BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2018/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
08 tháng 08 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC KHÔNG ĐỦ
ĐIỀU KIỆN CỔ PHẦN HÓA THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2017/NĐ-CP NGÀY
16/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính
doanh nghiệp;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định
số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP
ngày 16/11/2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100%
vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số
126/2017/NĐ-CP) thông qua xử lý nợ để chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Mua bán nợ).
2. Các doanh nghiệp nhà nước thuộc danh mục Nhà
nước cần nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP mà giá trị thực tế của doanh nghiệp
thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp
tái cơ cấu).
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Chủ nợ tham gia tái cơ cấu.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như
sau:
1. “Phương án tái cơ cấu” là phương án chuyển đổi
doanh nghiệp nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều
2 Thông tư này thành công ty cổ phần, trong đó bao gồm cả phương án xử lý
tài chính thông qua hoạt động mua bán nợ.
2. “Giá vốn mua nợ” là tổng chi phí mua nợ tính đến
thời điểm giảm trừ trách nhiệm trả nợ, bao gồm: giá mua nợ thực tế cộng (+) các
khoản chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến việc mua khoản nợ (kể cả lãi vay huy
động vốn để mua nợ) và các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được phân bổ
(nếu có).
3. “Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ” là biện pháp xóa một
phần trách nhiệm trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
4. “Chủ nợ” là tổ chức, cá nhân có nợ phải thu tại
doanh nghiệp tái cơ cấu.
5. “Chủ nợ tham gia tái cơ cấu” là chủ nợ của
doanh nghiệp tái cơ cấu, cùng tham gia quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp để
chuyển thành công ty cổ phần.
Điều 4. Nguyên tắc tái cơ cấu
doanh nghiệp thông qua hoạt động mua bán nợ
1. Phương án tái cơ cấu được thực hiện trên
nguyên tắc đồng thuận giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu
với Công ty Mua bán nợ hoặc các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (lập biên bản thỏa
thuận giữa các bên). Công ty Mua bán nợ được quyền chủ động đàm phán mua nợ với
các chủ nợ và đề xuất phương án tái cơ cấu doanh nghiệp phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Công ty Mua bán nợ chỉ quyết định mua nợ sau
khi đã thỏa thuận, thống nhất với cơ quan đại diện chủ sở hữu và có kết quả đàm
phán mua nợ với các chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu. Phương án mua bán nợ để
tái cơ cấu doanh nghiệp phải đảm bảo có tính khả thi, có khả năng thu hồi vốn
hiệu quả và đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ với giá trị sổ sách khoản nợ
để xử lý tài chính, chuyển đổi thành công doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần theo quy định.
3. Trường hợp phương án mua nợ để tái cơ cấu
doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hình thức chuyển đổi
khác theo quy định của pháp luật.
4. Ngoài các nội dung quy định tại Thông tư này,
doanh nghiệp tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ và các cơ quan có liên quan thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Quy trình tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước để chuyển thành công ty cổ phần
Quy trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước để
chuyển thành công ty cổ phần quy định cụ thể tại Phụ lục kèm theo Thông tư này,
bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Xây dựng phương án tái cơ cấu
a) Triển khai kế hoạch chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần
hoá/tái cơ cấu và Tổ giúp việc.
- Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
- Phê duyệt dự toán chi phí cổ phần
hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn
đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 126/2017/NĐ-CP .
- Quyết định việc đề nghị Công ty
Mua bán nợ tham gia tái cơ cấu.
b) Xây dựng phương án tái cơ cấu
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện phương án tái
cơ cấu
3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần.
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa
doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Điều 6. Xử lý
tài chính doanh nghiệp tái cơ cấu
1. Xử lý tài chính khi xác định
giá trị doanh nghiệp
Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện
xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 41/2018/TT-BTC ngày 04/5/2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi
chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi
là Thông tư số 41/2018/TT-BTC).
2. Xử lý tài chính theo phương án
tái cơ cấu
a) Nguyên tắc xử lý tài chính:
- Việc xử lý tài chính đối với
doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt.
- Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp
hành đúng các quy định của pháp luật. Trường hợp các tổ chức, cá nhân có liên
quan khi thực hiện xử lý tài chính không chấp hành đúng chế độ quy định, gây thất
thoát vốn, tài sản thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm bồi thường và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung xử lý tài chính
- Tại thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp, căn cứ phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt:
+ Công ty Mua bán nợ quyết định giảm
trừ một phần nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo cam kết. Mức giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính gần
nhất (đã điều chỉnh theo kết quả xử lý tài chính theo quy định) đã được kiểm
toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trừ (-) đi phần giảm trừ nghĩa vụ trả nợ của
các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản
nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.
+ Các chủ nợ khác quyết định giảm
trừ nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên.
- Từ thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp
tái cơ cấu tiếp tục xử lý tài chính theo quy định. Trong đó:
+ Lợi nhuận phát sinh được phân phối
theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
+ Trường hợp phát sinh lỗ thì
doanh nghiệp tái cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có
liên quan để có biện pháp khắc phục, bồi thường theo quy định.
- Tại thời điểm chính thức chuyển
thành công ty cổ phần, sau khi bù trừ các khoản bồi thường (nếu có) mà doanh
nghiệp tái cơ cấu vẫn còn lỗ lũy kế thì Công ty Mua bán nợ phối hợp với các chủ
nợ tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ
cho doanh nghiệp tái cơ cấu tối đa bằng số lũy kế. Trường hợp này, Công ty Mua
bán nợ thực hiện giảm trừ nghĩa vụ trả nợ từ nguồn chênh lệch còn lại (giữa giá
trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ) sau khi trừ đi nguồn chênh lệch đã
xử lý nêu tại điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Điều 7. Bán cổ
phần lần đầu
1. Doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện
trình tự, thủ tục, phương thức bán và giá bán cổ phần lần đầu theo quy định tại
Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 40/2018/TT-BTC ngày 04/5/2018 của Bộ
Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần
hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển thành công ty cổ phần (sau đây gọi là
Thông tư số 40/2018/TT-BTC). Trong đó, căn cứ quy định tại điểm
d Khoản 1 và Khoản 3 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, cơ
quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá bán cổ phần cho người lao động và tổ chức
công đoàn tại doanh nghiệp tái cơ cấu không thấp hơn 60% mệnh giá cổ phần.
2. Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ
tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp được chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo
nguyên tắc thỏa thuận và được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong
phương án tái cơ cấu.
Điều 8. Xử lý
số cổ phần không bán hết
Doanh nghiệp tái cơ cấu có trách
nhiệm thực hiện xử lý số cổ phần không bán hết theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 40/2018/TT-BTC. Trong đó:
1. Trường hợp không bán hết số cổ
phần cho các nhà đầu tư theo phương thức thỏa thuận sau khi bán đấu giá công
khai không thành công hoặc không bán hết số cổ phần chào bán của cuộc đấu giá
công khai theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Thông
tư số 40/2018/TT-BTC thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
xem xét, quyết định chào bán cho Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ theo nguyên tắc
quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
2. Trường hợp Công
ty Mua bán nợ và các chủ nợ vẫn không mua hết số cổ phần chào bán quy định tại Khoản
1 Điều 8 Thông tư này thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu thực hiện điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ để chuyển doanh
nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông
lần thứ nhất.
Điều 9. Chính
sách đối với người lao động dôi dư
1. Chính sách đối với người lao động
dôi dư trong doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa.
2. Nguồn kinh phí:
Kinh phí giải quyết chính sách đối
với người lao động dôi dư trong doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện theo nguyên tắc:
toàn bộ tiền thu từ bán cổ phần sau khi trừ tổng mệnh giá cổ phần đã bán được sử
dụng để chi trả cho người lao động dôi dư. Trường hợp không đủ để chi trả cho
người lao động dôi dư thì doanh nghiệp tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển
doanh nghiệp bổ sung phần còn thiếu.
Điều 10. Chi
phí chuyển đổi doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty cổ phần
1. Chi phí chuyển đổi doanh nghiệp
tái cơ cấu thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP và Thông tư số 40/2018/TT-BTC. Trong đó, nguồn thanh toán chi
phí chuyển đổi là toàn bộ tiền thu từ bán cổ phần sau khi trừ tổng mệnh giá cổ
phần đã bán.
2. Trường hợp không đủ bù đắp thì
doanh nghiệp tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị
Bộ Tài chính xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bổ sung phần
còn thiếu.
