BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 01 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH1
VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 189/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
Nghị định số 116/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần, có hiệu lực từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,2
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ
phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa)
1. Chuyển đổi những doanh nghiệp
mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng
lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Bảo đảm hài hòa lợi ích của
Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai, minh bạch
theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội
bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối
tượng cổ phần hóa
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế; Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ;
cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Điều 3. Điều
kiện cổ phần hóa
1. Các doanh nghiệp quy định tại
Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02
điều kiện:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần
nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã
được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi đã được xử
lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II
và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản
phải trả thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa chỉ đạo
doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh
nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp; trường hợp phương án tái cơ
cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình
thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Hình thức cổ phần hóa
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát
hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện
có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành
thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Điều 5.
Phương thức bán cổ phần lần đầu
1. Việc bán cổ phần lần đầu được
thực hiện theo các phương thức đấu giá công khai, bảo lãnh phát hành, thỏa thuận
trực tiếp theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
2. Tùy theo đối tượng và điều
kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan quyết định cổ phần hóa xác định phương thức
bán cổ phần phù hợp.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi
tiết phương thức bán cổ phần lần đầu theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Đối
tượng và điều kiện mua cổ phần
1. Nhà đầu tư trong nước:
a) Nhà đầu tư trong nước là cá
nhân người Việt Nam và các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật pháp
Việt Nam (trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này);
b) Nhà đầu tư trong nước được
quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài:
a) Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm
các tổ chức và cá nhân nước ngoài được quy định tại Quy chế góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ
quyết định trong từng thời kỳ;
b) Nhà đầu tư nước ngoài được
mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
c) Nhà đầu tư nước ngoài có nhu
cầu mua cổ phần phải mở tài khoản tiền gửi tại một tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
3. Nhà đầu tư chiến lược:
a) Nhà đầu tư chiến lược là các
nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính và có cam
kết bằng văn bản của người có thẩm quyền trong việc gắn bó lợi ích lâu dài với
doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa về: chuyển giao công nghệ mới;
đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp;
cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm;
b) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ,
tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban
Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương
án cổ phần hóa việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược và tiêu chí lựa
chọn nhà đầu tư chiến lược.
Riêng đối với các doanh nghiệp
quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những
lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông,
hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty
mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước nếu nhất thiết phải chọn
nhà đầu tư chiến lược trước thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ
phần hóa báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư
chiến lược, phương thức bán và số lượng cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược;
c) Số lượng nhà đầu tư chiến lược
mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là 03 nhà đầu
tư. Nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời
hạn tối thiểu 05 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt cần
chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên thì phải được Đại hội đồng cổ
đông chấp thuận;
d) Trường hợp nhà đầu tư chiến
lược không thực hiện đúng cam kết, vi phạm hạn chế chuyển nhượng theo quy định
thì phải bồi thường mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định
của pháp luật hiện hành;
đ) Giá bán cổ phần cho nhà đầu
tư chiến lược được xác định theo nguyên tắc:
- Đối với trường hợp bán cổ phần
cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu giá công khai thì giá bán do Ban Chỉ đạo
cổ phần hóa thỏa thuận trực tiếp với các nhà đầu tư chiến lược nhưng không thấp
hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.
- Đối với trường hợp thỏa thuận
trực tiếp hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược có đủ tiêu chuẩn và đã thực
hiện đăng ký mua trước khi thực hiện đấu giá công khai là giá thỏa thuận giữa
các bên (trường hợp thỏa thuận) hoặc là giá đấu thành công (đối với trường hợp
đấu giá) nhưng không thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định phương án cổ phần hóa phê duyệt.
e) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt
cọc ngay 10% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa phê duyệt. Trường hợp từ bỏ quyền
mua, nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc.
4. Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa đồng thời niêm yết ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa quy định khối lượng cổ phần đặt mua tối đa, tối thiểu đối
với số cổ phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ phần lần đầu để
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có đủ điều kiện niêm yết. Quy định mức đặt mua
tối đa, tối thiểu trong phương án phát hành cổ phần lần đầu không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp); các tổ chức
tài chính trung gian; các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng
công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con; các cá nhân thực hiện tư vấn, định
giá, kiểm toán, đấu giá bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa không được
tham gia mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp đó.
Điều 7. Đồng
tiền thanh toán mua cổ phần
Các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
Điều 8. Chi
phí thực hiện cổ phần hóa
Chi phí cổ phần hóa được trừ
vào vốn nhà nước hoặc nguồn thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp. Bộ Tài chính
hướng dẫn nội dung và mức chi phí cổ phần hóa.
Điều 9. Cổ
phần, cổ phiếu
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá một (01) cổ phần là mười ngàn đồng Việt
Nam (10.000 đồng).
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do
công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một
số cổ phần của cổ đông tại công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi
tên, nhưng phải có đủ nội dung chủ yếu quy định tại Điều 85 của Luật Doanh nghiệp.
Điều 10.
Nguyên tắc kế thừa quyền và nghĩa vụ của công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần
hóa và giải quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định
hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế
thừa mọi trách nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển
sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên
quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về
tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần.
3. Công ty cổ phần được sử dụng
toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế
thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn
giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm của
doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định bổ sung sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền quyết toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công
ty cổ phần. Trường hợp sau khi bàn giao sang công ty cổ phần mới phát sinh khoản
truy thu hoặc xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong thời
gian là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì cần làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập
thể để thực hiện việc bồi hoàn, nộp phạt, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật.
Điều 11.
Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải
thực hiện công khai, minh bạch các thông tin về doanh nghiệp, về phương án cổ
phần hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, lao động theo đúng quy định tại
Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
tình hình tài chính đáp ứng đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về
chứng khoán phải xây dựng phương án, lộ
trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán
theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa quy định việc cổ phần hóa đồng thời với việc niêm yết
trên thị trường chứng khoán trong phương
án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi bán cổ phần lần đầu.
Điều 12.
Tư vấn cổ phần hóa
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được
thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp; xây dựng phương án cổ phần
hóa và bán cổ phần lần đầu.
23.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn
cổ phần hóa theo quy định của pháp luật. Đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt (như
bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác
mỏ quý hiếm khác), khi thực hiện cổ phần hóa mà phương án cổ phần hóa thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa (lựa chọn tổ
chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn tư vấn xây dựng phương án cổ
phần hóa).
3. Chi phí thuê tư vấn cổ phần
hóa được tính vào chi phí cổ phần hóa.
Chương II
XỬ LÝ TÀI CHÍNH KHI CỔ
PHẦN HÓA
Điều 13.
Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
1. Khi nhận được quyết định thực
hiện cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức
kiểm kê, phân loại tài sản, các nguồn vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử
dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước
quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời
điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo
cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Trước khi thực hiện xác định
giá trị doanh nghiệp và quyết toán bàn giao tại thời điểm doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp,
doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý
thực hiện kiểm tra, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Trong thời
gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ
quan thuế phải ưu tiên tiến hành kiểm tra, quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ
quan thuế chưa tiến hành kiểm tra, quyết toán thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn
cứ vào số liệu đã kê khai để thực hiện quyết toán bàn giao và xác định giá trị
doanh nghiệp theo quy định. Sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu
phát sinh các khoản tổn thất do không tiến hành kiểm tra quyết toán thuế thì xử
lý theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này.
