BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 80/2012/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày
22 tháng 5 năm 2012
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN LUẬT QUẢN LÝ THUẾ VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật Thuế,
Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế; chấm dứt hiệu lực mã
số thuế; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá.
2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức được ủy quyền thu phí, lệ
phí.
5. Tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt
Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được
tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.
7. Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh khoản
phải nộp Ngân sách nhà nước.
Điều 3. Mã số
thuế
1. Mã số thuế là một dãy các chữ số
được mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất để cấp cho từng người nộp thuế theo quy
định của các Luật Thuế, Pháp lệnh phí và lệ phí (gọi chung là “pháp luật về
thuế”), bao gồm cả người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Mã số thuế để nhận
biết, xác định từng người nộp thuế và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn
quốc.
2. Mã số thuế được cấu trúc là một dãy
số được chia thành các nhóm như sau:
N1N2
N3N4N5N6N7N8N9
N10 N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2
là số phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng
tỉnh.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến 9999999. Chữ số N10 là
chữ số kiểm tra.
- Mười số từ N1
đến N10 được cấp cho đơn vị chính và doanh nghiệp
thành viên.
- Ba chữ số N11N12N13
là các số thứ tự từ 001 đến 999 được cấp cho từng đơn vị trực thuộc
của đơn vị chính và doanh nghiệp thành viên.
3. Nguyên tắc cấp mã
số thuế
a) Tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này được
cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi
đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại điểm
d, đ, e khoản này. Mã số thuế được dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất
cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp, kể cả trường hợp người nộp thuế
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các địa bàn khác nhau.
Mã số thuế đã cấp
không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Tổ chức kinh doanh khi chấm
dứt hoạt động thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Mã số thuế đã cấp cho
người nộp thuế là chủ hộ kinh doanh hoặc một cá nhân không thay đổi trong suốt
cuộc đời của cá nhân đó, kể cả trường hợp đã ngừng hoạt động kinh doanh sau đó
kinh doanh trở lại.
Mã số thuế của doanh
nghiệp sau khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được giữ nguyên.
Đối với doanh nghiệp
được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, mã số thuế đồng thời là mã số doanh
nghiệp.
b) Mã số thuế 10 số
(N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10) được cấp cho:
Tổ chức, cá nhân nêu
tại Điều 2, trừ các trường hợp quy định tại điểm c Khoản 3 Điều này.
c) Mã số
thuế 13 số (N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 N11N12N13) được cấp cho:
- Các chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế
kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế;
- Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tổng công ty, trực thuộc doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế.
Các tổ chức, cá nhân
được quy định tại điểm này được gọi là “Đơn vị trực thuộc”, đơn vị có “đơn vị
trực thuộc” được gọi là “đơn vị chủ quản”. Đơn vị trực thuộc trước khi đăng ký
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì đơn vị chủ quản phải kê khai các
đơn vị này vào “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” để cơ quan thuế cấp mã số thuế 13
số.
d) Cấp mã số thuế cho
người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí
Đối
với hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp
đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành (Công ty điều
hành chung) theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp đồng dầu khí quy định
mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế riêng thì nhà thầu, nhà
đầu tư tham gia hợp đồng được cấp mã số thuế 13 số (kể cả nhà thầu, nhà đầu tư
là Người điều hành và nhà thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số thuế 10 số
của Người điều hành để thực hiện kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế đối với
từng hợp đồng dầu khí.
đ) Cấp mã số thuế cho nhà thầu nước
ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng
ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 số theo từng
hợp đồng thầu đã ký.
e) Cấp mã số
thuế cho Bên Việt Nam nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài
Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài
không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì bên Việt Nam ký hợp đồng
với nhà thầu có trách nhiệm khai và nộp thuế cho bên nước ngoài. Bên Việt Nam
được cấp mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc khai, nộp thuế cho các nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Thời hạn đăng ký thuế
a) Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế phải thực hiện
đăng ký thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày:
-
Được cấp Giấy chứng nhận hoạt động hoặc Giấy phép thành lập, hoạt động hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư;
-
Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh
doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
-
Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay của các tổ chức, cá nhân;
-
Bắt đầu thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
-
Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (ngày cá nhân nhận thu nhập);
-
Phát sinh tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định của pháp luật về
thuế đối với các chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản lý công
trình), nhà thầu chính nước ngoài;
-
Phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
2.
Thời gian giải quyết hồ sơ: 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng
ký thuế theo quy định (áp dụng chung đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã số thuế).
3.