Điều 11. Quản
lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu
Việc quản lý, sử dụng tiền thu từ
cổ phần hóa/tái cơ cấu của doanh nghiệp tái cơ cấu thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương 2 Thông tư số 40/2018/TT-BTC. Trong
đó:
1. Toàn bộ tiền thu từ bán cổ phần
sau khi trừ tổng mệnh giá cổ phần đã bán được dùng để giải quyết chính sách đối
với người lao động dôi dư và chi phí chuyển đổi doanh nghiệp quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này. Phần còn lại (nếu có) để lại cho
công ty cổ phần quản lý, sử dụng.
2. Sau khi được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp tái cơ cấu có
trách nhiệm quyết toán các khoản chi cho người lao động dôi dư và chi phí chuyển
đổi, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu để báo cáo cơ quan đại diện chủ
sở hữu phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số
126/2017/NĐ-CP , Thông tư số 40/2018/TT-BTC và Thông tư số 41/2018/TT-BTC , trong
đó:
1. Giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu
chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc chuyển doanh nghiệp tái cơ cấu thành công ty
cổ phần.
2. Trình cơ quan đại diện chủ sở hữu
bổ sung thành phần Ban chỉ đạo sau khi thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ và các
chủ nợ về phương án tái cơ cấu. Thành phần bổ sung Ban chỉ đạo gồm: đại diện
Công ty Mua bán nợ, đại diện các chủ nợ tham gia tái cơ cấu (nếu cần).
3. Thẩm tra và trình cơ quan đại
diện chủ sở hữu phê duyệt phương án tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này.
4. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu phê duyệt các khoản chi phí chuyển đổi, chi cho người lao động dôi dư và số
tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu phải nộp, đồng gửi Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp).
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
phương án tái cơ cấu theo đúng quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn
có liên quan.
Điều 13.
Trách nhiệm của doanh nghiệp tái cơ cấu
1. Chịu trách nhiệm cung cấp tài
liệu, thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp, tạo điều kiện để Công ty Mua
bán nợ và các chủ nợ tham gia phương án tái cơ cấu nghiên cứu, đánh giá thực trạng
của doanh nghiệp trước khi xây dựng phương án tái cơ cấu.
2. Phối hợp với Công ty Mua
bán nợ và các chủ nợ xây dựng phương án tái cơ cấu, trình cơ quan đại diện chủ
sở hữu phê duyệt theo quy định.
3. Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu xem xét, thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ để triển khai các bước của quá
trình tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp doanh nghiệp
nhà nước chưa thực hiện xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp
nhưng theo báo cáo tài chính được kiểm toán tại thời điểm gần nhất có tổng tài
sản thấp hơn các khoản nợ phải trả.
4. Tổ chức triển khai phương án
tái cơ cấu, quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu theo quy định tại
Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Trường hợp có tổn thất xảy
ra do vi phạm, không thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này thì doanh
nghiệp tái cơ cấu và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm bồi thường và xử
lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Kết thúc quá trình tái cơ cấu,
doanh nghiệp phải quyết toán kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư và chi phí chuyển
đổi, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu trình cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt.
6. Thực hiện các nghĩa vụ, trách
nhiệm khác theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP , Thông tư số
40/2018/TT-BTC và Thông tư số 41/2018/TT-BTC .
Điều 14.
Trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ
1. Thỏa thuận với cơ quan đại diện
chủ sở hữu và doanh nghiệp tái cơ cấu trước khi quyết định mua nợ từ các tổ chức
tín dụng và các chủ nợ khác.
2. Cử cán bộ tham gia vào Ban chỉ
đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc để triển khai phương án tái cơ cấu.
3. Thực hiện xử lý tài chính theo
phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Công ty và quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với doanh nghiệp trong
quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu. Trường hợp phát sinh khó
khăn, vướng mắc thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
5. Cử người đại diện phần vốn góp
của Công ty tại doanh nghiệp tái cơ cấu theo quy định.
6. Chịu trách nhiệm thực hiện theo
đúng các quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 15. Trách
nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực
hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ,
Thông tư số 40/2018/TT-BTC và Thông tư số 41/2018/TT-BTC , trong đó:
1. Chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu
phối hợp với Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ để tiến hành khảo sát, đánh giá
thực trạng doanh nghiệp trước khi tham gia tái cơ cấu.
2. Thỏa thuận với Công ty Mua bán
nợ, các chủ nợ về phương án tái cơ cấu doanh nghiệp thông qua xử lý nợ theo quy
định tại Thông tư này.
