BỘ
TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
196/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ
CỔ PHẦN HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần;
Bộ Tài chính hướng
dẫn việc bán cổ phần lần đầu và quản
lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực
hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần như sau:
Chương
I –
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn trình tự, thủ tục, phương thức bán cổ phần lần đầu
và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các đối tượng thực hiện cổ phần
hoá theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cổ phần
hóa).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Bán đấu giá cổ phần là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp cổ
phần hoá công khai cho các đối tượng có sự cạnh tranh về giá.
2. Cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công là cuộc đấu giá không
có nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia.
3. Bảo lãnh phát hành là
việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của
tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối
hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khoán ra công chúng.
4. Tổ chức bảo lãnh phát hành là một hoặc một nhóm các công ty chứng
khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật về Chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần là các Sở giao dịch chứng
khoán, tổ chức trung gian (công ty chứng khoán) cung cấp dịch vụ đấu giá bán cổ
phần và Ban chỉ đạo cổ phần hoá, được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt
để bán đấu giá cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư theo quy định
tại Thông tư này.
6. Tiền đặt cọc là một khoản tiền của người tham gia mua cổ phần ứng
trước để đảm bảo quyền mua cổ phần.
7. Giá khởi điểm là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào
bán ra bên ngoài do cấp có thẩm quyền quy định nhưng không thấp hơn mệnh giá
(10.000 đồng Việt Nam). Giá khởi điểm của cổ phần đấu giá được
xác định trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và tiềm năng của
doanh nghiệp trong tương lai và giá trị Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ được để lại
doanh nghiệp (nếu có).
Chương II
–
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I - ĐỐI TƯỢNG MUA VÀ GIÁ BÁN CỔ PHẦN
Điều 3. Đối tượng mua cổ phần
1. Người lao động
có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá
trị doanh nghiệp cổ phần hoá theo quy định tại Điều 48 Nghị định
số 59/2011/NĐ-CP.
2. Tổ chức công
đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại điểm c Khoản
2 Điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Tổ chức công đoàn ủy quyền cho người
có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến việc mua cổ phần.
3. Nhà đầu tư
trong nước, nước ngoài theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, bao gồm các tổ chức, cá nhân (kể cả người lao động
trong doanh nghiệp cổ phần hóa).
4. Nhà đầu tư chiến
lược là nhà đầu tư trong nước, nước ngoài theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Điều 4. Những đối tượng không được tham gia đấu giá mua cổ phần lần đầu
1. Thành viên Ban
chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp, trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp
cổ phần hoá.
2. Các tổ chức tài
chính trung gian và các cá nhân thuộc các tổ chức này tham gia vào việc thực hiện
tư vấn, xác định giá trị doanh nghiệp, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan
kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp; trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua
số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh.
3. Tổ chức thực hiện
bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu
giá.
4. Các công ty
con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ -
công ty con.
Điều 5. Giá bán cổ phần lần đầu
1. Giá bán cổ phần
cho các nhà đầu tư qua đấu giá là giá nhà đầu tư đặt mua tại cuộc đấu giá và được
xác định là trúng thầu theo kết quả đấu giá quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông
tư này. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa bán cổ phần theo hình thức bảo lãnh
phát hành thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với Tổ chức bảo lãnh phát hành
về giá bảo lãnh nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Giá bán cổ phần
ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa.
a) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đấu giá công khai trước khi bán cổ phần cho
các nhà đầu tư chiến lược:
- Giá bán cổ phần
cho người lao động được xác định bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc
đấu giá.
- Giá bán cổ phần
cho người lao động mua thêm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu
giá.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện
đấu giá công khai:
- Giá bán cổ phần
cho người lao động được xác định bằng 60% giá bán thỏa thuận thấp nhất cho nhà
đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc bằng 60% giá đấu
thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược (đối với
trường hợp bán đấu giá).