Quy định hồ sơ: Người nộp thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất (áp dụng chung
đối với các thủ tục tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp và chấm dứt hiệu lực mã
số thuế).
Điều 5. Hồ sơ
đăng ký thuế
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các đơn
vị trực thuộc)
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23 và 33 Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là tổ chức sản xuất kinh doanh không thành lập theo Luật Doanh nghiệp
và các đơn vị trực thuộc
a) Đối với tổ chức sản xuất kinh doanh
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các
bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Trường
hợp tổ chức sản xuất kinh doanh là đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì tổ
chức sản xuất kinh doanh phải kê khai các đơn vị trực thuộc vào “Bảng kê các
đơn vị trực thuộc”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản cấp mã số
thuế cho đơn vị chủ quản, đồng thời cấp mã số cho từng đơn vị trực thuộc có
trong “Bảng kê các đơn vị trực thuộc” của đơn vị chủ quản, kể cả trường hợp các
đơn vị trực thuộc đóng tại các tỉnh khác. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông
báo mã số thuế (13 số) cho các đơn vị trực thuộc. Cơ quan thuế quản lý đơn vị
chủ quản có trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý
đơn vị trực thuộc.
Trường
hợp đơn vị chủ quản thành lập thêm đơn vị trực thuộc thì đơn vị chủ quản phải
có hồ sơ gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp mã số thuế cho đơn vị
trực thuộc mới thành lập thêm, đồng thời bổ sung vào “Bảng kê các đơn vị trực
thuộc” của đơn vị chủ quản.
Hồ
sơ đăng ký mã số thuế cho đơn vị trực thuộc thành lập thêm gồm:
-
Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo mẫu
07-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc.
b) Đối với đơn vị trực thuộc
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các
bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có). Trên tờ khai đăng ký thuế phải
ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng
nhận đầu tư; hoặc Quyết định thành lập.
Cơ
quan thuế địa phương nơi đơn vị trực thuộc đặt trụ sở căn cứ hồ sơ đăng ký thuế
của đơn vị trực thuộc và thông báo mã số thuế (13 số) của cơ quan thuế quản lý
đơn vị chủ quản để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo quy định.
3. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân
đội hoặc hộ chiếu.
Hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. Trường
hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn mười lao động
phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp và thực hiện đăng ký
doanh nghiệp theo quy định Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ.
4. Hồ sơ đăng
ký thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp
thuế trực tiếp với cơ quan thuế
a) Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài trực tiếp ký hợp đồng thầu với chủ đầu tư
Trường
hợp nhà thầu nước ngoài là tổng thầu hoặc nhà thầu chính ký hợp đồng thầu với
chủ đầu tư theo quy định của pháp luật, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ
quan có thẩm quyền cấp);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành (hoặc
giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
-
Bảng kê nhà thầu phụ kèm theo hợp đồng nhận thầu (nếu có).
Cơ
quan thuế địa phương căn cứ hồ sơ đăng ký thuế của nhà thầu thực hiện cấp mã số
thuế 10 số theo quy định.
b) Đối với nhà thầu nước ngoài tham
gia hợp đồng liên danh tại Việt Nam
Trường
hợp các bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh thì Ban điều hành
liên danh được cấp mã số thuế 10 số để thực hiện kê khai, nộp thuế, quyết toán
thuế theo quy định.
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu (hoặc giấy tờ tương đương do cơ
quan có thẩm quyền cấp);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành
(hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, nếu có);
-
Bảng kê danh sách nhà thầu phụ, các bên tham gia liên danh kèm theo hợp đồng
nhận thầu (nếu có).
Trường
hợp các bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc riêng biệt, tự xác
định phần doanh thu thu được của mình thì có thể thực hiện đăng ký thuế riêng
để kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
5. Hồ sơ đăng ký thuế đối với bên Việt
Nam nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường
hợp Bên Việt Nam cần quyết toán, xác nhận số tiền thuế đã nộp thay cho các nhà
thầu nước ngoài, Bên Việt Nam phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
01 (một) bộ hồ sơ gồm: bản sao không yêu cầu chứng thực hợp đồng thầu; các chứng
từ, tài liệu liên quan đến hợp đồng thầu đã ký với các nhà thầu nước ngoài để phục
vụ cho việc quyết toán thuế và xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu có).
6. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí
a)
Đối với Người điều hành và doanh nghiệp liên doanh
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế mẫu 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này và các bảng
kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế (nếu có);
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư.