4. Trên cơ sở kết quả kiểm kê,
kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại
về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt
quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan
có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các
cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì phải ghi rõ những tồn tại
này trong Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp
tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm
chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 14. Xử
lý tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, tài sản không cần
dùng, tài sản được đầu tư bằng Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
1. Đối với tài sản do doanh
nghiệp cổ phần hóa thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản
khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ
phần hóa. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải
thống nhất với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký
trước đây hoặc thanh lý hợp đồng.
2. Đối với những tài sản không
cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động
xử lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành (thanh lý, nhượng bán). Trường hợp
đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa kịp xử lý, ngoại
trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền quyết
định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định loại trừ
không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao cho các cơ quan
sau:
a) Công ty Mua bán nợ Việt Nam
để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Công ty mẹ của Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con để
xử lý theo quy định đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn do các doanh nghiệp
này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Các tài sản không được phép
loại trừ bao gồm:
a) Đối với tài sản là nhà cửa,
vật kiến trúc (bao gồm cả các công trình ngầm, đường xá nội bộ, tường rào, sân,
bãi nội bộ) mà doanh nghiệp có sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn
05 năm hoặc có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản
trở lên. Doanh nghiệp phải tiếp tục quản lý, theo dõi và xử lý dứt điểm theo chế
độ quản lý tài chính hiện hành đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ
phần;
b) Đối với tài sản thuộc diện
phải hủy bỏ là hóa chất, chất gây nguy hại, thuốc trừ sâu đã quá hạn... doanh
nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý, hủy
bỏ theo chế độ quản lý tài chính và quản lý môi trường hiện hành trước thời điểm
thực hiện đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau
khi xác định nguyên nhân, trách nhiệm, bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính
hiện hành, phần tổn thất doanh nghiệp được xử lý vào kết quả kinh doanh theo
quy định;
c) Đối với các tài sản là chi
phí xây dựng cơ bản dở dang của các công trình bị đình hoãn theo quyết định của
cấp có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm tiếp tục kế thừa,
theo dõi và xử lý theo quy định của pháp luật. Riêng các khoản chi phí của các
dự án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chưa hình thành hiện vật, không
có giá trị thu hồi như: chi phí lập phương án tiền khả thi, chi phí khảo sát,
thiết kế công trình thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi
hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, phần tổn thất được xử lý vào kết
quả kinh doanh theo quy định.
4. Đối với công trình phúc lợi:
nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty
cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân
viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng
vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa
phương để quản lý.
5. Đối với tài sản dùng trong sản
xuất, kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp
cổ phần hóa được tính vào giá trị doanh nghiệp và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng
trong sản xuất, kinh doanh. Phần vốn tương ứng với giá trị tài sản này doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm hoàn trả Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để
chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
6. Đối với các ngân hàng thương
mại nhà nước, việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản
cho thuê tài chính và các khoản công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả) được thực hiện
theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
7.4
Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty
mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con có đơn vị sự nghiệp có thu (bệnh viện,
trường học, viện nghiên cứu) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa tiếp tục kế thừa thì phải tổ chức định giá tính vào giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa không kế thừa thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển
giao cho các Bộ, ngành có liên quan để thực hiện xã hội hóa theo quy định của
pháp luật. Trình tự, thủ tục chuyển giao thực hiện theo quy định của pháp luật,
trong thời gian chưa chuyển giao, các Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tiếp tục quản lý và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các
đơn vị này.
Điều 15.
Các khoản nợ phải thu
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải thu (bao gồm các khoản
nợ đến hạn và chưa đến hạn), đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến hạn
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đến thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện
hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng. Những khoản nợ không có đủ hồ sơ pháp
lý chứng minh khách nợ còn nợ hoặc không có khả năng thu hồi theo quy định thì
không được loại trừ ra ngoài giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm rõ
nguyên nhân để xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Xác định trách nhiệm xử lý bồi
thường của tập thể, cá nhân có liên quan đến khoản nợ phải thu không xác định
được khách nợ, phần tổn thất còn lại được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà
nước về xử lý nợ tồn đọng;
b) Hoàn thiện hồ sơ, tiếp tục
theo dõi để xử lý thu hồi đối với những khoản nợ không chứng minh được là không
có khả năng thu hồi.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng
trong vòng 05 năm liền kề trước khi cổ phần hóa) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các tài
liệu liên quan cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định
này.
3. Đối với các khoản đã trả trước
cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua
hàng, tiền công phải đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp
để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 16.
Các khoản nợ phải trả
1. Nợ phải trả các tổ chức, cá
nhân:
Doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả (bao gồm các khoản
nợ đến hạn và chưa đến hạn) trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh
toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa hoặc thỏa thuận bằng văn bản với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành
vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ phải trả tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết
quả đấu giá thành công của chủ nợ hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp
nhất của cuộc đấu giá công khai (trong trường hợp bán thỏa thuận). Trường hợp
áp dụng hình thức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước khi đấu giá công
khai thì thực hiện chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo kết quả thỏa thuận
nhưng không thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa phê duyệt.
2. Nợ thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản
nợ ngân sách nhà nước trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa
toàn bộ các khoản nợ được bàn giao.
3. Trong quá trình cổ phần hóa,
nếu doanh nghiệp cổ phần hóa có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ
quá hạn vay của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử
lý nợ tồn đọng.
Điều 17.
Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
15.
Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính,
nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; khoản
chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành,
số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Riêng đối với dự phòng bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp, từ thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần (đối với các
hợp đồng đã ký, thời gian bảo hành còn hiệu lực) doanh nghiệp cổ phần hóa được
trích theo hợp đồng đã ký và được giữ lại tại công ty cổ phần để thực hiện bảo
hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp theo hợp đồng. Doanh nghiệp cổ phần
hóa phải lập bảng kê chi tiết đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình
kèm theo hồ sơ cổ phần hóa. Hết thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công
trình xây lắp nếu khoản trích lập dự phòng này không chi hết, còn số dư thì
công ty cổ phần có trách nhiệm phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn bảo hành theo hợp
đồng.
Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa không thực hiện nộp đúng và kịp thời thì doanh nghiệp phải chịu thêm
tiền lãi tính theo lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
gần nhất với thời điểm doanh nghiệp nộp tiền vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp đối với số tiền chậm nộp và thời gian chậm nộp; phải chịu các biện
pháp cưỡng chế được quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ
hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
2. Quỹ dự phòng rủi ro của
ngân hàng, dự phòng nghiệp vụ của bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo
quy định được để lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng phải tính vào giá trị
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
3. Quỹ dự phòng tài chính để bù
lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi
đã xử lý bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại tính vào
giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Các khoản lãi phát sinh để
bù lỗ năm trước (nếu có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bù
đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản,
nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước
khi xác định giá trị doanh nghiệp.
