BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
202/2009/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TÀI CHÍNH TRONG BÁN, GIAO DOANH
NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ về bán, giao
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong bán, giao doanh nghiệp
100% vốn nhà nước như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và điều kiện áp dụng
Theo quy định tại Điều
2, Điều 4 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ về bán,
giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước (sau đây gọi là Nghị định 109/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Chi phí
thực tế, hợp lý và cần thiết cho việc tổ chức bán, giao doanh nghiệp.
1. Chi phí bán, giao doanh nghiệp:
là các khoản chi phí liên quan đến bán, giao doanh nghiệp từ thời điểm quyết định
bán, giao doanh nghiệp đến thời điểm thực hiện xong việc bàn giao doanh nghiệp
cho bên nhận mua, nhận giao doanh nghiệp. Trong đó:
a. Chi phí bán doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị
tài sản;
- Chi phí lập phương án bán doanh
nghiệp;
- Chi phí tổ chức đại hội công
nhân, viên chức doanh nghiệp để triển khai bán doanh nghiệp;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, công khai thông tin;
- Chi phí tổ chức đấu giá;
- Chi phí thuê kiểm toán, tư vấn
xác định giá trị doanh nghiệp (nếu có);
- Chi phí cho Ban đổi mới tại doanh
nghiệp;
- Các chi phí khác liên quan đến
bán doanh nghiệp.
Mức chi phí được xác định theo giá
trị doanh nghiệp trên sổ kế toán nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng đối
với doanh nghiệp có giá trị dưới 1 tỷ đồng; 100 triệu đồng đối với doanh nghiệp
có giá trị từ 1 đến 5 tỷ đồng; 150 triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ
trên 5 đến 10 tỷ đồng và 200 triệu đối với doanh nghiệp có giá trị trên 10 tỷ đồng.
b. Chi phí giao doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí kiểm kê tài sản;
- Chi phí lập phương án giao doanh
nghiệp;
- Chi phí tổ chức đại hội công
nhân, viên chức doanh nghiệp để triển khai giao doanh nghiệp;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, công khai thông tin;
- Chi phí thuê kiểm toán;
- Chi phí cho Ban đổi mới tại doanh
nghiệp;
- Các chi phí khác có liên quan đến
giao doanh nghiệp.
Mức chi phí được xác định theo giá
trị doanh nghiệp trên sổ kế toán nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng đối
với doanh nghiệp có giá trị dưới 5 tỷ đồng; 100 triệu đồng đối với doanh nghiệp
có giá trị từ trên 5 đến 10 tỷ đồng và 150 triệu đối với doanh nghiệp có giá trị
trên 10 tỷ đồng.
c. Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn,
phức tạp, chi phí cần thiết cho việc bán, giao doanh nghiệp vượt mức khống chế
tối đa nêu tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này; cơ quan quyết định bán, giao
doanh nghiệp chủ động xem xét, quyết định mức chi phí cần thiết nhưng tối đa
không vượt quá giá trị phần vốn nhà nước tại đơn vị bán, giao và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
d. Tổng giám đốc hoặc giám đốc
doanh nghiệp quyết định nội dung và mức chi cần thiết trong phạm vi mức khống
chế tối đa để tổ chức triển khai bán, giao doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp, hợp lệ của các khoản chi này.
2. Chi phí bán, giao doanh nghiệp
được đảm bảo bằng các nguồn sau:
a. Chi phí bán doanh nghiệp hoặc bộ
phận doanh nghiệp (sau đây gọi là bán doanh nghiệp) được trừ vào tiền thu được
do bán doanh nghiệp; nếu không đủ thì xử lý như sau:
- Trường hợp khi xây dựng phương án
bán mà dự kiến thu từ bán doanh nghiệp không đủ bù đắp chi phí bán doanh nghiệp
thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
109/2008/NĐ-CP.