Người
điều hành thực hiện kê khai các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí vào “Bảng kê các nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài”. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Người điều
hành cấp mã số thuế 10 số cho Người điều hành đồng thời cấp mã số 13 số cho
từng nhà thầu, nhà đầu tư có trong “Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước
ngoài” của Người điều hành. Người điều hành có trách nhiệm thông báo mã số thuế
(13 số) cho các nhà thầu, nhà đầu tư. Cơ quan thuế quản lý Người điều hành có
trách nhiệm thông báo mã số thuế (13 số) cho cơ quan thuế quản lý nhà thầu, nhà
đầu tư.
b) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư (bao
gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia)
Hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ
khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được Người điều hành thông
báo;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư;
Cơ
quan thuế địa phương nơi nhà thầu, nhà đầu tư đặt văn phòng điều hành căn cứ hồ
sơ đăng ký thuế của nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí và thông báo mã số thuế của cơ
quan thuế quản lý trực tiếp Người điều hành để thực hiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế theo quy định.
7. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân gồm
-
Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
-
Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội
hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.
8. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam (có hoàn thuế giá trị gia tăng)
Sử dụng tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người
nộp thuế là tổ chức được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật; các chủ dự án; tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân nhưng đơn vị không có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Sử dụng tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (chỉ thực hiện khai các chỉ tiêu: 1,
3, 9, 14).
10. Đối với một số ngành, nghề đặc
biệt do các Bộ, ngành cấp giấy phép hoạt động (như tín dụng, luật sư, công
chứng, dầu khí, bảo hiểm, y tế hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác) thì sử dụng
giấy phép này thay cho Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành
lập, giấy chứng nhận đầu tư trong hồ sơ đăng ký thuế.
11. Đối với người nộp thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp là cá nhân, cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế khi nhận hồ sơ
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của năm đầu tiên.
Điều 6. Địa điểm
nộp hồ sơ đăng ký thuế
1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực
thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ
quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khác và các
đơn vị trực thuộc thực hiện đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
khấu trừ và nộp thay thuế thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế trực tiếp
quản lý nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở. Riêng đối với cá nhân nộp thuế thu
nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập thì nộp tờ khai đăng ký thuế
tại cơ quan chi trả thu nhập; Cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ khai đăng ký
thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
4. Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu
nhập cá nhân nộp trực tiếp, không qua đơn vị chi trả thu nhập, đăng ký thuế tại
cơ quan thuế nơi phát sinh thu nhập chịu thuế, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
hoặc nơi tạm trú.
5. Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục thuế quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ đăng ký thuế
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo quy định Luật Doanh nghiệp, cơ quan thuế thực hiện theo Quy trình phối hợp
trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký
kinh doanh hiện hành.
2. Việc tiếp
nhận hồ sơ đối với các tổ chức, cá nhân không thành lập theo Luật Doanh
nghiệp được thực hiện như sau:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, số lượng tài liệu
theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường hợp hồ sơ đăng
ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả
kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông
tư này.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng
đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư
của cơ quan thuế.
Trường hợp đăng ký thuế điện tử, việc
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch điện
tử.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký
thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ đăng ký thuế, cơ quan thuế thông báo cho
người nộp hồ sơ trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ
sơ đối với hồ sơ nhận trực tiếp; trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ nhận theo đường bưu chính hoặc giao dịch
điện tử.
Điều 8. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế được cấp
cho các tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 3
Thông tư này, trừ các trường hợp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
1. Thời hạn cấp chứng nhận đăng ký
thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp chứng
nhận đăng ký thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với các hồ sơ
đăng ký thuế tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ đăng ký thuế.
2. Chứng nhận đăng ký thuế
a) Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người
nộp thuế thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế được cơ quan thuế cấp “Giấy
chứng nhận đăng ký thuế” theo mẫu số 10-MST ban hành kèm theo Thông tư này (trừ
cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và các trường hợp được cấp Thông
báo mã số thuế).
b) Thẻ mã số thuế cá nhân: Cá nhân
thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ đăng ký
thuế được cấp “Thẻ mã số thuế cá nhân” theo mẫu số 12-MST ban hành kèm theo
Thông tư này.
