này;
c) Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản
kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo
quy định của pháp luật;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý
tài sản (trừ bất động sản), trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn,
bán ngoại tệ bao gồm: Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới
mọi hình thức theo quy định của pháp luật bao gồm cả tiền lãi trả chậm, lãi trả
góp, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn;
thu nhập từ bán ngoại tệ; khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong kỳ (riêng chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà
tài sản cố định này chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính). Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ
phát sinh trong kỳ thì chênh lệch tỷ giá hối đoái của các khoản nợ phải thu, khoản
cho vay này là khoản chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái tại thời điểm thu hồi nợ với
tỷ giá hối đoái tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban
đầu;
e) Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không
sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch
toán điều chỉnh giảm chi phí;
g) Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
h) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót phát hiện ra;
k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi
thường do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp
đồng (không bao gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị
công trình trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do
vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận
được;
m)[3]
Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều
chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo
giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy định tại Điều
9 Nghị định này.
n)[4]
(được bãi bỏ)
o) Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập
được miễn thuế quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 4 Nghị định
này.
3.[5] Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của
các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam
từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền
bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp
vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh
doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định
tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt
Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng
cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới
bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước
dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.
Điều 4. Thu nhập được miễn
thuế
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.[6] Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực
hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
Hợp tác xã hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp quy định tại Khoản này
và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp ứng tỷ
lệ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm
nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn.
Thu nhập từ chế biến nông sản,
thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật
liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30% trở
lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế
biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường
hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật
trực tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: Thu nhập từ dịch vụ tưới,
tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh
cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3.[7]
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được miễn thuế
trong thời gian thực hiện hợp đồng và tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu
có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng
ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ
được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm
theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở
lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này
là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên, không
bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này
không bao gồm thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định
này.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho
người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người
nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác thì phần thu
nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân tộc thiểu số,
người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội,
người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS so với tổng số
người học của cơ sở.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua
cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên
nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát
hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy định tại
Chương IV Nghị định này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt
động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng khoản
tài trợ không đúng mục đích thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
phần sử dụng sai mục đích trong kỳ tính thuế phát sinh việc sử dụng sai mục
đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này là tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng
quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát
thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; các lần
chuyển nhượng tiếp theo nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
9.[8]
Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và
các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính sách xã hội; thu nhập của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp
pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ
công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, ngành, địa
phương được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Quỹ trợ
vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ
Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
10. Phần thu nhập không chia của cơ sở thực hiện
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác (bao
gồm cả Văn phòng giám định tư pháp) để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo
quy định của luật chuyên ngành về giáo dục - đào tạo, y tế và về lĩnh vực xã hội
hóa khác; phân thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã được thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật hợp tác xã.
11. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh
vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
12.[9]
Thu nhập của văn phòng thừa phát lại trong thời gian thực
hiện thí điểm theo quy định của pháp luật.
Chương 2
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TÍNH THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ
và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm
dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi
thực hiện.
Điều 6. Xác định thu nhập
tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được
xác định như sau:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Thu nhập chịu
thuế
|
-
|
Thu nhập được
miễn thuế
|
+
|
Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy định
|
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu
thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu
nhập khác
|
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì
thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả
các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được
bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do
doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê
khai nộp thuế. Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động
sản nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất
động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có)
được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một
số hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điểm b Khoản này) được xác định
bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn được
chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn
không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng,
trừ (-) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện phát hành cổ
phiếu thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chia tách, hợp
nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia tách, hợp nhất,
sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng
khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (như: cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp;
c) Đối với thu nhập từ bản quyền sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn
hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-)
chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển
giao và các khoản chi được trừ khác;
d) Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác
định bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí
duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu
có) và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản
(trừ bất động sản) bằng số tiền thu được từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ
(-) giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển
nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng,
thanh lý tài sản;
e) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng
số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) giá vốn của số lượng ngoại tệ bán ra;
g) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản, được điều
chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu, góp vốn là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá
lại của tài sản với giá trị còn lại của tài sản đó ghi trên sổ sách kế toán trước
khi đánh giá lại tài sản.