- Giá bán cổ phần
cho người lao động mua thêm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
48 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu
tư chiến lược trong trường hợp bán thỏa thuận hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư
chiến lược.
3. Giá bán cổ phần
ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
a) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đấu giá công khai trước khi bán cổ phần cho
các nhà đầu tư chiến lược thì giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn được xác định
bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện
đấu giá công khai thì giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn được xác định bằng
60% giá bán thỏa thuận thấp nhất cho nhà đầu tư chiến lược hoặc bằng 60% giá đấu
thành công thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược.
4. Giá bán cổ phần
cho nhà đầu tư chiến lược.
a) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi thực hiện
đấu giá công khai:
Giá bán cổ phần
cho nhà đầu tư chiến lược là giá bán do Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận (đối
với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc giá nhà đầu tư chiến lược đặt mua được xác
định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường
hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược) nhưng không thấp hơn giá khởi
điểm được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt.
b) Trường hợp
doanh nghiệp cổ phần hóa bán cho các nhà đầu tư chiến lược sau khi thực hiện đấu
giá công khai:
Giá bán cổ phần
cho nhà đầu tư chiến lược là giá bán do Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận (đối
với trường hợp bán thỏa thuận) hoặc giá nhà đầu tư chiến lược đặt mua được xác
định là trúng thầu của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường
hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược) nhưng không thấp hơn giá đấu
thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.
MỤC II - TỔ CHỨC BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU
Điều 6. Bán cổ phần lần đầu
1. Căn cứ phương
án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phụ
lục số 1 kèm theo Thông tư này), Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp
cổ phần hóa triển khai phương án bán cổ phần lần đầu theo các phương thức: bán
đấu giá công khai; thỏa thuận trực tiếp; bảo lãnh phát hành, đảm bảo phù hợp với
cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần. Trong đó:
a) Phương
thức bán đấu giá công khai được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công
chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài.
b) Phương
thức thoả thuận trực tiếp được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Bán cho
các nhà đầu tư chiến lược trước hoặc sau khi bán đấu giá công khai.
- Bán cho
các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá số cổ phần không bán hết theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
- Bán cho
các nhà đầu tư số cổ phần chưa bán được của cuộc đấu giá bán cổ phần không
thành công.
c) Phương
thức bảo lãnh phát hành được áp dụng trong trường hợp bán cổ phần lần đầu và/hoặc
bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Trong thời hạn
3 tháng kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc bán cổ phần lần đầu theo các
phương thức đã được phê duyệt, kể cả trường hợp thay đổi phương thức bán cổ phần
theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
3. Trong trường hợp
cần thiết có sự thay đổi về phương thức bán cổ phần so với phương án đã được
duyệt thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa xem
xét, quyết định nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Mở tài khoản
phong tỏa
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải mở một tài khoản riêng biệt tại ngân hàng
thương mại để phong tỏa số tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định tại mục III
Thông tư này; các ngân hàng thương mại thực hiện cổ phần
hóa phải mở tại khoản phong tỏa tại một ngân hàng thương mại khác. Thời gian tối đa hoàn tất việc mở tài khoản phong
tỏa là 15 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Bán cổ phần cho
nhà đầu tư chiến lược
a) Căn cứ
quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu phát triển doanh
nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược,
trình cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt. Số lượng nhà đầu tư chiến lược
mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là 03 nhà đầu
tư.
Đối với các doanh
nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng (sau khi xử lý tài chính và
xác định giá trị doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành
nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác
than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập
đoàn, Tổng công ty nếu nhất thiết phải chọn nhà đầu tư chiến lược trước thì cơ
quan quyết định cổ phần hoá báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí lựa
chọn nhà đầu tư chiến lược, phương thức bán và số lượng cổ phần bán cho nhà đầu
tư chiến lược.