- Trường hợp khi đã thực hiện
phương án bán doanh nghiệp mà tiền thu từ bán doanh nghiệp không đủ bù đắp chi
phí bán doanh nghiệp thì được hỗ trợ từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy
định tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
+ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của
Tập đoàn, Tổng công ty trong trường hợp bán doanh nghiệp thành viên, công ty
con hoặc đơn vị hạch toán phụ thuộc Tập đoàn, Tổng công ty;
+ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của
Công ty mẹ trong trường hợp bán doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn do
Công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ, bán đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty mẹ;
+ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong trường hợp bán toàn bộ
công ty nhà nước độc lập; toàn bộ tổng công ty nhà nước; toàn bộ tập đoàn, công
ty mẹ được tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và công
ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Riêng trường hợp bán bộ phận doanh
nghiệp của công ty nhà nước độc lập hoặc thành viên hạch toán độc lập mà tiền
thu không đủ bù đắp chi phí bán thì công ty nhà nước độc lập hoặc doanh nghiệp
thành viên hạch toán độc lập chịu trách nhiệm chi trả.
b. Chi phí giao doanh nghiệp được
trừ vào giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nếu chi phí giao doanh nghiệp
theo dự kiến lớn hơn giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thì chuyển sang
hình thức sắp xếp khác theo quy định.
Trường hợp tập thể người lao động
trong doanh nghiệp, vẫn nhận giao doanh nghiệp thì phải có phương án góp vốn để
đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và xác lập quyền sở hữu doanh nghiệp của đại
diện bên nhận giao doanh nghiệp được cơ quan quyết định giao doanh nghiệp chấp
thuận. Riêng phần chênh lệch thiếu của chi phí giao doanh nghiệp được hỗ trợ từ
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong trường hợp giao doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập; Quỹ
hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương trong trường hợp giao doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thuộc các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
c. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí đối
với trường hợp bán, giao doanh nghiệp:
- Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, giao doanh nghiệp. Nội
dung công văn bao gồm tổng số tiền thu được do bán doanh nghiệp hoặc giá trị phần
vốn nhà nước còn lại tại doanh nghiệp (đối với trường hợp giao doanh nghiệp);
chi phí bán doanh nghiệp hoặc chi phí giao doanh nghiệp; số tiền còn thiếu đề
nghị hỗ trợ. Ngoài ra, trường hợp giao doanh nghiệp phải có thêm phương án góp
vốn cùng cam kết nhận giao doanh nghiệp của đại diện bên nhận giao doanh nghiệp;
- Quyết định bán hoặc giao doanh
nghiệp của cấp có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao);
- Hợp đồng bán hoặc giao doanh nghiệp
(bản chính hoặc bản sao)
- Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp (bản chỉnh hoặc bản sao);
- Bản kê chi tiết chi phí bán hoặc
giao doanh nghiệp (có thẩm định của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, giao
doanh nghiệp);
Điều 3. Đối với
khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai
và gửi báo cáo quyết toán thuế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho
cơ quan thuế để kiểm tra, xác định số thuế còn phải nộp theo quy định. Cơ quan
thuế có trách nhiệm chủ động bố trí cán bộ thực hiện kiểm tra đối với các doanh
nghiệp bán, giao phù hợp với thời gian xác định giá trị doanh nghiệp đã được
thông báo. Trường hợp đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp mà cơ
quan thuế vẫn chưa hoàn thành kiểm tra thì doanh nghiệp được sử dụng báo cáo
tài chính đã lập để làm cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp (kể cả việc xác định
các nghĩa vụ của doanh nghiệp về thuế và phân phối lợi nhuận). Các khoản chênh
lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (nếu có) sẽ được điều chỉnh ở thời điểm
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp có trách nhiệm khai
thuế, tính thuế và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều
30 và khoản 3 Điều 55 Luật Quản lý thuế. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện
không đúng theo quy định của Luật Quản lý thuế gây thiệt hại cho doanh nghiệp
thì phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp không gửi hồ
sơ và đề nghị cơ quan thuế kiểm tra thì Ban Đổi mới và Phát triển tại doanh
nghiệp và lãnh đạo doanh nghiệp có trách nhiệm về số thuế phát sinh thêm so với
số liệu trong báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức bàn giao đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, bàn giao và các tổn thất phát sinh.