3. Quyết định phê duyệt giá trị
doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu theo quy định tại Thông tư này và các nội
dung đã thỏa thuận với Công ty Mua bán nợ, các chủ nợ tham gia tái cơ cấu.
4. Kiểm tra, giám sát Ban chỉ đạo
cổ phần hóa/tái cơ cấu và doanh nghiệp trong việc triển khai phương án tái cơ cấu.
5. Phê duyệt quyết toán kinh phí hỗ
trợ lao động dôi dư, chi phí chuyển đổi doanh nghiệp và tiền thu từ cổ phần
hóa/tái cơ cấu, đồng gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Điều 16.
Trách nhiệm của các chủ nợ tham gia tái cơ cấu
1. Phối hợp với doanh nghiệp trong
quá trình tổ chức triển khai phương án tái cơ cấu. Thực hiện xử lý tài chính
cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo cam kết và phương án tái cơ cấu đã được cơ
quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
2. Cử đại diện tham gia vào Ban chỉ
đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu và Tổ giúp việc để triển khai phương án tái cơ cấu
(nếu cần).
3. Cử người đại diện phần vốn góp
tại doanh nghiệp tái cơ cấu (nếu có) theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm thực hiện theo
đúng các quy định tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 17. Điều
khoản chuyển tiếp
Các doanh nghiệp tái cơ cấu đã được
cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án tái cơ cấu trước thời điểm Nghị
định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương
án tái cơ cấu đã được phê duyệt. Việc xử lý tài chính và quản lý, quyết toán số
tiền thu từ cổ phần hóa/tái cơ cấu tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ,
Thông tư số 40/2018/TT-BTC , Thông tư số 41/2018/TT-BTC và hướng dẫn tại Thông
tư này.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 10 năm 2018 và thay thế Thông tư số 194/2013/TT-BTC ngày
17/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn tái cơ cấu doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành
công ty cổ phần.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- Tổng công ty nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP TÁI CƠ CẤU
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 69/2018/TT-BTC ngày
08/8/2018 của Bộ Tài chính)
Quy trình chuyển đổi doanh nghiệp
tái cơ cấu thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng phương án tái
cơ cấu
a) Triển khai kế hoạch tái cơ cấu,
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- Thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái
cơ cấu và Tổ giúp việc.
+ Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hoá/tái cơ cấu và kế hoạch, lộ trình triển
khai.
+ Trưởng Ban chỉ đạo lựa chọn và
ra quyết định thành lập Tổ giúp việc trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ
ngày có quyết định thành lập Ban chỉ đạo.
+ Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư này thì thành phần Ban chỉ đạo và Tổ
giúp việc bao gồm đại diện của Công ty Mua bán nợ và đại diện chủ nợ tham gia
tái cơ cấu (nếu cần).
- Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
liên quan bao gồm:
+ Các Hồ sơ pháp lý về thành lập
doanh nghiệp.
+ Các Hồ sơ pháp lý về tài sản,
nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
+ Báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Lập dự toán chi phí chuyển đổi
doanh nghiệp theo quy định.
+ Lập phương án sử dụng đất của
doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
theo quy định của Chính.
+ Lập danh sách và phương án sử dụng
lao động đang quản lý.
+ Lựa chọn phương pháp, hình thức
xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các quy định hiện hành.
- Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc
phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan trình cơ quan
đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán chi phí chuyển đổi doanh nghiệp,
quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa/tái cơ cấu theo quy định.
- Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn
đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phối hợp với tổ chức
tư vấn (nếu có) tiến hành:
+ Kiểm kê, phân loại tài sản và
quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử
lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Gửi phương án sử dụng đất đã được
duyệt cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về giá đất làm căn cứ để xác định giá trị
doanh nghiệp.
+ Tổ chức xác định giá trị doanh
nghiệp.
Ban Chỉ đạo cổ phần hoá/tái cơ cấu
chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp tái cơ cấu và tổ chức tư vấn
tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp Tổ chức tư vấn
có chức năng định giá thì có thể thuê chọn gói về lập phương án cổ phần hóa,
xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
- Quyết định việc đề nghị Công ty
Mua bán nợ tham gia tái cơ cấu.
+ Ban chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm
kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp; trường hợp giá
trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả thì cơ quan đại diện
chủ sở hữu có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ tham gia tái cơ cấu doanh nghiệp.