5. Các khoản lỗ sau khi đã xử
lý theo các quy định nêu trên tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
mà vẫn còn các khoản nợ đọng của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng
Phát triển Việt Nam) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà
nước về xử lý nợ tồn đọng.
Điều 18. Vốn
đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn
cổ phần, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư
dài hạn khác
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa kế thừa vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn
này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định
tại Điều 33 Nghị định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ
phần hóa không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa để xử lý như sau:
a) Thống nhất với các bên góp vốn
để thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối
tác;
b) Bán lại phần vốn góp cho đối
tác hoặc các nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp đến thời điểm
công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn không thể bán hoặc
chuyển giao được khoản đầu tư dài hạn cho đối tác khác thì phải kế thừa theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Trường hợp giá trị vốn đầu
tư vào doanh nghiệp khác lớn, nếu tính vào giá trị doanh nghiệp dẫn tới khó
khăn cho việc thực hiện cổ phần hóa thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương
án cổ phần hóa phải làm rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 19. Số
dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
Số dư bằng tiền của Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, sau khi bù đắp các khoản đã chi vượt quá chế độ cho người
lao động, được chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần
hóa.
Điều 20. Số
dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp
Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh
nghiệp tại doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu còn) được hạch toán tăng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp.
Điều 21. Xử
lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
1. Căn cứ vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, doanh nghiệp có
trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản
nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 Nghị định này; tiếp tục xử
lý các tồn tại về tài chính trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và lập
báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ
phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo
tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần,
doanh nghiệp thực hiện định giá lại các khoản đầu tư chứng khoán (nếu có) đã xác định trong giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa; tổng giá trị các khoản đầu tư chứng khoán phát sinh tăng hoặc giảm so với giá đang hạch
toán trên sổ kế toán thì doanh nghiệp được hạch toán vào kết quả kinh doanh
theo quy định pháp luật.
26.
Trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập báo
cáo tài chính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính, đề nghị cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện quyết toán,
xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công
ty cổ phần và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý.
3. Khoản chênh lệch tăng giữa
giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:
a) Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công
ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp khi cổ phần hóa toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
4. Trường hợp phát sinh chênh lệch
giảm thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án cổ phần hóa để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và xử lý
như sau:
a) Nếu do nguyên nhân khách
quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động
của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác) doanh nghiệp báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định
việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường
của bảo hiểm (nếu có). Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ
quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xem xét thông qua Đại hội đồng
cổ đông để điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần;
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan:
- Nếu lỗ do việc không xử lý dứt
điểm các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước thì phải xác
định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức
tư vấn, cơ quan kiểm toán và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi thường
vật chất;
- Nếu lỗ do điều hành sản xuất,
kinh doanh; quản lý gây thất thoát vốn và
tài sản thì các cán bộ quản lý doanh nghiệp đó có trách nhiệm bồi thường tổn thất
do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành;
- Trường hợp vì lý do bất khả
kháng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi
thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được
xử lý như trường hợp do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản
này.
Chương
III
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH
NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
Mục 1. TỔ CHỨC
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Điều 22.
Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có
tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà
nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên phải thuê các tổ chức có chức năng định
giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán,
doanh nghiệp thẩm định giá trong nước và ngoài nước (dưới đây gọi tắt là tổ chức
tư vấn định giá) thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuê
tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ
chức tư vấn định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3.7
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn
định giá thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu, tư
vấn định giá có giá trị không quá 03 tỷ đồng thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa có thể lựa chọn hình thức chỉ định thầu để lựa chọn hình
thức tư vấn định giá trong danh sách do Bộ Tài chính công bố; trường hợp xét thấy
cần phải tổ chức đấu thầu thì thực hiện đấu thầu theo quy định của pháp luật về
đấu thầu.
b) Đối với các gói thầu tư vấn
không thuộc quy định tại Điểm a nói trên thì cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án cổ phần hóa quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư
vấn định giá theo quy định.
4. Tổ chức tư vấn định giá được
lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để định giá, bảo
đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này và phải hoàn thành theo đúng thời
hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh nghiệp để tổ
chức tư vấn định giá sử dụng trong quá trình định giá.
Tổ chức tư vấn định giá chịu
trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp không bảo đảm đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định phương án cổ phần hóa được từ chối không thanh toán phí thực
hiện dịch vụ; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước phải bồi thường và bị loại ra khỏi
danh sách của các tổ chức đủ điều kiện tham gia tư vấn định giá.
5. Các tổ chức tư vấn định giá
trong nước, nước ngoài đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Các công ty kiểm toán, công
ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định
giá có chức năng định giá và đáp ứng các điều kiện về tổ chức và hoạt động đối
với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có quy trình nghiệp vụ xác định
giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm
về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài
chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian 03 năm gần nhất với
thời điểm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi
năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các
lĩnh vực nói trên;
d) Có ít nhất 03 thẩm định viên
về giá đã được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động;
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số
lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề
mà tổ chức đang hoạt động;
e) Không vi phạm các quy định của
pháp luật trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong 05 năm liền trước năm
đăng ký thực hiện.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội
dung quy định tại khoản 5 Điều này.
Điều 23.
Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Các phương pháp xác định giá trị
doanh nghiệp gồm: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các
phương pháp khác.
Giá trị doanh nghiệp được xác định
và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương
pháp tài sản quy định tại Mục 2 Chương này.
Điều 24.
Công bố giá trị doanh nghiệp
1. Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị
doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp cổ phần
hóa tự xây dựng), Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra
về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị
doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết
định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị
doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ
sơ, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị
định này.
Điều 25. Sử
dụng kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Kết quả công bố giá trị doanh
nghiệp của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu
cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
Điều 26.
Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được
điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
a) Có những nguyên nhân khách
quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân
bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp;
b)8
Sau 18 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa
thực hiện việc bán cổ phần, ngoại trừ các trường hợp đặc thù theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán cổ
phần.
3. Cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm xem xét, quyết định điều chỉnh và công bố lại giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa. Quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng
phương án cổ phần hóa.
Điều 27.
Kiểm toán Nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
1.9
Đối tượng, phạm vi thực hiện kiểm toán:
Trên cơ sở kết quả xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của
cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp, Kiểm toán Nhà nước thực
hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề về tài chính
trước khi định giá đối với các doanh nghiệp sau:
- Công ty mẹ thuộc Tập đoàn
kinh tế nhà nước.
- Công ty mẹ thuộc Tổng công
ty nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi có yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Kiểm toán
Nhà nước và các cơ quan liên quan:
a) Sau khi có kết quả tư vấn định
giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm gửi
văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết
quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa;
b) Trong thời gian 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Kiểm toán Nhà nước
có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài
chính doanh nghiệp cổ phần hóa. Thời gian hoàn thành, công bố kết quả kiểm toán
không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa và
tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên
quan đến công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính
trước khi định giá theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
3. Xử lý kết quả kiểm toán:
Căn cứ kết quả kiểm toán của Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố giá trị doanh
nghiệp và triển khai các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa theo quy định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa không thống nhất với kết quả Kiểm
toán Nhà nước công bố thì tổ chức trao đổi lại để thống nhất hoặc báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi công bố giá trị doanh nghiệp theo
thẩm quyền.