c) Thông báo mã số thuế: Các trường
hợp được cấp thông báo mã số thuế theo mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư
này gồm:
- Người nộp thuế có phát sinh các hoạt
động kinh doanh mới hoặc mở rộng hoạt động kinh doanh sang địa phương khác
không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc;
- Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh
thiếu chứng minh nhân dân hoặc thiếu giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Cá nhân nộp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp;
- Bên Việt Nam nộp thay cho thuế nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài;
- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang;
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân khác có phát sinh
nghĩa vụ thuế nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế
Việc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cho các trường hợp (trừ các doanh nghiệp thành
lập theo Luật Doanh nghiệp) được cơ quan thuế thực hiện trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
Các trường hợp được cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và Thẻ mã số thuế cá nhân cụ thể sau:
a) Cấp lại cho trường hợp mất, rách,
nát Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Người nộp thuế phải kê khai với cơ quan thuế
trực tiếp quản lý để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Hồ sơ đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế gồm “Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế” theo mẫu số 13-MST.
b) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
thuế trong trường hợp chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi: Khi
có nội dung ghi tại các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế thay đổi,
người nộp thuế phải thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư
này để cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
c) Cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân: Cá
nhân mất Thẻ mã số thuế cá nhân hoặc thẻ bị rách, nát, hỏng thì làm đơn đề nghị
cơ quan thuế cấp lại Thẻ mã số thuế cá nhân theo mẫu số 13-MST. Trong đơn phải
ghi rõ: mã số thuế, họ tên, số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (nếu là
người nước ngoài), nơi đăng ký cấp thẻ trước đây. Trường hợp đổi thẻ thì cá
nhân đó phải nộp lại thẻ cũ cho cơ quan thuế.
4. Cấp lại Thông báo mã số thuế: Người
nộp thuế liệt kê tại điểm c khoản 2 Điều này có yêu cầu cấp lại Thông báo mã số
thuế thì làm đơn đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý cấp lại Thông báo mã số
thuế theo mẫu số 13-MST. Trong đơn ghi rõ: tên, mã số thuế đã được thông báo
trước đây, họ tên, số chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân).
Điều 9. Hướng
dẫn một số trường hợp cụ thể
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số
thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh
doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực
thuộc) phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động
kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế. Người
nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 01-ĐK-TCT, đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp, tổ chức sử dụng mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT kèm hợp đồng hoặc
giấy phép hoạt động kinh doanh mới, mở rộng để đăng ký thuế với Cục thuế tỉnh,
thành phố nơi có phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh mới hoặc mở rộng.
Người nộp thuế phải tự ghi mã số thuế đã được cấp trên tờ khai đăng ký thuế
này.
2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi
chuyển hoạt động kinh doanh từ vợ sang chồng, bố mẹ sang con và ngược lại (bao
gồm cả trường hợp bán cơ sở kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) phải
thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp bên nhận đã được
cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đã được cấp để khai, nộp các loại
thuế phát sinh.
3. Một số quy định về mã số thuế cá
nhân:
- Cá nhân cùng lúc nộp thuế thu nhập
cá nhân qua nhiều tổ chức chi trả, chỉ đăng ký thuế tại một tổ chức chi trả để
được cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số của mình với các tổ chức chi trả
khác để các tổ chức chi trả sử dụng vào việc khai thuế, nộp thuế. Nếu một cá
nhân vừa nộp thuế thu nhập cá nhân, vừa có hoạt động kinh doanh thì sử dụng mã
số thuế thu nhập cá nhân để khai thuế, nộp thuế cho các hoạt động kinh doanh
theo mẫu đăng ký thuế 03-ĐK-TCT (ghi mã số thuế đã được cấp vào ô mã số thuế
của tờ khai). Trường hợp cá nhân hoạt động kinh doanh đã được cấp mã số thuế
thì sử dụng mã số thuế này để khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân
thực hiện thủ tục đăng ký khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế theo mẫu
05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (tự ghi mã số thuế đã được cấp vào ô
mã số thuế).
- Trường hợp cơ quan thuế có đầy đủ
thông tin cá nhân về người nộp thuế thì thực hiện cấp mã số thuế và thông báo
cho người nộp thuế biết.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác
quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã
được cấp để khai, nộp thuế. Cơ quan thuế phát hiện cá nhân có hơn một mã số
thuế 10 số thì thực hiện thu hồi các mã số thuế 10 số đã cấp sau mã số thuế 10
số đầu tiên.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân nếu phát
sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của
chủ doanh nghiệp tư nhân để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế; Không sử dụng
mã số thuế của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ các khoản thuế thu
nhập cá nhân này.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 10. Trách nhiệm và
thời hạn thông báo thay đổi thông tin đăng ký
1.
Đối với doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì thực
hiện thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều
45 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác
thực hiện thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười)
ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 11. Hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin
1. Đổi tên cơ sở kinh doanh: Cơ sở
kinh doanh khi đổi tên phải khai bổ sung với cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ
sơ gồm:
- Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản
gốc).