b) Trên
cơ sở danh sách các nhà đầu tư chiến lược đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn được
cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa xây dựng
phương án và tổ chức bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược theo các nguyên
tắc sau:
- Trường
hợp có tối đa 03 nhà đầu tư chiến lược đăng ký tham gia mua cổ phần, nếu số cổ phần
các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua lớn hơn số cổ phần bán ra cho nhà đầu tư
chiến lược thì phải tổ chức đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược theo quy định
của pháp luật hiện hành; nếu số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua tối
đa bằng số cố phần bán ra cho nhà đầu tư chiến lược thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa
tiến hành thỏa thuận về số cổ phần bán ra, giá bán cổ phần, báo cáo cơ quan quyết
định cổ phần hóa phê duyệt hoặc quyết định theo ủy quyền của cơ quan quyết định
cổ phần hóa.
- Trường
hợp có trên 03 nhà đầu tư chiến lược đăng ký tham gia mua cổ phần thì Ban chỉ đạo
cổ phần hóa phải xây dựng quy chế tổ chức đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược
theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này.
c) Việc lựa
chọn nhà đầu tư chiến lược thông qua hình thức đấu giá phải đảm bảo nguyên tắc
lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần
bán ra nhưng tối đa không quá 03 nhà đầu tư và phải đảm bảo giá đấu thành công
thấp nhất của cuộc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá khởi
điểm đã được cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt (trong trường hợp bán cho
nhà đầu tư chiến lược trước khi bán đấu giá công khai) hoặc không thấp hơn giá
đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai (trong trường hợp bán cho
nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá công khai). Căn cứ kết quả của cuộc đấu
giá, cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt danh sách nhà đầu tư chiến lược
được lựa chọn.
Điều 7. Phương thức đấu giá công khai
1. Tổ chức
bán đấu giá cổ phần.
a) Đấu
giá tại tổ chức trung gian (công ty chứng khoán), nếu giá trị cổ phần bán đấu
giá dưới 10 tỷ đồng (tính theo mệnh giá).
Trường hợp
không có tổ chức trung gian nhận bán đấu giá cổ phần thì Ban chỉ đạo cổ phần
hóa trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp.
b) Đấu
giá tại các Sở Giao dịch chứng khoán nếu giá trị cổ phần bán đấu giá từ 10 tỷ đồng
trở lên (tính theo mệnh giá).
c) Trường
hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có giá trị cổ phần bán ra theo mệnh giá dưới 10 tỷ
đồng có nhu cầu thực hiện bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán thì do cơ
quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định.
2. Chuẩn
bị đấu giá.
a) Tổ chức
thực hiện bán đấu giá cổ phần ban hành Quyết định thành lập Hội đồng bán đấu
giá cổ phần và Quy chế bán đấu giá cổ phần theo quy định.
b) Ban chỉ
đạo cổ phần hóa quyết định công bố thông tin về doanh nghiệp trước khi tổ chức
đấu giá tối thiểu là 20 ngày. Nội dung thông tin về doanh nghiệp cổ phần hoá được
lập theo phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với
các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng (sau khi xử lý tài
chính và xác định giá trị doanh nghiệp) hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực,
ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai
thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập
đoàn, Tổng công ty, khi công bố thông tin theo phụ lục
số 2 kèm theo Thông tư này phải bao gồm cả bản Tiếng Anh.
c) Cơ
quan quyết định cổ phần hoá xem xét, quyết định hoặc uỷ quyền cho Ban chỉ đạo cổ
phần hoá quyết định giá khởi điểm của cổ phần đấu giá trong quyết định phê duyệt
phương án cổ phần hóa và công bố giá khởi điểm cùng với nội dung công bố thông
tin về doanh nghiệp.
d) Ban chỉ
đạo cổ phần hoá phối hợp với Tổ chức thực hiện bán đấu giá thuyết trình về
doanh nghiệp cho các nhà đầu tư (nếu cần).