Mục 2. XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 28.
Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
1. Giá trị thực tế của doanh
nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua,
người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại
doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các
khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí
sự nghiệp (nếu có).
2. Khi cổ phần hóa công ty mẹ của
Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ -
công ty con thì giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực
tế vốn nhà nước tại Công ty mẹ.
3. Đối với các tổ chức tài
chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được
sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền,
các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định,
các khoản đầu tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến chi phí đền bù, giải tỏa,
san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
4.10
Trong một số trường hợp (thời điểm cổ phần hóa không trùng với thời điểm kiểm
kê khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp quy mô lớn, đối tượng
công nợ nhiều), đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn còn một số
khoản công nợ (phải thu, phải trả) có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu,
xác nhận theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này
thì Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung
các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan phải hoàn tất
việc đối chiếu công nợ trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết
định giá trị doanh nghiệp xem xét, quyết định theo giá trị đang theo dõi trên sổ
sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá
trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này vẫn chưa được đối chiếu,
xác nhận thì xem xét, xử lý như sau:
a) Đối với nợ phải trả doanh
nghiệp đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không xác nhận được chủ nợ thì được
hạch toán ghi tăng vốn nhà nước tương ứng và công ty cổ phần mới có trách nhiệm
lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi chủ
nợ yêu cầu. Căn cứ hồ sơ tài liệu hợp pháp liên quan và yêu cầu của chủ nợ,
công ty cổ phần mới thực hiện trả nợ và hạch toán vào chi phí trong kỳ;
b) Đối với nợ phải thu doanh
nghiệp đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì phải xem xét,
xử lý trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản
nợ còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, quỹ dự
phòng nợ phải thu khó đòi) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hóa. Công ty cổ phần mới có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp
tục kế thừa, theo dõi để đôn đốc thực hiện thu nợ.
Điều 29.
Các khoản sau đây không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
1. Giá trị những tài sản quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 14 Nghị định này.
2. Các khoản nợ phải thu không
có khả năng thu hồi.
3. Các khoản đầu tư dài hạn vào
doanh nghiệp khác được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
18 Nghị định này.
4. Người có thẩm quyền quyết định
giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp
để cổ phần hóa đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 30.
Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
1. Số liệu theo sổ kế toán của
doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại
và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp.
3. Giá thị trường của tài sản tại
thời điểm tổ chức định giá.
4. Giá trị quyền sử dụng đất được
giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại trong trường hợp doanh nghiệp đã trả
tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp.
Điều
31.11 Giá trị quyền sử dụng đất
1. Đối với toàn bộ diện tích
đất doanh nghiệp cổ phần hóa đang quản lý, sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở,
văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước
giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có
trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định. Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp phải bảo đảm phù hợp với quy
định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa
bàn trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Đối với những diện tích đất
doanh nghiệp cổ phần hóa đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân
sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để sử dụng vào
mục đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị
doanh nghiệp theo quy định sau:
a) Giá đất để xác định giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên
thị trường do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh
nghiệp có diện tích đất được giao) xác định nhưng không thấp hơn bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố quy định và công bố tại thời điểm gần nhất
với thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của
pháp luật về đất đai;
b) Khoản chênh lệch tăng giữa
giá trị quyền sử dụng đất xác định lại quy định tại điểm a Khoản 2 Điều này với
giá trị đang hạch toán trên sổ sách kế toán (nếu có) được hạch toán tăng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp giá trị quyền sử
dụng đất xác định lại thấp hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch
toán trên sổ kế toán thì tính theo giá doanh nghiệp đang hạch toán.
Trường hợp doanh nghiệp thực
hiện chuyển mục đích sử dụng đất đã được giao thì phải nộp thêm khoản tiền
chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích chuyển đổi theo quy định của
pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp diện tích đất
doanh nghiệp được giao bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho các hoạt động sản
xuất cung ứng các dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng (như công viên
cây xanh, môi trường đô thị, bến bãi xe khách, đất làm công trình thủy lợi...)
không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được
loại trừ những diện tích này khi xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đối với diện tích đất sử dụng cho các công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về đất
đai cũng được xem xét, loại trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý, sử dụng diện tích đất này theo đúng mục đích
sử dụng đất đã được xác định và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn cụ thể việc xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp quy định tại Điều này.
4. Đối với diện tích đất đã
giao cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đã sử dụng để góp vốn thành lập pháp nhân
mới thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xem
xét xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Chuyển giao cho doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước khác làm đối tác nếu được các đối tác góp vốn trong
pháp nhân mới chấp thuận;
b) Doanh nghiệp tiếp tục kế
thừa tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Nghị định này.
5. Đối với trường hợp giao đất
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều
này.
6. Đối với diện tích đất còn
lại (sau khi loại trừ diện tích đất quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều này) doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hình thức thuê đất có thời
hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và không phải tính bổ sung giá trị lợi
thế vị trí địa lư khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định cụ thể như
sau:
a) Đối với diện tích đất
thuê theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp được tiếp tục
thực hiện thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và
không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với những doanh nghiệp
trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất trước ngày Luật đất
đai năm 2003 có hiệu lực thi hành thì phải xác định lại trị giá quyền sử dụng đất
thuê theo giá thuê đất tại thời điểm cổ phần hóa cho thời gian thuê đất còn lại
để tính vào giá trị doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tăng do xác định lại trị giá
quyền sử dụng đất thuê được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần
hóa;
c) Trường hợp doanh nghiệp
đã được giao đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nay thực hiện hình thức thuê đất
thì phải hoàn tất thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai và gửi cơ quan quyết định cổ phần hóa, cơ quan quản lý nhà đất tại địa
phương. Giá trị quyền sử dụng đất giao còn lại tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp được xác định là số tiền doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê đất
cho một khoảng thời gian nhất định theo mặt bằng giá thuê đất tại thời điểm
doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thuê đất với cơ quan quản lý tại địa phương.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 30 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải có ý kiến chính thức đối với các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục
sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp đề xuất sử dụng
đất của doanh nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và không
đúng mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thì doanh nghiệp phải trả lại
cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần
hóa xử lý theo quy định;
c) Sau thời hạn 30 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ mà Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chưa có ý kiến chính thức về giá đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố tại thời
điểm gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai để tính toán, xác định giá
trị doanh nghiệp cổ phần hóa; đồng thời, công bố công khai trong phương án cổ
phần hóa việc tạm tính giá trị quyền sử dụng đất này.
Khi thực hiện giao đất, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện rà soát, xác định
chính thức nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất giao theo giá sát với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường tại thời
điểm giao đất. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước
toàn bộ khoản tiền này (bao gồm cả chênh lệch với giá tạm tính - nếu có) để được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của
pháp luật hiện hành về đất đai.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức
năng hướng dẫn doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục ký hợp
đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều 32.
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
1. Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hóa do cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa xem xét, quyết định nhưng không thấp hơn giá trị lợi thế kinh doanh
được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 33.
Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh
nghiệp khác
1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
a) Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh
nghiệp cổ phần hóa trên vốn điều lệ hoặc tổng số vốn thực góp tại các doanh
nghiệp khác.
b) Giá trị vốn chủ sở hữu tại
các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa
kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời
điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định;
c) Trường hợp đầu tư vốn bằng
ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm định giá.
d12)
Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh
nghiệp khác khi đánh giá, xác định lại có giá trị thực tế thấp hơn giá trị ghi
trên sổ sách kế toán thì được xác định theo giá trị thực tế xác định lại.
213.
Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết,
đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
được xác định theo giá đóng cửa của cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm thực
hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã
niêm yết trên thị trường Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước
thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp thì được xác định theo quy định
tại Khoản 5 Điều 1; Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 33 Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ. Đối với giá trị vốn góp
vào công ty cổ phần chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán thì căn cứ kết quả xác định của cơ
quan tư vấn, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xem xét trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
3. Giá trị vốn góp của doanh
nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào công ty con là doanh nghiệp 100% vốn do doanh
nghiệp cổ phần hóa góp phải tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp của các
công ty con này như quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
Mục 3. XÁC ĐỊNH
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU
Điều 34.
Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
1. Giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa
trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư
vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp
khác mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị thực tế của doanh
nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn
hình thức giao đất, thuê đất trả tiền một lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền
sử dụng đất, tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 35.
Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp dòng tiền chiết khấu
1. Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Phương án hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ
phần.
3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ
kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định
giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định
giá.
Chương IV
BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU VÀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HÓA
Điều 36.
Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
1. Căn cứ kết quả công bố giá
trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh
doanh của các năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền
quyết định phương án cổ phần hóa quyết định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ:
a) Trường hợp giá trị thực tế
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi
phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xác định
điều chỉnh vốn điều lệ theo nhu cầu thực tế. Phần chênh lệch giữa giá trị thực
tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp với mức vốn điều lệ xác định được nộp về
Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu, vốn điều lệ được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
2. Trên cơ sở vốn điều lệ đã được
xác định, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết
định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, bao gồm:
a) Cổ phần Nhà nước nắm giữ
theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ công bố
trong từng thời kỳ;
b)14
Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư khác.
Riêng đối với các doanh nghiệp
quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những
lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (như: Bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông,
hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty
mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì tỷ lệ cổ phần đấu giá
bán cho các nhà đầu tư do Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính
phủ ủy quyền xem xét, quyết định cụ thể.
c) Cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức
công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa:
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp
được sử dụng nguồn quỹ công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa (theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Luật Công đoàn; không huy động, vay vốn) để mua cổ phần ưu đãi
nhưng không quá 3% vốn điều lệ. Số cổ phần ưu đãi này do tổ chức công đoàn nắm
giữ nhưng không được chuyển nhượng. Trường hợp tổ chức công đoàn cơ sở tại
doanh nghiệp cổ phần hóa được Đại hội cán bộ công nhân viên chức tại doanh nghiệp
cổ phần hóa ủy quyền sử dụng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi để mua và thay mặt
cán bộ công nhân viên chức quản lý cổ phần này thì số cổ phần này được giảm trừ
vào số lượng cổ phần ưu đãi người lao động được mua theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này và tổ chức công đoàn được quyền
chuyển nhượng hoặc mua lại số cổ phần được mua từ quỹ khen thưởng, phúc lợi khi
có yêu cầu của người lao động.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ
chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá bán cổ phần ưu đãi cho người
lao động quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này.
d) Cổ phần bán ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 48 Nghị định này.
3. Trường hợp số lượng cổ phần
bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp (tính theo mức ưu đãi tối đa)
lớn hơn số lượng cổ phần dự kiến phát hành còn lại (sau khi đã trừ đi số cổ phần
Nhà nước nắm giữ và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức Công đoàn theo
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này) thì xử lý như sau:
a) Nếu doanh nghiệp không thuộc
diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định điều chỉnh giảm số lượng cổ phần
Nhà nước nắm giữ để tăng số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động.
b)15 (Được bãi bỏ)
Điều 37.
Phương thức đấu giá công khai
1. Phương thức đấu giá được áp
dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu
tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài.
2. Tổ chức đấu giá công khai:
a) Đấu giá tại các tổ chức tài
chính trung gian, nếu khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng.
Trường hợp không có tổ chức tài
chính trung gian nhận bán đấu giá cổ phần thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh
nghiệp trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp.
b) Đấu giá tại Sở Giao dịch chứng
khoán nếu khối lượng cổ phần bán ra có mệnh
giá từ 10 tỷ đồng trở lên.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần
hóa có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực hiện
bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán
thì do cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quyết định.
c)16
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định việc
lựa chọn Sở giao dịch chứng khoán hoặc
thuê tổ chức tài chính trung gian để thực hiện đấu giá. Đối với các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
đặc biệt (như bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu
khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) khi thực hiện cổ phần hóa mà phương án cổ phần
hóa thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng các Bộ, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lựa chọn Sở giao dịch chứng khoán hoặc thuê tổ chức tài chính trung gian để
thực hiện đấu giá.
3. Trước khi bán cổ phần lần đầu
tối thiểu 20 ngày làm việc, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp phải phối hợp
với Sở Giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức
tài chính trung gian thực hiện công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán
đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
4. Giá bán theo phương thức đấu
giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Theo phương thức này,
các nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp
hơn giá khởi điểm.
Điều 38.
Phương thức bảo lãnh phát hành
1. Phương thức bảo lãnh phát
hành là phương thức phát hành cổ phần với sự cam kết đảm bảo của tổ chức có chức
năng bảo lãnh về việc thực hiện phân phối hết số lượng cổ phần bán ra bên ngoài
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bảo lãnh phát hành
cho các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về
quyền mua, góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp không bán hết, các tổ
chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo
lãnh đã cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh theo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi
điểm.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ
chức bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được
ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần
hóa.
Điều 39.
Phương thức thỏa thuận trực tiếp
1. Phương thức thỏa thuận trực
tiếp là phương thức bán cổ phần cho các nhà đầu tư theo kết quả thương thảo giữa
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa hoặc tổ chức được Ban Chỉ đạo cổ phần hóa ủy quyền với từng nhà đầu tư.
2. Giá bán theo phương thức thỏa
thuận là giá bán thương thảo trực tiếp với từng nhà đầu tư đảm bảo nguyên tắc
không thấp hơn giá khởi điểm (đối với trường hợp bán thỏa thuận trước cho nhà đầu
tư chiến lược) hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất (đối với trường
hợp xử lý cổ phần không bán hết của cuộc đấu giá công khai).
Điều 40. Xử
lý số lượng cổ phần không bán hết
1. Số lượng cổ phần không bán hết
bao gồm:
a) Số lượng cổ phần nhà đầu tư
trúng thầu trong cuộc đấu giá công khai nhưng từ chối mua;
b) Số lượng cổ phần không được
nhà đầu tư đăng ký mua theo phương án bán đấu giá công khai đã được duyệt;
c) Số lượng cổ phần người lao động
và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp từ chối mua theo phương án đã được duyệt.
2. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa được
quyền chào bán công khai tiếp số lượng cổ phần không bán hết cho các nhà đầu tư
đã tham dự đấu giá theo phương thức thỏa thuận trực tiếp. Các nhà đầu tư từ chối
mua cổ phần sẽ không được nhận lại tiền đặt cọc khi tham dự đấu giá.
3. Trường hợp chào bán công
khai theo phương thức thỏa thuận mà vẫn không bán hết thì Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa thực
hiện điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ để chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bổ sung
vào dự thảo Điều lệ để thông qua Đại hội đồng cổ đông lần đầu về quyền bán tiếp
phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần sau khi công ty cổ phần đã chính thức hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp theo phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt điều chỉnh.
Điều 41.
Thời hạn hoàn thành việc bán cổ phần
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành
việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán
thỏa thuận trực tiếp).
Điều 42.
Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa
1. Đối với trường hợp bán phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Số tiền thu từ cổ phần hóa
doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và chi giải quyết
chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo
chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Phần còn lại
được xử lý theo quy định tại điểm c khoản này;
b) Trường hợp tiền thu từ cổ phần
hóa tại doanh nghiệp không đủ giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư
thì được bổ sung từ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
tại Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ
hợp công ty mẹ - công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát
triển doanh nghiệp khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
c) Số tiền thu từ bán phần vốn
nhà nước còn lại (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) sau khi trừ các khoản
chi theo quy định tại điểm a khoản này được nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
2. Trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn điều lệ:
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại
doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh
giá; phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh
giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và
giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Số tiền còn lại (nếu có) để
lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong
cơ cấu vốn điều lệ. Phần còn lại xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp bán phần vốn nhà
nước kết hợp phát hành thêm
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại
doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh
giá; phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải
quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này;
b) Phần còn lại (nếu có) được xử
lý như sau:
- Nộp về các đơn vị thụ hưởng
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt
theo mệnh giá;
- Phần còn lại (nếu có) được
phân chia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 43.
Quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
1. Chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp Trung ương thành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để:
a) Hỗ trợ các nông, lâm trường
quốc doanh, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu để giải quyết chính sách đối với lao động
dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ kinh phí cho các Công
ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công
ty mẹ - công ty con không đủ nguồn để giải quyết chính sách cho người lao động
dôi dư khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu cho các đơn vị thành viên theo
quy định của pháp luật;
c) Bổ sung vốn điều lệ cho các
Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ
Tài chính theo quy định của pháp luật;
d) Đầu tư bổ sung vốn để duy
trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác;
đầu tư vào các dự án quan trọng và các khoản chi khác theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp
doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con sử dụng để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp
thành viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu
(bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần
hóa, giao, bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển
thành đơn vị sự nghiệp có thu...); giải quyết chính sách đối với lao động dôi
dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Bổ sung vốn điều lệ các Công
ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công
ty mẹ - công ty con theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Phần còn lại, các Công ty mẹ
của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ
- công ty con được đầu tư phát triển doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; quyết
định điều động nguồn Quỹ giữa các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty
nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có
trách nhiệm tổ chức quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo
cơ chế được Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Bộ Tài chính quy định cơ chế
quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con; kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa để
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp và đầu tư phát triển doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Kết thúc năm tài chính, trong
phạm vi 45 ngày, các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước,
Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con phải gửi báo cáo quyết toán Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp về Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp phải phản ánh đầy đủ, trung thực số liệu về tình hình thu chi;
tình hình công nợ phải thu, phải trả và những vấn đề còn tồn tại trong công tác
quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp kèm theo xác nhận số dư Quỹ hỗ trợ sắp
xếp doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại nơi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp mở
tài khoản.
Trường hợp không báo cáo đầy đủ,
kịp thời theo quy định thì Ban lãnh đạo Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (Hội đồng
thành viên, Ban giám đốc) được xác định là chưa hoàn thành nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm theo quy định tại quy chế giám sát và phân loại doanh nghiệp của
pháp luật hiện hành.
5. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải
mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng thương mại để phong tỏa số tiền
thu được từ bán cổ phần.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn tất việc bán cổ phần, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm
xác định số tiền được để lại doanh nghiệp (bao gồm cả các khoản dự chi cho người
lao động và chi phí cổ phần hóa theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt) và
khoản phải nộp về Quỹ (sau khi trừ đi các khoản được phép chi theo dự toán kinh
phí đã được duyệt) để chuyển tiền từ tài khoản phong tỏa về doanh nghiệp và Quỹ
theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
6. Trong thời hạn tối đa 15
ngày làm việc, sau khi nhận được báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời
điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định
phê duyệt phương án cổ phần hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài
chính thực hiện kiểm tra, xử lý tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành
công ty cổ phần theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Trong thời gian 60 ngày làm việc
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty, Công ty mẹ 100% vốn nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp tiếp
tiền thu từ bán cổ phần về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều
21 Nghị định này.
Sau thời hạn 60 ngày làm việc kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu doanh nghiệp
chưa nộp tiền về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định
này thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất cho số tiền
và thời gian chậm nộp. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo
lãi suất tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thời gian quá hạn sau 03
tháng. Các khoản phạt chậm nộp này doanh nghiệp cổ phần hóa không được tính vào
chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và dùng nguồn lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý
trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân
có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).
7. Cơ quan có thẩm quyền quyết
định phê duyệt phương án cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa và doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo đầy đủ, kịp thời việc quản lý và sử dụng
các khoản thu từ cổ phần hóa gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 44.
Điều lệ công ty cổ phần
1. Điều lệ công ty cổ phần do
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức
tư vấn cổ phần hóa dự thảo và được công bố cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ
phần trong đó có cả quy định cho phép bán tiếp vốn nhà nước tại doanh nghiệp
sau khi cổ phần hóa như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định
này. Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần không được trái với quy định của Luật
Doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên quan.
2. Điều lệ của công ty cổ phần
được Đại hội đồng cổ đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu
biểu quyết của các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận.
Điều 45. Đại
hội đồng cổ đông và đăng ký doanh nghiệp lần đầu
Trong thời hạn 30 ngày làm việc,
kể từ ngày hoàn thành việc bán cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải tổ chức Đại
hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và thực
hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải
bao gồm: quyết định chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần
hóa, quyết định cử người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần của cơ
quan có thẩm quyền (nếu có) và Điều lệ công ty cổ phần có chữ ký của người đại
diện theo pháp luật của Công ty cổ phần.
Điều 46. Cử
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Đối với các doanh nghiệp cổ
phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần thì cơ quan được
phân công thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm
cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp này.
2. Người được cử làm đại diện
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa phải bảo đảm đủ các tiêu chuẩn
sau:
a) Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết,
hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Tốt nghiệp đại học, có trình
độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
có vốn đầu tư, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp;
c) Không thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm đ,
e, g khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
d) Không phải là người đã quản
lý điều hành doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,
mất vốn nhà nước;
đ) Tiêu chuẩn khác không trái với
quy định tại Điều lệ công ty.