Chương 2.
BÁN DOANH NGHIỆP 100% VỐN
NHÀ NƯỚC
Điều 4. Về kiểm
kê, xử lý tài sản và Quỹ Khen thưởng, Quỹ phúc lợi
1. Kiểm kê, đối chiếu, phân loại
tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
a. Khi nhận được quyết định bán
doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm
kê, đối chiếu, phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp.
b. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực
hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trường
hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc
năm tài chính, doanh nghiệp bán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
c. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm
toán báo cáo tài chính hàng năm đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp,
doanh nghiệp bán có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử
lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính
trước khi xác định giá trị doanh nghiệp bán.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt
quá thẩm quyền thì doanh nghiệp bán phải kịp thời báo cáo với cơ quan ra quyết
định bán doanh nghiệp để xem xét, giải quyết. Nếu đã báo cáo nhưng chưa được giải
quyết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị doanh
nghiệp bán để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá
trị doanh nghiệp đến thời điểm bán doanh nghiệp.
2. Xử lý tài sản
a. Đối với tài sản thừa, thiếu, phải
phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
- Tài sản thiếu phải xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân để xử lý bồi thường trách nhiệm vật chất theo quy định
hiện hành. Khoản chênh lệch giữa giá trị bồi thường của cá nhân, tập thể liên
quan, tổ chức bảo hiểm (nếu có) với giá trị tổn thất thực tế được bù đắp bằng
Quỹ dự phòng tài chính; nếu thiếu thì hạch toán vào kết quả kinh doanh; nếu
doanh nghiệp vẫn bị lỗ thì được ghi giảm vốn nhà nước.
- Tài sản thừa, nếu không xác định
được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu thì xử lý tăng vốn nhà nước tương
ứng với giá trị thực tế của tài sản dôi thừa.
b. Đối với những tài sản không cần
dùng sau khi được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định bán doanh nghiệp,
tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý được xử lý như sau:
- Thanh lý nhượng bán: Giám đốc
doanh nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo
pháp luật hiện hành.
Các khoản thu và chi phí cho hoạt động
thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch toán vào thu nhập và chi phí của doanh
nghiệp.
- Đến thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh
lý chưa được xử lý thì không tính vào giá trị doanh nghiệp; doanh nghiệp có
trách nhiệm bảo quản, thực hiện chuyển giao cho các cơ quan sau:
+ Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Tập đoàn, tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập để xử lý theo quy định đối với các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn do Tập đoàn, Tổng
công ty, Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c. Đối với công trình phúc lợi: nhà
trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ
khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao công ty quản lý, sử dụng để tiếp tục
phục vụ tập thể người lao động trong doanh nghiệp bán. Trường hợp bán đơn vị phụ
thuộc thì bàn giao công trình phúc lợi về Công ty mẹ để quản lý, sử dụng.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân
viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng
vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan nhà đất của địa phương để
quản lý.
Đối với tài sản dùng trong sản xuất,
kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp bán
được tính vào giá trị doanh nghiệp và công ty tiếp tục sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh. Phần vốn tương ứng với giá trị tài sản này doanh nghiệp bán có
trách nhiệm hoàn trả Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để chia cho người lao động
đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
d. Tài sản là công trình phúc lợi
được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước, nếu doanh nghiệp bán tiếp tục sử dụng được
tính vào giá trị doanh nghiệp.
3. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi
a. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi được dùng để chia cho người lao động đang làm việc tại thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp bán. Giám đốc
doanh nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp để xây dựng phương
án và quyết định việc phân chia.
Nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi
được xác định bằng: Số dư của quỹ (không bao gồm nguồn đã cấu thành tài sản
phúc lợi) cộng (+) với giá trị tài sản thực tế của tài sản đang sử dụng cho sản
xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
b. Trường hợp doanh nghiệp đã chi
quá nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được xử lý như sau:
- Đối với khoản đã chi trực tiếp
cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định
bán không được khấu trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Giám đốc doanh
nghiệp phối hợp với tổ chức công đoàn xử lý bằng cách thu hồi hoặc chuyển thành
nợ phải thu để công ty sau này tiếp tục kế thừa.
- Đối với các khoản chi quá nguồn
Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mà không xác định được đối tượng để thu hồi (như
chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định
bán …) thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định giá trị doanh
nghiệp xử lý như đối với khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
Điều 5. Xử lý
công nợ
Doanh nghiệp được bán hoặc có bộ phận
được bán có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu đến
hạn mức trước khi bán; huy động các nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả
hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để xử lý trước khi bán.
Đối với các khoản nợ phải thu còn lại
và nợ phải trả thì tùy theo điều kiện mua bán có kế thừa nợ hoặc không kế thừa
nợ để xử lý theo nguyên tắc sau:
1. Trường hợp bán có kế thừa công nợ:
người mua có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ phải trả và thu hồi các khoản
nợ phải thu theo cam kết; việc cam kết kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả
được ghi trong hợp đồng mua bán doanh nghiệp và thông báo bằng văn bản cho chủ
nợ, khách nợ và các bên liên quan biết.
2. Trường hợp bán không kế thừa
công nợ:
Việc xử lý khoản nợ phải thu, phải
trả được thực hiện theo quy định sau:
a. Nợ phải thu:
- Đối với những khoản nợ phải thu
có đủ tài liệu chứng minh không có khả năng thu hồi theo quy định hiện hành của
Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng thì xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cá nhân,
tổ chức để xử lý bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành. Phần tổn thất
sau khi xử lý, doanh nghiệp dùng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp,
nếu thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải thu quá
hạn khác, doanh nghiệp phải tiếp tục đòi nợ hoặc thỏa thuận bán nợ cho các tổ
chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ và tài sản tồn đọng, không được
trực tiếp bán nợ cho khách nợ. Khoản tổn thất từ việc bán nợ được hạch toán vào
chi phí kinh doanh.
- Đến thời điểm xác định giá trị
doanh nghiệp, doanh nghiệp bán có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không
tính vào giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả các khoản nợ đã được xử lý bằng nguồn
dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng rủi ro, dự phòng nghiệp vụ … đang được
tiếp tục theo dõi ngoài bảng) cho các cơ quan liên quan như sau:
+ Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn
đọng của doanh nghiệp để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Tập đoàn, tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập để xử lý theo quy định đối với các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước và các công ty trách nhiệm hữu hạn do Tập đoàn, Tổng
công ty, Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b. Nợ phải trả:
- Các khoản nợ phải trả nhưng không
phải thanh toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
- Đối với khoản nợ thuế và các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai và gửi báo cáo
quyết toán thuế đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho cơ quan thuế để
kiểm tra, xác định số thuế còn phải nộp theo quy định. Cơ quan thuế có trách
nhiệm chủ động bố trí cán bộ thực hiện kiểm tra đối với các doanh nghiệp bán
phù hợp với thời gian xác định giá trị doanh nghiệp đã được thông báo.
Trường hợp đến thời điểm tổ chức
xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn chưa hoàn thành kiểm tra thì doanh nghiệp
được sử dụng báo cáo tài chính đã lập để làm cơ sở xác định giá trị doanh nghiệp
(kể cả việc xác định các nghĩa vụ của doanh nghiệp về thuế và phân phối lợi nhuận).
Các khoản chênh lệch về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước (nếu có) sẽ được điều chỉnh
ở thời điểm hoàn thành bán doanh nghiệp (thời điểm ký kết hợp đồng bán doanh
nghiệp).