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới;
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ khai bổ sung
của cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ
sở kinh doanh theo tên mới với mã số thuế đã được cấp trước đây, đồng thời thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cũ.
2. Chuyển địa điểm kinh doanh: Trường
hợp chuyển địa điểm kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp để làm thủ tục chuyển địa điểm. Mọi trường hợp thay đổi địa điểm
kinh doanh đều không thay đổi mã số thuế.
a)
Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh trong cùng địa bàn tỉnh:
Hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế
theo mẫu 08-MST, trong đó ghi rõ thông tin thay đổi về địa điểm kinh doanh.
Trường
hợp người nộp thuế thuộc Cục Thuế trực tiếp quản lý thì hồ sơ được gửi đến Cục Thuế
để thực hiện điều chỉnh lại thông tin về địa chỉ mới của người nộp thuế. Cục
Thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm cập nhật các thông tin
thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ điều chỉnh.
Trường
hợp người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế quản lý thì hồ sơ được lập thành 02 (hai)
bộ để gửi đến Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi và Chi cục Thuế nơi
người nộp thuế chuyển đến. Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đi phải lập
thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu số 09-MST gửi đến Chi
cục Thuế nơi người nộp thuế chuyển đến và Cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển địa điểm.
b) Trường hợp chuyển địa điểm kinh
doanh giữa các tỉnh:
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đi. Hồ
sơ khai gồm:
+ Thông báo chuyển địa điểm;
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản
gốc);
+ Thông báo tình trạng kê khai, nộp
thuế của đơn vị chuyển địa điểm kinh doanh theo mẫu 09-MST ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ khai chuyển địa điểm của người nộp thuế, cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập
thông báo tình hình nộp thuế của người nộp thuế theo mẫu 09-MST gửi 01 (một)
bản cho người nộp thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển
đến.
- Tại nơi người nộp thuế chuyển đến: Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày được cấp đổi Giấy phép kinh doanh,
Giấy chứng nhận đầu tư... theo địa chỉ mới, người nộp thuế phải thực hiện đăng
ký thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký thuế (ghi mã số thuế
đã được cấp trước đó);
+ Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy
phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư... do cơ quan có thẩm quyền nơi
chuyển đến cấp.
Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, chính xác,
cơ quan thuế phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và
giữ nguyên mã số thuế mà người nộp thuế đã được cấp trước đó.
3. Thông báo thay đổi các chỉ tiêu
khác trên tờ khai đăng ký thuế:
Khi thay đổi các nội dung thông tin đã kê
khai trong đăng ký thuế, người nộp thuế phải thực hiện thông báo thay đổi thông
tin đăng ký thuế theo “Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế” mẫu 08-MST ban hành kèm
theo Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
Hồ
sơ bổ sung đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế theo mẫu 08-MST;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy
phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
- Bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký
thuế ban đầu (nếu có).
Điều 12. Địa điểm
nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Doanh nghiệp và các đơn vị trực
thuộc thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế tại cơ quan Đăng ký kinh doanh theo quy định của Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Các tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Điều 13. Tiếp
nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, thực hiện thay đổi và
cập nhật các thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành thuế.
Trường hợp phát sinh thay đổi thông
tin các chỉ tiêu có trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế lập giấy
hẹn để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thay đổi thông tin.
Mục 3. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ
Điều 14. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Chấm
dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn
giá trị sử dụng trong hệ thống dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế. Cơ quan
thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế và thông báo công khai danh sách các
mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng.
Tổ
chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động, tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp
phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đối với cá nhân chết, mất
tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế
trực tiếp quản lý thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Tổ
chức sau khi đã làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động trở lại
phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới. Cá nhân sau khi đã làm
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu phát sinh nghĩa vụ thuế phải thực
hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế để được sử dụng lại mã số thuế đã
được cấp trước đây.
Điều 15. Hồ sơ, thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế
1.
Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đơn vị trực thuộc
a) Đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh
Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản
gốc);
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết
định giải thể doanh nghiệp hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp; Thông
báo chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được Thông báo của
cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép
hoạt động hoặc người nộp thuế về việc giải thể, chấm dứt hoạt động, sắp xếp lại
doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Sau
khi nhận được thông báo của cơ quan thuế, người nộp thuế phải thực hiện nộp các
hồ sơ liên quan và quyết toán các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý theo quy định.