Chênh lệch tăng, giảm do đánh giá lại tài sản cố
định khi góp vốn, tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, tài sản là giá trị quyền sử dụng đất để góp vốn vào
các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán được tính vào thu nhập khác hoặc
giảm trừ thu nhập khác trong kỳ tính thuế; riêng chênh lệch do đánh giá lại giá
trị quyền sử dụng đất để góp vốn mà bên nhận góp vốn không được trích khấu hao
được tính dần vào thu nhập khác trong thời gian tối đa không quá 10 năm kể từ
năm có tài sản đi góp vốn;
h) Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
phân chia lợi nhuận sau thuế, thu nhập được xác định bằng tổng doanh thu theo hợp
đồng BCC trừ (-) tổng chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu của hợp đồng
BCC.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc xác định
doanh thu, chi phí của hợp đồng BCC phân chia lợi nhuận sau thuế;
i) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở nước ngoài là tổng các khoản thu nhập nhận được trước thuế.
4. Thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí được xác định theo từng hợp đồng dầu khí.
Điều 7. Xác định lỗ và chuyển
lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch
âm (-) về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các
năm trước chuyển sang được xác định theo công thức quy định tại Khoản
1 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang
năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ
tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
3. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản,
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản) sau khi đã thực hiện bù trừ với thu nhập chịu
thuế của hoạt động này hoặc bù lỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều
6 Nghị định này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập
tính thuế của hoạt động đó, thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm,
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 8. Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn
bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu,
phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh
nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với hàng hóa bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền
sử dụng hàng hóa cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người
mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với
một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp
được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả
góp, trả chậm;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, tiêu dùng
nội bộ;
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền
thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản, hoạt động
kinh doanh sân gôn, kinh doanh dịch vụ khác mà khách hàng trả tiền trước cho
nhiều năm là số tiền bên thuê tài sản, mua dịch vụ trả từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp bên thuê tài sản, bên mua dịch vụ trả tiền trước cho nhiều năm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc
xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời
gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số
năm thu tiền trước;
đ) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho
thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu
phát sinh trong kỳ tính thuế;
e) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh
thu cước vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
g) Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo
hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý
hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản
thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm,
phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thỏa thuận trả tiền
theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát
sinh trong từng kỳ;
i) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được
nghiệm thu.
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị;
k) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thì doanh thu để
xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hợp đồng;
l) Đối với kinh doanh casino, trò chơi điện tử
có thưởng, kinh doanh đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế
tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách;
m) Đối với kinh doanh chứng khoán là các khoản
thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ
tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật;
n) Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai
thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu, khí theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng
trong kỳ tính thuế;
o) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền
thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính
thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này
và đối với một số trường hợp đặc thù khác.
Điều 9. Các khoản chi được trừ
và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này,
doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)[10] Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản
chi sau:
- Khoản chi cho thực hiện
nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng
dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của
pháp luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ
chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp;
- Khoản chi cho hoạt động
giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của
pháp luật;
- Các khoản chi thực tế cho
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí
đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện
tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động
của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật.
Đối với các trường hợp: Mua hàng hóa là nông,
lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ
công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc
nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực
tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực
tiếp bán ra, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản, của
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của hộ gia đình, cá nhân
không kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng
kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy
quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ
cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập
Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp
thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận
chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt khác.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định
như sau:
a) Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh,
hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng
tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức,
cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
b) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp
nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức
sau:
Chi phí quản lý
kinh doanh, do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính
thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tổng số chi phí
quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế.
|
Tổng doanh thu của
công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước
khác trong kỳ tính thuế
|
c) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật
về trích lập dự phòng;
d)[11]
Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính, bao gồm:
Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho
kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm
mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6
tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
đ) Các khoản trích trước vào chi phí không đúng
với quy định của pháp luật.
Các khoản trích trước được tính vào chi phí được
trừ bao gồm: Trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản
trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực
hiện nghĩa vụ theo hợp đồng kể cả trường hợp cho thuê tài sản có thu tiền trước
cho nhiều năm mà bên cho thuê hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền,
các khoản trích trước khác theo quy định của Bộ Tài chính;
e)[12] Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều
lệ còn thiếu, theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền
vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị đầu tư; lãi vay để triển
khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
Trường hợp doanh nghiệp đã
góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để
đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế.