- Đối với các khoản nợ tồn đọng vay
ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (gọi chung là
ngân hàng cho vay), doanh nghiệp có trách nhiệm đối chiếu, phối hợp với ngân
hàng cho vay xử lý theo các nguyên tắc sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp bán bị lỗ,
không còn vốn nhà nước, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp
có trách nhiệm làm thủ tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ lãi vay
ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời gian tối đa 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng cho vay có ý kiến xử
lý văn bản thông báo cho doanh nghiệp.
+ Đối với các khoản nợ gốc, nợ lãi
không được xóa xử lý như sau: sử dụng nguồn thu từ bán doanh nghiệp để thanh
toán các khoản nợ.
- Đối với các khoản nợ vay nước
ngoài quá hạn có bảo lãnh, doanh nghiệp và người bảo lãnh phải đàm phán với chủ
nợ để có phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ và trả nợ
vay nước ngoài.
- Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội,
nợ cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán dứt điểm trước
khi bán để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
c. Các khoản dự phòng, lỗ và lãi được
xử lý theo quy định sau:
- Các khoản dự phòng: giảm giá hàng
tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá chứng khoán, chênh lệch tỷ giá được sử dụng
để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành, nếu còn thì hạch toán tăng vốn
nhà nước.
- Khoản dự phòng trợ cấp mất việc
làm: doanh nghiệp bán có trách nhiệm trích lập đầy đủ theo chế độ Nhà nước quy
định và được sử dụng để trợ cấp cho lao động dôi dư trong quá trình bán; đến thời
điểm bán, nếu còn thì hạch toán tăng vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao.
- Quỹ dự phòng rủi ro, dự phòng
nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo
quy định được để lại cho doanh nghiệp bán nhưng phải tính vào giá khởi điểm khi
bán doanh nghiệp.
- Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ
(nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi đã xử
lý bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại tính vào giá trị
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bán.
- Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ
năm trước (nếu có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp
các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ
không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước
khi xác định giá trị doanh nghiệp.
- Các khoản lỗ tính đến thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp bán, sau khi xử lý theo các quy định nêu trên mà
vẫn còn lỗ, không còn vốn nhà nước thì doanh nghiệp bán có trách nhiệm phối hợp
với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ hỗ trợ phát triển) và các
Ngân hàng Thương mại nhà nước thực hiện xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành
của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
d. Vốn đầu tư dài hạn vào doanh
nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn và các hình thức đầu tư dài hạn khác.
- Trường hợp doanh nghiệp bán kế thừa
vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính
vào giá trị doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp bán không
kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có
thẩm quyền để xử lý như sau:
+ Chuyển giao cho doanh nghiệp Nhà
nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác;
+ Trường hợp không chuyển giao được
thì doanh nghiệp bán phải kế thừa để tính vào giá trị doanh nghiệp bán theo quy
định.
đ. Đối với các khoản doanh nghiệp
đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê
đất, tiền mua hàng, tiền công… nếu đã hạch toán hết vào chi phí kinh doanh,
doanh nghiệp đối chiếu hạch toán giảm chi phí tương ứng với phần hàng hóa, dịch
vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa được thực hiện và hạch toán tăng
khoản chi phí trả trước (hoặc chi phí chờ phân bổ).
Điều 6. Xác định
giá trị doanh nghiệp
Xác định giá trị doanh nghiệp được
áp dụng theo những nguyên tắc quy định tại Chương III Nghị định số
109/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một
số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất được giao
(nếu có).
Điều 7. Giá khởi
điểm bán doanh nghiệp được xác định theo nguyên tắc sau.
1. Trường hợp bán có kế thừa nợ,
giá khởi điểm được xác định không thấp hơn tổng giá trị phần vốn nhà nước đã được
xác định theo quy định tại Điều 6 Thông tư này. Nếu giá trị thực tế phần vốn
nhà nước âm mà người mua chấp nhận mua thì giá khởi điểm được xác định bằng
không đồng.