Chương V
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI CỔ PHẦN HÓA
Điều 47.
Chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Được miễn lệ phí trước bạ đối
với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ
phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
2. Được miễn lệ phí cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần.
3. Được ưu tiên kế thừa các quyền
và lợi ích hợp pháp về sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Được duy trì và phát triển
Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh
xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công
ty cổ phần.
Điều 48.
Chính sách ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Người lao động có tên trong
danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại
khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp
đấu giá công khai trước) hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà
đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).
2. Người lao động có tên trong
danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm
việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày
doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua
thêm cổ phần ưu đãi theo quy định sau:
a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01
năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần
cho một người lao động.
Riêng người lao động là các
chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao làm việc tại doanh nghiệp
được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp
nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần
hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định
các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được
nhất trí thông qua tại Đại hội công nhân viên chức của doanh nghiệp trước khi cổ
phần hóa.
b) Giá bán cổ phần ưu đãi cho
người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định là
giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng giá
bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán
cho nhà đầu tư chiến lược trước);
c) Mỗi một người lao động chỉ
được hưởng quyền mua thêm cổ phần ưu đãi theo một mức xác định tại điểm a khoản
2 Điều này;
d) Số cổ phiếu ưu đãi người lao
động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần
phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.
Trường hợp công ty cổ phần thực
hiện tái cơ cấu dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc,
mất việc theo quy định của Bộ Luật Lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ
phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp
người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ
phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.
Trường hợp người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ
phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị
trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.
3. Được chia số dư bằng tiền của
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất,
kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo quy định tại Điều 14 và Điều 19 Nghị định này để mua cổ phần.
4. Được tiếp tục tham gia và hưởng
quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định hiện
hành khi chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
5. Được hưởng chế độ hưu trí và
các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố
giá trị doanh nghiệp.
6. Nếu bị mất việc, thôi việc tại
thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì được thanh toán trợ cấp mất việc,
thôi việc theo quy định của pháp luật.
7. Người lao động trong doanh
nghiệp thực hiện tái cơ cấu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và
điểm e khoản 2 Điều 49 Nghị định này được hưởng các chính sách quy định tại
khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này; đồng thời được áp dụng các chính sách quy
định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này theo điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
817.
Những doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa đã tiến hành các thủ tục cần thiết
theo phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa thực
hiện được IPO trong thời gian 90 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương
án cổ phần hóa thì doanh nghiệp được bán trước cổ phần cho người lao động, tổ
chức công đoàn trong doanh nghiệp với giá bán cổ phiếu bằng 60% giá khởi điểm
trong phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chênh lệch giữa giá bán cho
người lao động, cho tổ chức công đoàn (nếu có) so với mệnh giá cổ phần được trừ
vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính
thức chuyển thành công ty cổ phần.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 49.
Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt kế hoạch cổ phần
hóa các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Quyết định phê duyệt phương
án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt (như: bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng
không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác); quyết định cơ quan
là đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này;
c) Ủy quyền cho Hội đồng thành
viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định
phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên. Sau khi quyết định,
Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đặc biệt báo cáo Ban Chỉ
đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát bảo
đảm đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
triển khai công tác cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai công tác cổ phần
hóa các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung
quy định tại Nghị định này;
c) Quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa các
doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp, quyết định phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy
định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.
đ) Chủ động chuyển những doanh
nghiệp trong danh sách thực hiện cổ phần hóa nhưng không đủ điều kiện sang thực
hiện các hình thức khác như giao, bán, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp;
e) Quyết định phê duyệt phương
án tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sau
khi có thỏa thuận bằng văn bản với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của
doanh nghiệp về phương án tái cơ cấu lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này;
Thời gian hoàn thành việc phê
duyệt phương án tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này không vượt
quá thời hạn 03 tháng kể từ ngày quyết định công bố giá trị doanh nghiệp;
g) Phối hợp với các cơ quan
liên quan quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần
hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền
thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm
công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
h) Giải quyết những vướng mắc,
khiếu nại, tố cáo cho các doanh nghiệp cổ phần hóa theo thẩm quyền theo quy định
của pháp luật hiện hành;
i) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước khi cổ phần
hóa các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước;
k) Đối với những doanh nghiệp cổ
phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm thống nhất với Tổng công ty Đầu tư và Kinh
doanh vốn nhà nước trong việc lựa chọn người đại diện phần vốn nhà nước góp tại
công ty cổ phần và triển khai công tác chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn
nhà nước tại doanh nghiệp ngay sau khi công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước
tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần
đầu.
3. Hội đồng thành viên các công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là
công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nêu tại điểm c khoản 1 Điều này
có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ
phần hóa các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty theo đề án sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp để giúp Hội đồng thành viên tổ chức triển khai công tác cổ phần
hóa theo quy định tại Nghị định này;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung
quy định tại Nghị định này;
d) Chỉ đạo các đơn vị thành
viên: xử lý các vấn đề tài chính theo quy định tại Chương II Nghị định này, tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa trình Hội đồng
thành viên phê duyệt; triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt;
đ) Xử lý các tồn tại về tài
chính của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền;
e) Quyết định công bố giá trị
doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên
trong Tập đoàn, Tổng công ty kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây
dựng phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan;
g) Chỉ đạo các đơn vị thành
viên phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán tài chính, quyết
toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư,
quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
lần đầu.
4. Quyền hạn, trách nhiệm và
thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp:
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa
doanh nghiệp có quyền hạn, trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần
hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định này.
- Được sử dụng con dấu của cơ
quan có thẩm quyền trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Thành lập Tổ giúp việc triển
khai công tác cổ phần hóa tại doanh nghiệp;
- 18
Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ kế hoạch cổ phần hóa đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt:
+ Chủ động thực hiện chuẩn bị
hồ sơ, tài liệu pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả nhà cửa, đất
đai); phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa; kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ
tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ
cổ phần hóa (bao gồm cả mốc thời gian cho từng bước công việc) trình cơ quan
quyết định cổ phần hóa phê duyệt để thực hiện. Trường hợp không thực hiện được
tiến độ cổ phần hóa thì Ban lãnh đạo doanh nghiệp được xác định là không hoàn
thành nhiệm vụ.
- Báo cáo cơ quan quyết định cổ
phần hóa lựa chọn phương thức bán cổ phần lần đầu;
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ
phần hóa và dự thảo Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần;
- Thẩm tra và trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương
án cổ phần hóa;
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần
hóa phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian tổ chức đấu giá bán cổ phần;
- Tổng hợp báo cáo cơ quan có
thẩm quyền kết quả bán cổ phần;
- Tổng hợp và trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh
giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần;
- Xem xét, lựa chọn, đề xuất và
phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại
doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng
thành viên Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ
trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các doanh nghiệp quy mô
lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực,
ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai
thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa
doanh nghiệp có đại diện của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và
Bộ Tài chính.