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên
quan đến việc quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế, cơ quan thuế tiến
hành kiểm tra quyết toán thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn hiện hành.
b) Đối với đơn vị trực thuộc:
Đơn
vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì tất cả các đơn vị trực thuộc sẽ bị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc
chấm dứt tồn tại của mình cho các đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình trong thời
hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đơn vị trực thuộc nhận được thông báo của đơn vị
chủ quản về việc chấm dứt tồn tại, hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản
gốc);
- Thông báo chấm dứt tồn tại của đơn
vị chủ quản.
Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị
chủ quản, cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản phải thông báo ngay cho Cục thuế
các tỉnh, thành phố có đơn vị trực thuộc về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của đơn vị chủ quản để các Cục thuế này kiểm tra việc thực hiện thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của các đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc chưa
chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế yêu cầu các đơn vị trực thuộc
phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Sau
khi đơn vị chủ quản giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại, nếu một số đơn vị trực
thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì các đơn vị trực thuộc này phải làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế trực thuộc và thực hiện đăng ký thuế mới với cơ quan
thuế như một đơn vị độc lập. Các trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt hiệu
lực mã số thuế mà đơn vị trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số
thuế của đơn vị chủ quản đều bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.
2.
Đối với người nộp thuế ngừng khai thuế, nộp thuế nhưng không khai báo với cơ quan
thuế
Quá
thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, sau ba lần gửi Thông báo yêu cầu người nộp
thuế nộp hồ sơ khai thuế, nếu không có phản hồi từ phía người nộp thuế thì cơ quan
thuế liên hệ với chính quyền địa phương để nắm bắt thông tin, tình hình thực tế
về sự tồn tại của người nộp thuế.
a)
Trường hợp người nộp thuế không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn
thì cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế thực hiện đầy đủ các quy định của pháp
luật về thuế hoặc thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế nếu không còn nhu cầu
hoạt động kinh doanh.
b) Trường hợp người nộp thuế không còn
hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không xác định được
tung tích thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác
nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của người nộp
thuế. Cơ quan thuế cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của ngành
Thuế, thông báo công khai tình trạng của người nộp thuế và phối hợp cùng cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp đồng thời chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo
quy định của
Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
3.
Đối với cá nhân chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trường
hợp người nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành
vi dân sự theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan
của cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự của cá nhân để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Mục 4. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ
CHỨC, SẮP XẾP LẠI DOANH NGHIỆP
Điều 16. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh
nghiệp
1.
Chia doanh nghiệp
a)
Đối với doanh nghiệp bị chia:
Doanh
nghiệp bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế
khi có Quyết định chia doanh nghiệp.
Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Quyết định chia doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản
gốc).
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực
hiện thông báo doanh nghiệp đã ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
b)
Đối với doanh nghiệp mới được chia:
Các
doanh nghiệp mới thành lập từ doanh nghiệp bị chia phải thực hiện kê khai đăng
ký thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện theo quy đinh
của pháp luật về đăng ký mới doanh nghiệp.
2.
Tách doanh nghiệp
a)
Đối với doanh nghiệp bị tách:
Trường
hợp sau khi tách, doanh nghiệp bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký
thuế, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong
thời hạn là 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, hồ sơ gồm:
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Quyết định tách doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Tờ khai điều chỉnh đăng
ký thuế theo mẫu 08-MST.
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực
hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đăng ký thuế của doanh nghiệp bị tách trong
hệ thống quản lý mã số thuế. Doanh nghiệp bị tách vẫn sử dụng mã số thuế và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ về thuế.
Trường
hợp điều chỉnh thông tin đăng ký thuế làm phát sinh thay đổi thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b)
Đối với doanh nghiệp được tách:
Doanh
nghiệp được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế khi có
Quyết định tách doanh nghiệp và chậm nhất không quá 10 (mười) ngày kể từ ngày
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký mới
doanh nghiệp.
3.
Sáp nhập doanh nghiệp
Doanh
nghiệp nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế và phải chịu toàn bộ trách nhiệm
về nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp bị sáp nhập. Các doanh nghiệp bị sáp nhập
sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a)
Doanh nghiệp bị sáp nhập:
Khi
có Hợp đồng sáp nhập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị
sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp
đồng sáp nhập.
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực
hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của các doanh nghiệp bị sáp nhập.
b)
Doanh nghiệp nhận sáp nhập:
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp nhận sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường
hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế), hồ sơ gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp nhận sáp nhập (bản sao không cần chứng thực);
- Tờ khai điều chỉnh
đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
4.