g)[13]
(được bãi bỏ)
h) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ
quy định tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy
định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính
vào chi phí được trừ; các chi phí không được tính vào chi phí thu hồi gồm:
- Các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và Điểm 2 Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí
có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi
khác không tính vào chi phí thu hồi theo hợp đồng;
- Chi lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí;
- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại;
i) Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ,
thuế giá trị gia tăng đầu vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6
tỷ đồng không được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí,
lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính;
k) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu
tính thuế, trừ một số trường hợp đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
l) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, trừ chênh lệch tỷ giá
hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế,
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này
chưa đưa vào sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc
ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí
được trừ là khoản chênh lệch giữa tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản
cho vay với tỷ giá tại thời điểm ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay
ban đầu;
m) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân; chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ),
thù lao trả cho thành viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực
tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản
hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc
không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các khoản chi tiền thưởng,
chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được
hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước
lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ
sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị
gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do
doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số
tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp
hồ sơ quyết toán theo quy định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền
lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm trước doanh
nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc
năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền
lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau;
n) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục,
y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết,
nhà tình nghĩa, nhà cho người nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của
pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tổ chức nhận khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học
quy định tại điểm này là tổ chức khoa học công nghệ thành lập và hoạt động theo
Luật khoa học công nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của
pháp luật về khoa học công nghệ.
o)[14] Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người
để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm
nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động;
Khoản chi trích nộp quỹ hưu
trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện,
bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc
không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi cụ thể điều kiện hưởng
và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động
tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng
do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty;
p) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: Ngân
hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác
theo quy định của Bộ Tài chính;
q) Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế;
r) Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát
hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ
cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ
và không được trừ quy định tại Điều này.
Điều 10. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp:
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%,
trừ trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất
từ 32% đến 50% quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi
về thuế suất quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, những trường hợp
thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại Khoản này áp dụng thuế suất 20%.
2. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
được áp dụng thuế suất 20%.
Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh
nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng
doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại
Việt Nam từ 32% đến 50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí, căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim,
vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%,
trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 40%.
Điều 11. Phương pháp tính
thuế
1.[15] Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ
tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư
ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước đã ký Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các
nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập
doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập
doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với
chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nhân (x)
với thuế suất 22%, từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất này là 20%.
3. Đối với doanh nghiệp quy định tại các Điểm c,
d Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam, cụ thể như sau:
a) Dịch vụ: 5%, riêng dịch vụ quản lý nhà hàng,
khách sạn, casino: 10%; trường hợp cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì
hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường hợp không tách riêng được giá trị hàng
hóa với giá trị dịch vụ là 2%;
b) Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo
hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế
(Incoterms) là 1%;
c) Tiền bản quyền là 10%;
d) Thuê tàu bay (kể cả thuê động
cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển là 2%;
đ) Thuê giàn khoan, máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải (trừ quy định tại Điểm d Khoản này) là 5%;
e) Lãi tiền vay là 5%;
g) Chuyển nhượng chứng khoán, tái
bảo hiểm ra nước ngoài là 0,1%;
h) Dịch vụ tài chính phái sinh là
2%;
i) Xây dựng, vận tải và hoạt động
khác là 2%.
4. Đối với hoạt động khai thác dầu
khí có quy định việc hạch toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng
thì thu nhập tính thuế và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác
không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được
chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi
tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ
thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;
b) Đối với kinh doanh hàng hóa là
1%;
c) Đối với hoạt động khác là 2%.
Điều 12. Nơi
nộp thuế
1. Doanh nghiệp nộp thuế tại địa
phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và
ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính
nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của
doanh nghiệp nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc nộp thuế quy định tại Khoản này
không áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch
toán phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng
nguồn thu về thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các
doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính
thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh
doanh đó.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp
thuế quy định tại Điều này.
Chương 3
THU NHẬP TỪ CHUYỂN
NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 13. Thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu
hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; thu nhập từ chuyển nhượng nhà,
công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà,
công trình xây dựng đó không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản khác gắn
liền với đất đai.
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn
của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển
nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng
mua, bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng
đất theo hợp đồng mua, bán bất động sản thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thì tính
theo giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
2. Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường hợp có thu tiền trước theo
tiến độ thì thời điểm xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
nộp là thời điểm thu tiền, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại
Khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất động
sản được trừ:
a) Giá vốn của đất chuyển quyền được
xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số
tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của
tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ
trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng
bất động sản;
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá
vốn là giá thỏa thuận khi góp vốn;
- Đối với đất nhận thừa kế, được
biếu, tặng, cho mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
nhận thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất nhận thừa kế, cho,
biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ
vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8
năm 1994 của Chính phủ;
b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất;
c) Các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất;
d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt
bằng;
đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công
trình kiến trúc có trên đất;
e) Chi phí khác liên quan đến bất
động sản được chuyển nhượng.