2. Trường hợp bán không kế thừa nợ
giá khởi điểm không thấp hơn tổng giá trị doanh nghiệp đã được xác định theo
quy định tại Điều 6 Thông tư này phải đảm bảo tiền thu trừ chi phí đủ thanh
toán nợ.
Điều 8. Chuyển
đổi hình thức.
1. Trường hợp nếu không có người
mua hoặc người được mua từ chối mua mà doanh nghiệp đảm bảo đáp ứng các điều kiện
nêu tại điểm a, b khoản 3 Điều 2 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP
thì chuyển sang hình thức giao doanh nghiệp; trường hợp không đáp ứng các điều
kiện này thì chuyển sang hình thức sắp xếp khác (sáp nhập, hợp nhất, giải thể,
phá sản).
2. Đối với doanh nghiệp thuộc danh
mục cổ phần hóa, đã tiến hành bước công việc cổ phần hóa nhưng không cổ phần
hóa được, nếu đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện bán doanh nghiệp thì cơ quan
quyết định cổ phần hóa được xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng hình thức
bán doanh nghiệp. Trong trường hợp này giá trị doanh nghiệp bán được lấy theo
giá trị doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi thực hiện cổ
phần hóa
Chương 3.
GIAO DOANH NGHIỆP CHO TẬP
THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 9. Về kiểm
kê, xử lý tài sản
1. Ban đổi mới tại doanh nghiệp tiến
hành kiểm kê, xác định số lượng và thực trạng toàn bộ tài sản, gồm: các khoản đầu
tư dài hạn, ngắn hạn; tài sản thuê, mượn, giữ hộ, bán hộ, ký gửi, chiếm dụng,
cho thuê, cho mượn; đối chiếu và phân loại các loại công nợ; lập danh sách chủ
nợ và số nợ phải trả, danh sách người mắc nợ và số nợ phải thu, trong đó phân định
rõ nợ có khả năng thu hồi và nợ không có khả năng thu hồi; tiến hành phân loại
tài sản, xử lý tài sản và xử lý tài chính khi giao doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 22 Nghị định 109/2008/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư này.
2. Xử lý tài sản:
Việc xử lý tài sản, số dư bằng tiền
của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, chi phí xây dựng dở dang, các khoản dự
phòng, lỗ hoặc lãi thực hiện theo như quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4
Thông tư này.
Điều 10. Xử lý
công nợ
Doanh nghiệp được giao có trách nhiệm
đối chiếu, xác nhận, thu hồi các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đến hạn (bao gồm
cả các khoản thuế và các khoản phải nộp ngân sách) trước khi giao; huy động các
nguồn để thanh toán các khoản nợ đến hạn trả hoặc thỏa thuận với các chủ nợ để
xử lý trước khi giao. Đối với các khoản nợ phải trả còn lại xử lý theo nguyên tắc
sau:
1. Đối với các khoản nợ tồn đọng
vay ngân hàng thương mại nhà nước và Ngân hàng Phát triển Việt Nam (gọi chung
là ngân hàng cho vay), doanh nghiệp có trách nhiệm đối chiếu, phối hợp với ngân
hàng cho vay xử lý theo các nguyên tắc sau:
a. Trường hợp doanh nghiệp giao bị
lỗ, không còn vốn nhà nước, không thanh toán được các khoản nợ quá hạn, doanh
nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục, hồ sơ đề nghị ngân hàng cho khoanh nợ, giãn
nợ, miễn giảm lãi tiền vay ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong thời gian tối đa 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, ngân hàng cho vay có ý kiến xử
lý bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp.
Trường hợp ngân hàng không có văn bản
xử lý thì doanh nghiệp thực hiện đúng các hợp đồng hoặc khế ước vay bốn đã ký với
ngân hàng.
b. Đối với các khoản nợ gốc, nợ lãi
không được xóa thì xử lý theo nguyên tắc sau:
- Doanh nghiệp làm đầy đủ thủ tục để
chuyển giao cho người nhận giao doanh nghiệp kế thừa trả nợ.