3. Thực
hiện đấu giá.
a) Trong thời hạn
quy định trong Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư đăng ký khối lượng mua và nộp tiền đặt cọc theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 10 Thông tư này. Nhà đầu tư được Tổ chức thực hiện bán đấu giá
cung cấp Phiếu tham dự đấu giá.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP.
b) Trong
thời hạn quy định trong Quy chế bán đấu giá, các nhà đầu tư ghi giá đặt mua
(giá đấu) vào Phiếu tham dự đấu giá và gửi cho Tổ chức thực hiện bán đấu giá bằng
cách:
- Bỏ phiếu
trực tiếp tại doanh nghiệp (nếu do Ban chỉ đạo cổ phần hoá tổ chức đấu giá tại
doanh nghiệp); bỏ phiếu trực tiếp tại tổ chức tài chính trung gian (nếu đấu giá
do tổ chức tài chính trung gian thực hiện) và bỏ phiếu trực tiếp tại các đại lý
đấu giá (nếu do Sở giao dịch chứng khoán tổ chức đấu giá).
- Bỏ phiếu
qua đường bưu điện theo quy định tại Quy chế bán đấu giá cổ phần.
4. Xác định kết quả đấu giá.
a) Việc xác định
kết quả đấu giá được thực hiện theo nguyên
tắc lựa chọn giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần chào bán
nhưng không thấp hơn giá khởi điểm. Tại mức giá trúng thầu thấp nhất, trường hợp
các nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư nước ngoài) cùng đặt mức giá bằng nhau, nhưng
số cổ phần còn lại ít hơn tổng số cổ phần các nhà đầu tư này đăng ký mua tại mức
giá trúng thầu thấp nhất thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua xác định
như sau:
Số cổ phần nhà đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần còn lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua
|
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký
mua
|
Trường hợp có quy định tỷ lệ tối
đa số cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua thì việc xác định kết quả đấu giá thực
hiện theo nguyên tắc trên nhưng số cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được mua không
vượt quá tỷ lệ tối đa theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả
đấu giá, Tổ chức thực hiện bán đấu giá, Hội đồng đấu giá, đại diện Ban chỉ đạo cổ phần hóa và đại diện
doanh nghiệp lập và đồng ký Biên bản xác định kết quả đấu giá theo phụ lục số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ
ngày lập biên bản xác định kết quả đấu giá, Ban
chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ chức thực hiện bán đấu giá phối hợp công bố kết quả đấu
giá cổ phần và thu tiền mua cổ phần.
5. Trường hợp cuộc đấu giá bán cổ phần không thành công, Ban chỉ đạo cổ
phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định
chào bán công khai tiếp số cổ phần chưa bán được theo phương thức thỏa thuận trực
tiếp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
6. Trường hợp vi phạm Quy chế bán đấu giá, nhà đầu tư không được nhận lại
tiền đặt cọc. Các trường hợp vi phạm Quy chế bán đấu giá bao gồm: trả giá thấp
hơn so với giá khởi điểm; từ bỏ quyền mua cổ phần đối với số cổ phần đã trúng
thầu và các trường hợp khác theo quy định tại Quy chế bán đấu
giá.
Điều 8. Phương thức thoả thuận trực tiếp
1. Bán cổ
phần cho các nhà đầu tư chiến lược.
a) Trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp với doanh nghiệp cổ phần hóa tiến hành
thỏa thuận với các nhà đầu tư chiến lược về số cổ phần được mua, giá bán cổ phần
báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa phê duyệt hoặc ủy quyền cho Ban chỉ đạo
cổ phần hóa quyết định trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
b) Trường
hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược trước khi bán đấu giá công khai,
căn cứ vào kết quả thoả thuận bán cổ phần với nhà đầu tư chiến lược được phê
duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư chiến lược ký
hợp đồng mua/bán cổ phần. Thời gian hoàn tất việc ký hợp đồng với nhà đầu tư
chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực tiếp là 15 ngày kể từ ngày cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt kết quả thoả thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược.
c) Trường
hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư chiến lược sau khi bán đấu giá công khai,
căn cứ biên bản xác định kết quả đấu giá quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư
này, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư chiến lược ký hợp
đồng mua/bán cổ phần trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có biên bản xác định kết
quả bán đấu giá cổ phần của cuộc đấu giá công khai.