Hợp nhất doanh nghiệp
Doanh
nghiệp hợp nhất là doanh nghiệp mới, tiếp nhận toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp bị hợp nhất chuyển sang. Các doanh
nghiệp bị hợp nhất sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a)
Doanh nghiệp bị hợp nhất:
Khi
có Hợp đồng hợp nhất theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị
hợp nhất phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị chấm dứt hiệu lực
mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp
đồng hợp nhất.
Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thực
hiện thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của các doanh nghiệp bị hợp nhất.
b)
Doanh nghiệp hợp nhất:
Trong
thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp hợp nhất phải làm thủ tục đăng ký thuế để được Giấy chứng nhận
đăng ký thuế mới. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định của pháp luật
về đăng ký mới doanh nghiệp.
Điều 17. Bán doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2.
Đối với doanh nghiệp không thành lập theo Luật Doanh nghiệp
Khi có hợp đồng hoặc thỏa thuận về
việc bán doanh nghiệp, doanh nghiệp được bán phải thông báo bằng văn bản, kèm
theo hợp đồng mua bán doanh nghiệp, bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế và
quyết toán thuế gửi cho cơ quan thuế.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp mua phải thực hiện
thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế. Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Hợp
đồng mua doanh nghiệp.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ, hợp lệ của doanh nghiệp, cơ
quan thuế phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp mua.
Mã số thuế của doanh nghiệp giữ nguyên
sau khi bán. Đối với trường hợp một doanh nghiệp trực thuộc sau khi bán trở
thành một doanh nghiệp độc lập, hoặc một doanh nghiệp sau khi bán trở thành một
doanh nghiệp trực thuộc của doanh nghiệp khác thì thực hiện theo quy định tại Điều
18 Thông tư này.
Điều 18.
Chuyển đơn vị trực thuộc thành độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị trực thuộc có quyết định chuyển
thành độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện đăng ký thuế lại để được cơ quan
thuế cấp mã số thuế mới trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh mới. Trước khi chuyển đổi phải thực hiện quyết toán
thuế và làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ đăng ký gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
01-ĐK-TCT;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới.
Một đơn vị độc lập chuyển thành đơn vị
trực thuộc của một đơn vị độc lập khác thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số
thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển đổi. Đơn vị chủ quản mới phải
thực hiện bổ sung đăng ký thuế, kê khai thêm đơn vị trực thuộc mới vào Bảng kê
đơn vị trực thuộc để cơ quan thuế cấp mã số 13 số. Đơn vị trực thuộc mới thực
hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
Một đơn vị trực thuộc của một đơn vị
độc lập chuyển sang thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị độc lập khác phải
thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ. Đơn vị chủ quản mới phải bổ
sung đăng ký thuế vào bảng kê đơn vị trực thuộc để cơ quan thuế cấp mã
số thuế 13 số cho đơn vị trực thuộc mới. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng
ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định.
Điều 19. Tạm ngừng kinh doanh
Tổ chức, cá nhân tạm ngừng kinh doanh phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 05 (năm)
ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian bắt
đầu và kết thúc tạm ngừng kinh doanh, lý do tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh ghi trong thông báo không được quá 01 (một) năm. Sau khi hết
thời hạn ghi trên thông báo, nếu tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh
doanh thì phải gửi thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế
chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày tạm ngừng tiếp theo, tổng thời gian tạm
ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các
nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp khi tạm ngừng kinh doanh phải nộp hồ sơ tạm
ngừng kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
Điều 20. Trách
nhiệm của người nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách nhiệm kê
khai đăng ký mã số thuế, kê khai bổ sung những thông tin thay đổi về đăng ký
thuế theo quy định tại thông tư này. Khi chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh
doanh, người nộp thuế phải khai báo với cơ quan thuế và chỉ được sử dụng mã số
thuế trong các giao dịch để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế vào
các giấy tờ giao dịch như: hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ, sổ
sách kế toán, hợp đồng kinh tế và các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế. Người nộp thuế phải sử dụng mã số thuế khi mở tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Đối với các loại giấy tờ, sổ
sách, chứng từ chưa có phần để ghi mã số thuế thì người nộp thuế phải ghi rõ mã
số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu của các loại giấy tờ, sổ
sách, chứng từ đó. Các đơn vị sử dụng hoá đơn tự in, đặt in phải in sẵn mã số
thuế của mình trên từng tờ hoá đơn.
3. Người nộp
thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo đúng quy định. Đối với doanh nghiệp thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan
thuế và cơ quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt
hoạt động, tạm ngừng kinh doanh hoặc tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy
định.