- Phối hợp với ngân hàng cho vay thực
hiện xử lý theo phương thức bán nợ cho Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp và các doanh nghiệp có chức năng mua bán nợ theo giá thỏa thuận.
2. Đối với khoản nợ bảo hiểm xã hội
thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp và của người lao động mà doanh nghiệp đã thu
thì trước khi giao doanh nghiệp được trừ vào giá trị vốn nhà nước tại doanh
nghiệp để thanh toán. Trường hợp giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp không đủ
để thanh toán nợ bảo hiểm xã hội mà thực tế người lao động vẫn còn nguyện vọng
nhận giao và có phương án góp vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phần chênh lệch thiếu giữa vốn nhà nước và chi phí giao doanh nghiệp được hỗ trợ
thanh toán từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của
Tập đoàn, Tổng công ty, công ty mẹ trong trường hợp doanh nghiệp thành viên,
công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn do công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong trường hợp
giao doanh nghiệp 100% vốn nhà nước; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Người nhận giao doanh nghiệp có
trách nhiệm kế thừa các khoản nợ phải thu, phải trả của doanh nghiệp sau khi được
xử lý.
Điều 11. Xác định
giá trị doanh nghiệp được giao.
Căn cứ Phương án xác định giá trị
doanh nghiệp do Giám đốc và Ban đổi mới tại doanh nghiệp lập, Giám đốc doanh
nghiệp tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thuộc danh mục giao doanh nghiệp trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh
nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
Căn cứ sổ kế toán, báo cáo tài
chính đã được kiểm toán, báo cáo quyết toán thuế, báo cáo kết quả kiểm kê tại
thời điểm giao; tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc
tất cả các tài sản của doanh nghiệp khi thực hiện giao đều tính bằng giá trị và
bằng đồng Việt Nam. Trong đó:
- Tài sản hiện vật: là giá trị còn
lại của tài sản trên sổ kế toán.
- Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt,
tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu…) của doanh nghiệp được
xác định theo biên bản kiểm quỹ (đối với tiền mặt), số dư đã đối chiếu với ngân
hàng (đối với tiền gửi) và các giấy tờ có giá xác định theo mệnh giá của giấy tờ.
- Các khoản nợ phải thu có khả năng
thu hồi, các khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn, các khoản đầu tư được
xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận.
- Các khoản chi phí dở dang (đầu tư
xây dựng cơ bản, sản xuất kinh doanh dở dang) được xác định theo thực tế phát
sinh hạch toán trên sổ kế toán.
- Giá trị tài sản vô hình (nếu có)
được xác định theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán. Riêng giá trị
quyền sử dụng đất được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ.
Giá trị của doanh nghiệp để giao
không bao gồm giá trị tài sản thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết, nhận
giữ hộ, bán hộ, ký gửi; tài sản được hình thành từ quỹ khen thưởng, phúc lợi;
tài sản là nhà ở cán bộ, công nhân viên (chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất
địa phương); các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà bên nhận giao
không tiếp nhận.
Giá giao doanh nghiệp được xác định
trên cơ sở phần còn lại của giá trị phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp sau khi
trừ chi phí giao doanh nghiệp, các khoản nợ bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của
doanh nghiệp và của người lao động mà doanh nghiệp đã thu. Trong đó giá trị phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp bằng giá trị của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ
thực tế phải trả, số dư Quỹ phúc lợi, khen thưởng và số dư kinh phí sự nghiệp
(nếu có). Trường hợp sau khi xác định, nếu doanh nghiệp không còn vốn nhà nước
mà bên nhận giao vẫn đề nghị nhận giao thì bên nhận giao phải có phương án góp
vốn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, cam kết kế thừa nợ, lỗ và phương
án trả nợ vay phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh.
