BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 5 năm 2013
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CÔNG NHÂN Ở CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐẾN
NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Tài chính hành chính sự nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng
đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020.
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây dựng đời sống văn hóa công
nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (sau đây viết
tắt là Đề án) ban hành kèm theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này
là cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Đề án.
Điều 2. Nguồn
kinh phí thực hiện Đề án
1. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ
trợ được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị
được phân công tổ chức thực hiện Đề án theo quy định hiện hành về phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước, trong đó:
a) Kinh phí ngân sách trung ương hỗ
trợ để thực hiện các hoạt động của Đề án ở trung ương do các Bộ, cơ quan trung
ương trực tiếp thực hiện.
b) Kinh phí ngân sách địa phương hỗ
trợ để thực hiện các hoạt động của Đề án ở địa phương do các Sở, ban, ngành và Liên
đoàn Lao động địa phương trực tiếp thực hiện.
2. Kinh phí huy động từ các nguồn
lực xã hội, sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 3. Nội
dung và mức chi từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ
1. Chi tuyên truyền, phổ biến pháp
luật nhằm nâng cao nhận thức của công nhân và người sử dụng lao động về xây dựng
đời sống văn hóa, tác phong lao động công nghiệp, bao gồm:
a) Chi thực hiện các cuộc điều
tra, thống kê để đánh giá thực trạng nhận thức pháp luật về xây dựng đời sống
văn hoá của công nhân và người sử dụng lao động ở các khu công nghiệp theo quy
định của cấp có thẩm quyền quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều
10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê. Nội dung chi và mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài
chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê.
b) Chi công tác phổ biến chính
sách, pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa, tác phong lao động công nghiệp
trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương: Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày
14/5/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
c) Chi xây dựng, sản xuất, nhân bản
và phát hành các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông, các tài liệu phục vụ cho hoạt
động truyền thông về xây dựng đời sống văn hóa, tác phong lao động công nghiệp,
phong trào xây dựng gia đình văn hoá trong công nhân: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quyết định lựa chọn nội dung và hình thức ấn phẩm, sản phẩm truyền thông cho
phù hợp trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ và thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công
sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Chi hỗ trợ truyền thanh tại khu
công nghiệp và địa bàn có đông công nhân, bao gồm:
- Hỗ trợ ấn phẩm, sản phẩm truyền
thông để làm tài liệu biên tập phát thanh.
- Truyền thanh (biên tập, phát
thanh): Biên tập 75.000 đồng/trang 350 từ.
- Bồi dưỡng phát thanh viên:
15.000 đồng/lần nhưng không quá 02 lần/ngày.
đ) Chi tổ chức các buổi giao lưu,
các lớp giáo dục truyền thông, nói chuyện chuyên đề về kỹ năng hoạt động xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong lao động
công nghiệp cho công nhân lao động, cán bộ công đoàn các cấp tại địa phương: Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các
cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập (sau
đây viết tắt là Thông tư số 97/2010/TT-BTC).
2. Chi quy hoạch hệ thống thiết chế
văn hóa, thể thao phục vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu công
nghiệp, quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, xây dựng nhà ở và các công
trình văn hóa, thể thao ở cơ sở: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 10/2012/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch tài chính thực hiện quy hoạch phát triển nhân
lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
3. Chi hỗ trợ phát triển phong
trào văn hóa, thể thao trong công nhân góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn
hoá tinh thần của công nhân ở các khu công nghiệp, bao gồm:
a) Chi tổ chức cuộc thi, hội diễn
văn nghệ quần chúng; thi đấu các môn thể thao trong công nhân (cấp tỉnh, cấp
khu vực một năm một lần, thời gian không quá 03 ngày; cấp quốc gia ba năm một lần,
thời gian không quá 05 ngày), gồm:
- Chi hỗ trợ chi phí đi lại, thuê
chỗ nghỉ, tiền ăn cho những người tham gia biểu diễn, thi đấu, thành viên Ban tổ
chức ở xa nơi tổ chức: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 97/2010/TT-BTC .
- Bồi dưỡng thành viên Ban giám khảo
cuộc thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức,
Ban thư ký cuộc thi: Mức chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
- Chi giải thưởng:
+ Giải tập thể từ 500.000 đồng đến
4.000.000 đồng/giải thưởng.
+ Giải cá nhân từ 200.000 đồng đến
2.000.000 đồng/giải thưởng.
Căn cứ dự toán được giao và quy mô
tổ chức cuộc thi, hội diễn (cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia), thủ trưởng cơ
quan, đơn vị tổ chức cuộc thi, hội diễn quyết định mức giải thưởng cụ thể trong
khung mức chi nêu trên.