Chương 4
ƯU ĐÃI THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 15. Thuế
suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu
công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu
tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao
thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật
về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu
composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng
tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển
công nghệ sinh học.
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần
mềm quy định tại Điểm này là dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm thuộc danh
mục sản phẩm phần mềm và đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo
quy định của pháp luật;
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết
bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý
ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
tái chế, tái sử dụng chất thải;
d) Doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ
cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu
đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị
định này trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn,
giảm nếu có);
đ)[16] Thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ
dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản)
đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy
mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3
năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu
tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau
3 năm kể từ năm có doanh thu.
- Dự án có quy
mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3
năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp
luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm
kể từ năm có doanh thu.
Số lao động sử
dụng thường xuyên được xác định theo quy định của pháp luật về lao động.
e)[17] Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản
xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy
mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải
được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và
công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ
ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g)[18] Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
- Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công
nghệ cao;
- Sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện
tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến
ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được
nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc
tương đương.
Danh mục sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Áp dụng thuế suất 10% đối với
các khoản thu nhập sau:
a)[19] Phần thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
Danh mục loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy
định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;
b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất
bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo
in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo
chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê
mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này
là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về
giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được
áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp
đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
đ)[20] Thu nhập của doanh nghiệp từ:
Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế
biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng
lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo
giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất
muối quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này; đầu tư
bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm,
bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo
quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
e) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc
địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị
định này.
3. Thuế suất 20% trong thời gian
mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng
lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm,
thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu
tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
3a.[21] Áp dụng thuế suất 15% đối
với thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực
nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng
nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng
thuế suất là 17%.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ
chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại
Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20% (và kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ
chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
5. Đối với dự án thuộc đối tượng
ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công
nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá
30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5a.[22] Dự án
quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này được kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi nhưng không quá 15 năm nếu đáp ứng một trong các tiêu chí:
- Sản xuất sản phẩm hàng
hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm
nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường
xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
- Dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà
máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường
sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới,
năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
Thủ tướng
Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại
Điểm này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có
doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với
dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng
dụng công nghệ cao.
Điều 16. Miễn
thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a)[23] Thu nhập của doanh nghiệp quy
định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số
thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn không thuộc danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3.[24] Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối
với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3
Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa
bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều
kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại Khoản này là các quận nội thành của
đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ
huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa
bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với
khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa. Việc
xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại Khoản này thực hiện theo quy
định của Chính phủ quy định về phân loại đô thị.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế
quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế
từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm
thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận là doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu
tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh
doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa
chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó
hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ
tính thuế tiếp theo.
5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư
phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy
định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động
cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian
miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản
này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng
thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối
với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở
rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định
tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi
đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối
thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt
động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động
thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định này mà không
đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng
ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng
được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt
động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư
mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy
định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản
xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba
năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ưu đãi thuế quy định tại Khoản này
không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại
doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Điều 17. Giảm
thuế đối với các trường hợp khác
1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng,
vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên
50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao
động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của
doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động
nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô
giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khỏe thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh
con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại
Khoản này;
đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ
được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc
thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là
người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ
trợ theo chế độ quy định.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính
trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Điều 18. Trích lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Việc trích lập Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo
quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế
hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng đối
với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện
trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải
đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ.
Hàng năm, doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập
Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Mẫu Báo cáo trích lập, sử dụng Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi
hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước
khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc
chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân
chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký
với cơ quan Thuế.
Điều 19. Điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản
doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh
thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc
doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi
phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều
15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư
kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị
định này; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham
gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập
nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai
thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác
khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu
đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị
định này).
đ)[25]
Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh
thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công
nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều
15, Điều 16 Nghị định này.
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được
hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một
trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định
tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế
theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng
quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này nộp theo thuế suất
20%. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.
Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm
đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này, trường hợp sau 03 năm kể từ khi được cấp
phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải
phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên
tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm có doanh thu mà dự án đầu
tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điểm đ Khoản
1 Điều 15 Nghị định này thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh
nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy định của
pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu có năm
tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì năm
đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5.[26] Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công
chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định
tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2
và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu
tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư hình thành từ
việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều
19 Nghị định này.
b) Dự án đầu tư hình thành từ
việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới
nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
5a.[27]
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu
gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ
thực hiện đầu tư, ở các giai đoạn tiếp theo trường hợp thực tế thực hiện được
coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện
theo tiến độ (trừ trường hợp khó khăn khách quan, bất khả kháng) thì được hưởng
ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với
dự án đầu tư được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì ưu
đãi thuế được hưởng cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01 tháng 01
năm 2014.
Dự án đầu tư của doanh nghiệp
đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc,
thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh thì phần thu nhập
tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được
hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại.
5b.[28]
Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu
nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đối với hoạt động dệt, may từ ngày 11 tháng 01 năm 2007 và hoạt động khác
từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, đồng bộ
ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động
dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện
ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều
kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu
lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước
ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu
lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết
WTO.
6.[29]
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã
hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển
đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế
thì được hưởng ưu đãi như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.
Chương 5
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[30]
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.
Bãi bỏ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
12 năm 2008, số 122/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và Điều 2, Điều 3 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
2.[31] Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi
mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới
được sửa đổi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyền lựa chọn hưởng ưu đãi về thuế
suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm
được phép đầu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung
cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp
sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.
a) Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với
dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn
đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện)
nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành
thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại theo quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật đó. Trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục
hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu
tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu
đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện
nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này
cho thời gian còn lại.
b) Doanh nghiệp có dự án đầu
tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu
tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều
kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng
ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
c) Doanh nghiệp thực hiện dự
án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 - 2013 thì được hưởng ưu đãi
thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính
thuế năm 2015.
d) Doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế
(khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác)
nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi
thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
đ) Doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01
năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ khi chuyển đổi.
e) Tính đến hết kỳ tính thuế
năm 2015 trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư đang được áp dụng
thuế suất ưu đãi 20% quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này
thì kể từ 01 tháng 01 năm 2016 được chuyển sang áp dụng thuế suất 17% cho thời
gian còn lại.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế kể từ khi thực hiện quy định về
ưu đãi thuế tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về
khuyến khích đầu tư trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
g)[32]
Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm
thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
g1) Trường hợp doanh nghiệp
có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ
tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ.
g2) Trường hợp doanh nghiệp
có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng
hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện
ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
g3) Trường hợp doanh nghiệp
có dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều
kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
g4) Cách xác định thời gian
ưu đãi còn lại nêu tại điểm g2 và g3 điểm này:
Thời gian ưu đãi còn lại được
xác định bằng thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế,
số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác,
cụ thể như sau:
- Thời gian miễn thuế còn lại
bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian giảm thuế còn lại
bằng thời gian giảm thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ trừ di thời gian giảm thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
- Thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi còn lại bằng thời gian ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện
ưu đãi khác (nếu có).
g5) Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: Năm 2010, doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mở rộng tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn
ưu đãi thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu và thu nhập
chịu thuế. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2016, thu nhập từ dự án chưa được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong kỳ tính thuế năm 2017, dự án được cấp
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo đó, dự án được
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án đầu tư mở rộng
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và
các văn bản hướng dẫn thi hành kể từ kỳ tính thuế năm 2017. Thời gian ưu đãi được
hưởng được xác định như sau: miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm tính từ kỳ
tính thuế năm 2017 đến năm 2020, giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong 09 năm tiếp theo tính từ kỳ tính thuế năm 2021.
Ví dụ 2: Năm 2010, doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn Khu công nghiệp (không thuộc địa
bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung
ương và đô thị loại I trực thuộc tỉnh, các quận, đô thị này không bao gồm các
quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị
loại 1 trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009). Trong kỳ tính thuế năm 2011, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính
thuế năm 2012, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Trong kỳ tính thuế năm 2015,
dự án được hưởng ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp theo quy định của
Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian
còn lại từ năm 2015 (miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 04 năm tiếp theo cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2015). Như vậy doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp trong 3 năm (từ năm 2015 đến năm 2017). Đến hết kỳ
tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng hết ưu đãi theo điều kiện địa bàn khu công
nghiệp.
Trong kỳ tính thuế năm 2018,
dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo
đó, dự án được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế năm 2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời hạn 15 năm kể từ kỳ tính thuế
năm 2018; miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018,
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 05 năm tiếp theo.