2. Đối với doanh nghiệp thuộc đối
tượng bán, đã tiến hành các bước công việc bán doanh nghiệp nhưng không bán được,
nếu đáp ứng đủ điều kiện giao doanh nghiệp theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 109/2008/NĐ-CP thì cơ quan quyết định bán doanh nghiệp được
xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng hình thức giao doanh nghiệp. Trong trường
hợp này, giá trị doanh nghiệp được xác định căn cứ vào giá trị doanh nghiệp
trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp đã được kiểm toán.
Điều 12. Chuyển
đổi hình thức.
Trường hợp bên nhận giao không nhận
giao hoặc chi phí tổ chức thực hiện giao doanh nghiệp theo dự kiến lớn hơn giá
trị phần vốn nhà nước còn lại tại doanh nghiệp thì cơ quan quyết định giao
doanh nghiệp phải xem xét, quyết định chuyển sang hình thức giải thể, phá sản
công ty.
Điều 13. Bàn
giao và tiếp nhận doanh nghiệp.
1. Căn cứ hợp đồng giao nhận doanh
nghiệp, bên giao (Giám đốc doanh nghiệp, kế toán trưởng và đại diện Ban đổi mới
tại doanh nghiệp) phải bàn giao đầy đủ, nguyên trạng tài sản, vốn, công nợ, quyền
sử dụng đất, các hợp đồng kinh tế, các quyền và nghĩa vụ khác cho bên nhận giao
(đại diện tập thể người lao động) kèm theo hồ sơ, chứng từ có liên quan.
2. Trong thời gian chưa bàn giao,
doanh nghiệp giao có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, không để hư hỏng, hao hụt, mất mát. Giám đốc và các cá nhân liên quan của
doanh nghiệp giao chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hao hụt, mất mát tài
sản, tiền vốn trong thời gian chưa bàn giao.
3. Việc giao nhận phải lập biên bản
có đầy đủ chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng, đại diện Ban đổi mới tại doanh
nghiệp của doanh nghiệp giao và đại diện tập thể người lao động nhận giao.
Mọi vấn đề tồn tại chưa xử lý trước
khi bàn giao phải ghi rõ tại biên bản bàn giao.
Điều 14. Quyền
sở hữu đối với doanh nghiệp sau khi giao
Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
sau khi giao thuộc sở hữu tập thể người lao động. Người lao động trong doanh
nghiệp tham gia nhận giao được giao quyền sở hữu tương ứng với số cổ phần được
chia từ phần vốn nhà nước tại thời điểm giao hoặc phần vốn góp tương ứng với số
năm làm việc cho khu vực nhà nước, được hưởng cổ tức, có quyền để thừa kế nhưng
không được chuyển nhượng số cổ phần được giao trong thời hạn 3 năm sau khi giao
doanh nghiệp.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Công
tác báo cáo
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội
đồng quản trị các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước có trách nhiệm báo
cáo Ban chỉ đạo Đổi mới và phát triển doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính các nội dung có liên quan đến quá trình bán, giao doanh nghiệp, cụ thể:
1. Kết quả xử lý các tồn tại về tài
chính khi có phát sinh.
2. Kết quả xác định giá trị doanh
nghiệp, bao gồm: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp; Quyết định công bố giá
trị doanh nghiệp (trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công
bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền).
3. Quyết định phê duyệt phương án
bán, giao (trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt).
4. Kết quả bán, giao (trong thời hạn
5 ngày làm việc kể từ ngày được hoàn tất việc bán, giao).
5. Quyết định chi phí bán, giao.
6. Quyết định xác định lại giá trị
phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức bàn giao cho người mua, người nhận
giao doanh nghiệp.
7. Biên bản bàn giao từ doanh nghiệp
sang người mua, người nhận giao.
Điều 16. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 109/2005/TT-BTC ngày
8/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về tài chính trong giao,
bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VPTW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TC, Cục Thuế, Kho bạc các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|