4. Quá thời hạn cấp mã số thuế mà
không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế, người
nộp thuế có quyền khiếu nại đến cơ quan thuế nơi cấp mã số thuế. Sau thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nộp đơn khiếu nại mà không nhận được trả lời của
cơ quan thuế thì người nộp thuế có quyền khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên để
được giải quyết.
5. Nghiêm cấm việc cho mượn, tẩy xoá,
huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thẻ mã số thuế cá nhân.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế cung cấp mẫu tờ khai
đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng thuế, cấp mã số thuế và
Giấy chứng nhận đăng ký thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát
hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ, chưa đúng quy định,
thông tin kê khai chưa chính xác, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế
chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, trong đó
nêu rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm sử dụng
mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế trên mọi giấy tờ giao
dịch với người nộp thuế như: thông báo nộp thuế, thông báo phạt, lệnh thu, các
quyết định phạt hành chính thuế, biên bản thanh tra, kiểm tra về thuế.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý,
lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Cơ quan thuế xây
dựng, quản lý toàn bộ hệ thống mã số thuế của người nộp thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay đổi vào hệ thống quản lý mã
số thuế trên mạng máy tính ngành Thuế.
4. Cơ quan thuế có trách nhiệm phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức đưa mã số thuế vào hệ thống thông
tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng quản lý liên quan đến người nộp
thuế.
5. Tổng cục Thuế có trách nhiệm cung
cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về người nộp thuế được cấp mã số thuế cho cơ
quan chức năng theo quy định.
Điều 22. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ
quan Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp mã số doanh nghiệp, phối hợp cấp mã số
thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23.
Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan
Kho
bạc nhà nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trong
việc quản lý số thuế nộp vào Kho bạc và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
công tác thuế như: hoàn thuế, trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người
nộp thuế vào tài khoản của Ngân sách Nhà nước khi nhận được Lệnh thu thuế; thực
hiện trao đổi thông tin về số thuế đã nộp của từng người nộp thuế giữa cơ quan
Kho bạc và cơ quan thuế cùng cấp.
Kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại
và các tổ chức tín dụng thể hiện mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người
nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
Các Bộ, ngành và các cơ quan quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động kinh
doanh của người nộp thuế khi có văn bản yêu cầu và thông báo thông tin thay đổi
của người nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, tổ chức, sắp xếp lại doanh nghiệp); bổ sung phần ghi mã số thuế trong
các biểu khai báo và các chứng từ có liên quan đến các người nộp thuế thuộc
thẩm quyền quản lý và cập nhật thông tin mã số thuế của các người nộp thuế vào
hệ thống thông tin dữ liệu của mình và phối hợp thực hiện trao đổi thông tin
với Bộ Tài chính, tăng cường quản lý và tạo thuận lợi cho các người nộp thuế
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Chương IV
XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 24. Đối
với người nộp thuế
Người nộp thuế vi phạm về đăng ký thuế
và sử dụng sai mã số thuế sẽ bị xử phạt đối với các hành vi vi phạm về kê khai
đăng ký thuế đã quy định tại các Luật thuế và các văn bản quy phạm pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thuế.
Điều 25. Đối
với cơ quan thuế và công chức thuế
Thủ trưởng cơ quan thuế chịu trách
nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký cấp mã số thuế. Công chức
thuế vi phạm quy định về đăng ký thuế sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản
lý thuế, Luật Cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Thông tư
này thay thế Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế; Bãi bỏ mẫu số 01-ĐK-TNCN
đăng ký thuế dùng cho cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân ban hành kèm theo Thông
tư số 175/2010/TT-BTC ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thuế tu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP
ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu
nhập cá nhân.
Điều 27.
Trách nhiệm thực hiện
1. Người nộp thuế đã được cấp mã số thuế theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC
ngày 12/6/1998; Thông tư số 68/2003/TT-BTC ngày 17/7/2003; Thông tư số 80/2004/TT-BTC
ngày 13/8/2004; Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/02/2006 và Thông tư số
85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính thì vẫn được tiếp tục sử dụng mã
số thuế đã được cấp.
2. Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký thuế,
cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử dụng mã số thuế.
Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Tổng bí thư;
-
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
-
Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng TW;
-
Toà án nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước
các
tỉnh thành phố, trực thuộc TW;
-
HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
-
Công báo;
-
Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
Website Chính phủ;
-
Website Bộ Tài chính;
-
Website Tổng cục Thuế;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, TCT (VT, KK (10b)).Chiến
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn.
|