2. Bán cổ
phần cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá đối với số cổ phần không bán hết.
a) Căn cứ
số lượng cổ phần không bán hết quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị
định số 59/2011/NĐ-CP, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp lập
danh sách và thông báo đến các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá để chào bán công
khai tiếp số cổ phần không bán hết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn nộp tiền theo quy định của Quy chế bán đấu giá cổ phần.
b) Căn cứ
kết quả thoả thuận bán cổ phần với các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá, Ban chỉ đạo
cổ phần hoá chỉ đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư ký hợp đồng mua/bán cổ phần. Thời
gian hoàn tất việc ký hợp đồng mua/bán cổ phần là 15 ngày kể từ ngày nhà đầu tư
đăng ký mua cổ phần.
3. Trường hợp cuộc đấu giá bán cổ phần không
thành công.
a) Trong
03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đăng ký tham dự đấu giá mua cổ phần, Tổ chức
thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm thông báo cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa,
doanh nghiệp cổ phần hóa về cuộc đấu giá không thành công. Ban chỉ đạo cổ phần
hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết
định điều chỉnh lại mức giá khởi điểm nhưng không thấp hơn mệnh giá để chào bán
công khai tiếp theo phương thức thỏa thuận trực tiếp đối với số cổ phần chưa
bán được của cuộc đấu giá công khai và số cổ phần người lao động và tổ chức
công đoàn trong doanh nghiệp từ chối mua theo phương án đã được duyệt (nếu có)
trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày hết hạn đăng ký tham dự đấu giá mua cổ
phần.
b) Ban chỉ
đạo cổ phần hóa quyết định công bố thông tin về việc chào bán công khai tiếp cổ
phần theo phương thức thỏa thuận trực tiếp (bao gồm cả thông tin về doanh nghiệp
cổ phần hóa theo phụ lục số 2 ban hành kèm theo
Thông tư này) tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày các nhà đầu tư đăng ký mua
cổ phần.
c) Căn cứ
kết quả thoả thuận bán cổ phần với các nhà đầu tư, Ban chỉ đạo cổ phần hoá chỉ
đạo doanh nghiệp và nhà đầu tư ký hợp đồng mua/bán cổ phần. Thời gian hoàn tất
việc ký hợp đồng mua/bán cổ phần là 10 ngày kể từ ngày nhà đầu tư đăng ký mua cổ
phần.
4. Trường
hợp chào bán công khai theo phương thức thỏa thuận trực tiếp quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 8 Thông tư này mà vẫn không bán hết thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa
báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa thực hiện điều chỉnh
cơ cấu vốn điều lệ để chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
Trường hợp
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết
hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành
thêm cổ phiếu thì việc điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ thực hiện theo nguyên tắc
ưu tiên xác định số cổ phần bán được là số cổ phần phát hành thêm theo phương
án bán cổ phần đã được phê duyệt. Trường hợp tổng số cổ phần bán được (kể cả
thông qua phương thức bán đấu giá công khai) lớn hơn số cổ phần phát hành thêm
theo phương án bán cổ phần thì phần chênh lệch tăng được xác định là cổ phần
bán vốn nhà nước.
Điều 9. Phương thức bảo lãnh phát hành
1. Trong
thời gian 20 ngày kể từ ngày phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Ban chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận với các tổ chức bảo lãnh phát hành về
số lượng cổ phần, giá bảo lãnh phát hành, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần
hóa phê duyệt hoặc ủy quyền cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa quyết định trong thời hạn
tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa. Trường
hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu giá công khai thì giá bảo
lãnh phát hành không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá
công khai.