Ví dụ 3: Năm 2014, doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn. Trong kỳ tính thuế năm 2014, dự án phát sinh doanh thu. Trong kỳ tính thuế
năm 2015, dự án phát sinh thu nhập chịu thuế. Dự án được hưởng ưu đãi theo điều
kiện địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cụ thể: thuế suất 20%
trong thời gian 10 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2014 (kể từ kỳ tính thuế 2016
áp dụng thuế suất 17%); miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm tính từ kỳ tính
thuế 2015, giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo. Tính đến hết kỳ
tính thuế năm 2017, dự án đã hưởng ưu đãi: số năm thuế suất ưu đãi 04 năm, số
năm miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm, số năm giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp 01 năm.
Trong kỳ tính thuế năm 2018,
dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Theo
đó, dự án được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản
xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2018. Thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau: thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong thời gian 11 năm kể từ kỳ tính thuế năm 2018; miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp 02 năm tính từ kỳ tính thuế năm 2018, giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong 08 năm tiếp theo.
3. Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự
án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh
nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất nếu
tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, điều kiện
chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
4. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết
toán thuế, miễn, giảm thuế trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực
hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp,
pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư
trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác ban hành trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC[33] (được bãi bỏ)
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ)
[1] Văn bản này
được hợp nhất từ 06 Nghị định sau:
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2014 và áp dụng cho kỳ
tính thuế từ năm 2014 trở đi;
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định
về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều
1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015;
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018;
- Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, có hiệu lực kể
từ ngày 04 tháng 6 năm 2021.
[2] Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21
tháng 11 năm 2007; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.”
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21
tháng 11 năm 2007 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân ngày 22 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11
năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế.”
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.”
- Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03
tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 06 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.”
- Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm
2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
19 tháng 6 năm 2013 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.”
[3] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các
Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và
riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp từ năm 2014.
[4] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[5] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[7] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014
và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm 2014.
[8] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Khoản này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định
này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
[9] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[10] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Điểm này đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định
này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
[11] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014
và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm 2014.
[12] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[13] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[14] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
Điểm này đã được sửa đổi theo quy định tại khoản
7 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[15] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[16] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[17] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[18] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[19] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[20] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[21] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[22] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[23] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[24] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014
và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp từ năm 2014.
[25] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2015.
[27] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định
tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
[28] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày
01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014 và riêng quy định
tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
[29] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[30] Điều 5 của
Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2014 và riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
15 tháng 11 năm 2014. Riêng quy định tại Điều 1 Nghị định này áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”
- Điều 6 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11
năm 2014 có hiệu lực thi hành.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi
xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu
thuế quy định tại các Điều 7, 8 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm
2010; Khoản 9 Điều 4 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Khoản
3 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
3. Bãi bỏ Điểm n Khoản 2 Điều 3 và Điểm g Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
4. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9, 10, 19, 20, 21 và
các quy định về thu nhập từ kinh doanh tại các Điều 12, 13 và 14 tại Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ.
5. Bãi bỏ Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ.
6. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”
- Điều 66, Điều 67 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư quy định như sau:
“Điều 66. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 27 tháng 12 năm 2015 và thay thế Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư.
2. Nghị định này bãi bỏ:
a) Danh mục địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Danh mục lĩnh vực được ưu
đãi thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Khoản 4 Điều
19 và quy định “Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng
đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể” tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
3. Trường hợp pháp luật quy
định thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư nhưng dự án đầu tư không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì
nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 67. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định chi tiết việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của quỹ đầu tư mạo
hiểm tại Việt Nam; hướng dẫn thực hiện quy định chuyển tiếp đối với các trường
hợp không được quy định tại Mục 1 Chương VI và các Điều khoản khác được giao
theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn
và thi hành Nghị định này.”
- Điều 3, Điều 4 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 02 năm 2018.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”
- Điều 2 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04
tháng 6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
2. Trường hợp thực hiện theo
quy định tại Nghị định này (kể cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền dã thực hiện
thanh tra, kiểm tra) dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp
(nếu có) thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đã thực hiện kê khai hoặc
đã được cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp
tương ứng (nếu có). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp
thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
[31] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
[32] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng
6 năm 2021 của Chính phủ bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2021.
[33] Danh mục này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a Điều 66 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đầu tư.
Nghị định số 118/2015/NĐ-CP hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (01/01/2021), theo quy định tại
khoản 2 Điều 131 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.