+ Công ty Mua bán nợ căn cứ báo
cáo thẩm tra của Ban chỉ đạo về kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả
xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện các bước tiếp theo của quá trình tái
cơ cấu nêu dưới đây.
b) Xây dựng phương án tái cơ cấu
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt
- Triển khai xây dựng phương án
tái cơ cấu.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương
án tái cơ cấu, Công ty Mua bán nợ phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu và các
chủ nợ của doanh nghiệp tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng của doanh nghiệp
tái cơ cấu.
+ Căn cứ kết quả khảo sát, Công ty
Mua bán nợ chủ động phối hợp với doanh nghiệp tái cơ cấu đàm phán mua nợ với
các chủ nợ và dự kiến phương án tái cơ cấu.
+ Trong thời gian 10 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc đàm phán, Công ty Mua bán nợ phải có văn bản thống nhất (hoặc
không thống nhất) tham gia tái cơ cấu và đề xuất các nội dung cơ bản xác định điều
kiện, giải pháp để thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp, gửi cơ quan đại diện chủ
sở hữu. Trường hợp phương án mua bán nợ để tái cơ cấu không khả thi và hiệu quả
(Công ty Mua bán nợ không thống nhất tham gia tái cơ cấu), Ban chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định chuyển
sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
+ Căn cứ ý kiến thống nhất và đề
xuất của Công ty Mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận bằng
văn bản và chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu phối hợp với Công ty Mua bán nợ và
các chủ nợ xây dựng phương án tái cơ cấu hoặc thuê tổ chức tư vấn, đồng thời
quyết định bổ sung thành phần Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu doanh nghiệp
và Tổ giúp việc gồm: đại diện Công ty Mua bán nợ, đại diện các chủ nợ khác (nếu
có).
- Hoàn tất phương án tái cơ cấu
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nội dung cơ bản của phương án
tái cơ cấu bao gồm:
+ Thực trạng của doanh nghiệp ở thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
+ Kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp (sau khi được Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ khảo sát, đánh giá) và những
vấn đề cần tiếp tục xử lý để đảm bảo doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần hóa.
+ Nội dung phương án xử lý tài
chính thuộc trách nhiệm của Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ theo đàm phán và
cam kết của các bên.
+ Vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
+ Phương án chuyển nợ thành vốn
góp của Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ; Phương án xử lý số cổ phần không bán
hết.
+ Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm
và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
+ Dự thảo Điều lệ hoạt động của
công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật
hiện hành.
+ Phương án sắp xếp lại lao động;
+ Phương án hoạt động sản xuất
kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo.
+ Phương án sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
- Ban Chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có)
thực hiện công khai phương án tái cơ cấu và gửi tới từng bộ phận trong công ty
để nghiên cứu trước khi tổ chức Hội nghị người lao động (bất thường).
Sau Hội nghị người lao động, Tổ
giúp việc, doanh nghiệp tái cơ cấu phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn
thiện phương án tái cơ cấu để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê
duyệt.
- Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu
thẩm định kết quả xác định giá trị doanh nghiệp (sau khi xử lý các vấn đề tài
chính theo đề nghị của Công ty Mua bán nợ và các chủ nợ), phương án tái cơ cấu báo
cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
Bước 2. Tổ chức thực hiện
phương án tái cơ cấu
1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ
cấu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các bên có liên quan và tổ chức tư vấn tổ
chức thực hiện phương án tái cơ cấu và bán cổ phần theo phương án đã được duyệt.
2. Trường hợp không bán hết cổ phần
cho các đối tượng theo đúng phương án tái cơ cấu được duyệt, Ban chỉ đạo tái cơ
cấu báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xử lý cổ phần không bán hết theo
quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển
doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần
thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ
cấu chỉ đạo Tổ giúp việc, doanh nghiệp tái cơ cấu tổ chức Đại Hội đồng cổ đông
lần thứ nhất để thông qua Điều lệ hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu
Hội đồng quản trị, ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
b) Căn cứ vào kết quả Đại Hội đồng
cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh
nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa
doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 90 ngày kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo cổ phần
hóa/tái cơ cấu chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại
thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu,
thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí chuyển
đổi doanh nghiệp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
b) Căn cứ kết quả
xác định lại giá trị vốn của doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp,
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức
bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần
và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan
đại diện chủ sở hữu, Ban chỉ đạo cổ phần hóa/tái cơ cấu, Tổ giúp việc và doanh
nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu
doanh nghiệp./.