5. Tổ chức công đoàn tại doanh
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh
nghiệp:
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ,
công nhân viên tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của
Nhà nước;
b) Tham gia giám sát quá trình
cổ phần hóa tại doanh nghiệp;
c) Cử người đại diện phần vốn của
tổ chức công đoàn tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát công ty
cổ phần theo quy định của pháp luật;
d) Sử dụng nguồn quỹ của công
đoàn theo quy định của pháp luật mua cổ phần ưu đãi tại doanh nghiệp, tham gia
quản lý doanh nghiệp với tư cách cổ đông và tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi
của người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 50.
Chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo Đổi mới
và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính các nội dung có liên quan trong quá
trình cổ phần hóa: kết quả xử lý các tồn tại về tài chính, kết quả định giá,
quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp,
phương án cổ phần hóa, kết quả bán cổ phần, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết
toán bàn giao từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, các hành
vi vi phạm của tổ chức tư vấn trong quá trình cổ phần hóa.
2. Bộ Tài chính kiểm tra, giám
sát việc chấp hành chính sách pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này; định kỳ tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
Điều 51.
Trình tự cổ phần hóa
Việc tiến hành cổ phần hóa thực
hiện theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị
định này, bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Xây dựng Phương án cổ phần
hóa
a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp và tổ giúp việc.
b) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
c) Tổ chức kiểm kê, xử lý những
vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Quyết định và công bố giá trị
doanh nghiệp.
đ) Hoàn tất Phương án cổ phần
hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện phương án
cổ phần hóa
3. Hoàn tất việc chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông
lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức quyết toán, bàn giao
giữa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và công ty cổ phần.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH19
Điều 52.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011 và thay thế Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định
này không còn hiệu lực thi hành.
2. Các doanh nghiệp đã có quyết
định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt và
các quy định của Nghị định này.
3. Những vấn đề liên quan đến
quá trình cổ phần hóa được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan nhà nước sau khi doanh nghiệp đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần
thì mọi tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm bồi thường theo
quy định hiện hành. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hình sự sẽ chuyển
sang cơ quan điều tra để xử lý.
4. Các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con nắm giữ 100% vốn điều lệ thực
hiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
5. Các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ
100% vốn điều lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được
áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang
công ty cổ phần.
Điều 53.
Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện
1. Các Bộ: Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Kiểm toán Nhà nước và cơ quan
liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ)
Quy trình chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ
phần hóa
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa doanh nghiệp và Tổ giúp việc.
a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần
hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và kế hoạch, lộ trình triển khai
công tác cổ phần hóa.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn
và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh
nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu liên quan bao gồm:
- Các Hồ sơ pháp lý về thành lập
doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản,
nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần
hóa theo chế độ quy định.
- Lập phương án sử dụng đất của
doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
- Lập danh sách và phương án sử
dụng lao động đang quản lý.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức
xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến
cổ phần hóa.
3. Tổ chức kiểm kê, xử lý những
vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối
hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản
và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Gửi phương án sử dụng đất
cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử
dụng sau cổ phần hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Tổ chức xác định giá trị
doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn
(hoặc đấu thầu lựa chọn) tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng
định giá hoặc giao cho Tổ giúp việc, doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh
nghiệp theo quy định. Trường hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể
thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ
chức bán cổ phần.
4. Quyết định và công bố giá trị
doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm
kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thuộc
phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định
này, Ban Chỉ đạo trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp
gửi văn bản và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết
quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. Hoàn tất Phương án cổ phần
hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Căn cứ quyết định công bố
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ
đạo xem xét quyết định thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và doanh
nghiệp xây dựng Phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải
bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Thực trạng của công ty ở thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
- Hình thức cổ phần hóa và vốn
điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi
điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt
động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản
pháp luật hiện hành.
- Phương án sắp xếp lại lao động.
- Phương án hoạt động sản xuất
kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo.
- Phương án sử dụng đất đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ
đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tổ
chức công khai Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để
nghiên cứu trước khi tổ chức Đại hội công nhân viên chức (bất thường).
Sau Hội nghị công nhân viên chức,
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện
Phương án cổ phần hóa để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ban Chỉ đạo thẩm định phương
án cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa
phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp có giá
trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo
Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ
nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu
quả và khả thi của phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết
định phê duyệt phương án tái cơ cấu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
theo quy định.
Bước 2. Tổ chức thực hiện
phương án cổ phần hóa
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ
đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần
theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này;
b) Trên cơ sở kết quả đấu giá
công khai hoặc kết quả bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công
đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt;
c) Căn cứ vào kết quả tổng hợp
bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ
đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo
quy định;
Trường hợp không bán hết cổ phần
cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa ra
quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa;
d) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo
cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các
doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần
và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn
nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông
lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ
đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ
chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động,
phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy
điều hành công ty cổ phần;
b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng
cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao
giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 30 ngày làm
việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ
đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại
thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu,
thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ
phần hóa, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa;
b) Căn cứ kết quả xác định lại
giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn
giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần;
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần
và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định;
Trong quá trình thực hiện, cơ
quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, Tổ giúp việc và doanh
nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa
doanh nghiệp./.
1
Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011.
- Nghị định số 189/2013/NĐ-CP
ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
- Nghị định số 116/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần, có hiệu lực từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
Văn bản hợp nhất này không thay
thế 03 Nghị định trên.
2
Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần,”
- Nghị định số 116/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015 có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.”
3 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 116/2015/ NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
4 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
5 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 116/2015/ NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
6 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 116/2015/ NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
7 Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 189/2013/ NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014 và Khoản
4 Điều 1 Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ
ngày 11 tháng 11 năm 2015.
8 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 189/2013/ NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
10 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
11 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/ NĐ-CP ngày
20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
12 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
13 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 116/2015/NĐ-CP
ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
14 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 116/2015/ NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
15 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
16 Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 116/2015/ NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
17 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
18 Nội dung tại gạch
đầu dòng này được bổ sung theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm
2014.
19
Các Điều 2, Điều 3 của Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của
Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần quy định
như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Đối với các doanh nghiệp
đã hoàn thành việc cổ phần hóa hoặc đang thực hiện cổ phần hóa (đã xác định
xong và được cấp có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa) trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện giao đất, thuê đất
và tính giá trị quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê duyệt, không thực
hiện điều chỉnh theo các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản
6 Điều 31 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định này.
2. Đối với các doanh nghiệp
đã xác định giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê vào giá trị doanh nghiệp và
hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh
nghiệp để cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp theo
quy định trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP có hiệu lực thì được khấu trừ
giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp của doanh nghiệp cổ phần
hóa. Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa theo Nghị định số 109/2007/NĐ-CP mà
chưa tính giá trị lợi thế vị trí địa lý thì được áp dụng Nghị định số
59/2011/NĐ-CP không phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý và điều chỉnh
vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2014.
2. Bộ trưởng các Bộ: Tài
chính; Tài nguyên và Môi trường; Tổng Kiểm toán Nhà nước và thủ trưởng các cơ
quan liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này”.
- Các Điều 2, Điều 3 của Nghị định
số 116/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần quy định như sau:
“Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2015.
2. Bãi bỏ quy định tại Khoản
2 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này”