- Các khoản chi phí khác phục vụ
cuộc thi, hội diễn (nếu có): Mức chi căn cứ hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp và dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt. Trường hợp một số nội
dung chi phát sinh chưa quy định mức chi, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức cuộc
thi, hội diễn quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được giao.
b) Chi công tác thi đua, khen thưởng
cho tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào xây dựng nếp sống văn hóa
và tác phong lao động công nghiệp trong công nhân theo quyết định của cấp có thẩm
quyền tại địa phương: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật
về thi đua khen thưởng.
4. Chi xây dựng, công nhận “Doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hoá” do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố công
nhận, bao gồm: Khảo sát, đánh giá, thu thập tài liệu, tổng hợp viết báo cáo, in
ấn tài liệu, tổ chức họp bình xét theo các tiêu chuẩn doanh nghiệp đạt chuẩn
văn hoá. Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành.
5. Chi hỗ trợ tổ chức trao giải
thưởng toàn quốc về “Văn hóa doanh nghiệp” cho doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc về
xây dựng đời sống văn hoá và doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá tiêu biểu, xuất sắc
do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ
quan, tổ chức có liên quan khác trao ba năm một lần nhằm tôn vinh, cổ vũ các cá
nhân, tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc thực hiện xây dựng đời sống văn
hoá công nhân, bao gồm:
a) Bồi dưỡng thành viên Ban tổ chức:
Mức tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi hỗ trợ giải thưởng:
- Giải tập thể từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng/giải thưởng.
- Giải cá nhân từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng/giải thưởng.
Trường hợp vận động nguồn hỗ trợ của
các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, Trưởng Ban tổ chức được
quyết định mức chi giải thưởng cao hơn mức chi quy định tại Điểm này.
c) Chi chế độ công tác phí cho
thành viên Ban tổ chức (nếu có): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC .
d) Các khoản thuê mướn và chi phí
khác phục vụ lễ trao giải thưởng: Mức chi căn cứ hợp đồng, hóa đơn, chứng từ
chi tiêu hợp pháp.
6. Chi hỗ trợ công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Đề án; tổ chức hội nghị triển khai thực hiện Đề án, tập
huấn nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án: Nội dung và
mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC .
Điều 4. Nội
dung và mức chi từ nguồn kinh phí huy động từ các nguồn lực xã hội, sự tham
gia, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác
1. Chi xây dựng, từng bước phát
triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân, bao gồm:
a) Nâng cấp các thiết chế văn hoá,
thể thao ở cơ sở (tỉnh, huyện, xã, thôn) phục vụ công nhân làm việc ở các khu
công nghiệp và nhân dân cư trú trên địa bàn.
b) Nâng cấp các nhà văn hóa, thể
thao công nhân hiện có do Liên đoàn Lao động các cấp và Ban Quản lý khu công
nghiệp quản lý.
c) Xây dựng mô hình thí điểm nhà
văn hóa, thể thao công nhân ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (có khu
công nghiệp) theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Chi phát triển phong trào văn
hóa, thể thao trong công nhân góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa tinh
thần của công nhân ở các khu công nghiệp, bao gồm:
a) Chi tổ chức các hoạt động học tập
nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân tại
địa phương có khu công nghiệp.
b) Chi phát triển phong trào xây dựng
gia đình văn hóa trong công nhân, xây dựng môi trường “Văn hóa doanh nghiệp”,
xây dựng nếp sống văn hóa và tác phong lao động công nghiệp trong công nhân.
c) Chi xây dựng và phát triển các
loại hình câu lạc bộ sở thích, phù hợp nhu cầu, đặc điểm của các đối tượng công
nhân.
3. Chi xây dựng nếp sống văn hóa
lành mạnh, tác phong lao động công nghiệp trong công nhân.
4. Mức chi cụ thể đối với các nội
dung chi quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo mức chi của nhà
tài trợ quy định tại các thỏa thuận tài trợ hoặc áp dụng theo mức chi do đại diện
nhà tài trợ và cơ quan, đơn vị thống nhất. Trường hợp nhà tài trợ chưa có quy định
và hai bên không có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan để thực hiện.
Điều 5. Lập,
phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán
1. Hàng năm, cùng thời gian quy định
về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
các nội dung của Đề án lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung trong dự toán
thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định (đối với phần kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ) theo quy định hiện hành về lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước cho hoạt động xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp
phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và quy định
cụ thể tại Thông tư này.
3. Cơ quan, đơn vị được giao dự
toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nội dung của Đề án phải mở sổ
sách kế toán để ghi chép, hạch toán và tổng hợp trong quyết toán ngân sách hàng
năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê,
báo cáo quyết toán. Các khoản chi ngân sách nhà nước thực hiện Đề án được hạch
toán, quyết toán vào loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng theo quy định Mục lục
Ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Các quy định tại Thông tư này được thực hiện
từ năm ngân sách 2013.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN, LĐLĐ tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN. (350b)
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|