2. Ban chỉ
đạo cổ phần hóa thực hiện ký hợp đồng với các tổ chức bảo lãnh phát hành trong
thời gian tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
ủy quyền.
3. Các tổ
chức bảo lãnh phát hành thực hiện phân phối, bán số lượng cổ phần cam kết bảo
lãnh theo quy định tại Hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không bán hết cổ phần, các
tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo
lãnh đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh.
4. Tổ chức
bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh theo thoả thuận giữa Ban chỉ đạo cổ
phần hoá và tổ chức bảo lãnh nhưng không vượt ngoài khung quy định của Bộ Tài
chính về phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh tính trong chi phí cổ phần hoá.
5. Kết
thúc quá trình phân phối, bán cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hóa phối hợp cùng
doanh nghiệp và tổ chức bảo lãnh phát hành kiểm tra, rà soát nội dung hợp đồng
bảo lãnh phát hành để thanh lý hợp đồng theo quy định.
MỤC III - QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ CỔ PHẦN HOÁ
Điều 10. Quản lý tiền đặt cọc và thanh
toán tiền mua cổ phần
1. Quản lý tiền đặt cọc
a) Bán đấu giá cổ phần:
- Nhà đầu tư (bao
gồm cả nhà đầu tư chiến lược trong trường hợp bán đấu giá giữa các nhà đầu tư
chiến lược) có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua
tính theo giá khởi điểm vào tài khoản của tổ chức thực hiện bán đấu giá tối thiểu
05 ngày làm việc trước ngày đấu giá theo quy định tại Quy chế bán đấu giá.
- Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc bán cổ phần, tổ chức thực
hiện bán đấu giá có trách nhiệm thanh toán hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư
có tham gia đấu giá hợp lệ nhưng không được mua cổ phần. Tiền đặt cọc không phải
trả cho nhà đầu tư, tổ chức thực hiện bán đấu giá chuyển vào tài khoản phong tỏa
của doanh nghiệp cổ phần hóa để xử lý theo quy định về quản lý và sử dụng tiền
thu từ cổ phần hoá.
b) Phương thức thỏa thuận trực tiếp:
- Nhà đầu tư chiến lược có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc cùng thời điểm
đăng ký mua cổ phần vào tài khoản của doanh nghiệp cổ phần
hoá. Số tiền đặt cọc được xác định bằng 10%
giá trị cổ phần đặt mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt (trong trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước khi bán đấu giá
công khai) hoặc bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua theo giá bán dự kiến được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược
sau khi bán đấu giá công khai) nhưng không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất
của cuộc đấu giá công khai .
- Nhà đầu tư đã tham dự đấu giá công khai thực hiện mua tiếp số cổ phần
không bán hết hoặc nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần sau cuộc đấu giá không thành
công quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này, có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc
cùng thời điểm đăng ký mua cổ phần vào tài khoản của tổ chức
thực hiện bán đấu giá bằng 10% giá trị cổ
phần đặt mua theo giá chào bán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc bán cổ phần theo phương
thức thỏa thuận trực tiếp, doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc tổ chức thực hiện bán
đấu giá có trách nhiệm thanh toán hoàn trả tiền đặt cọc cho nhà đầu tư đã đăng
ký mua nhưng không thỏa thuận thành công. Số tiền còn lại doanh nghiệp cổ phần
hóa hoặc tổ chức thực hiện bán đấu giá chuyển vào tài khoản phong tỏa của doanh
nghiệp cổ phần hóa để xử lý theo quy định về quản lý và sử dụng tiền thu từ cổ
phần hoá.
c) Phương thức bảo lãnh phát hành:
Tại thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần bảo lãnh đã thỏa thuận trong hợp đồng
bảo lãnh phát hành vào tài khoản phong tỏa tiền thu từ cổ phần hóa của doanh
nghiệp.
2. Thanh toán tiền mua cổ phần:
a) Các nhà đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiền mua cổ phần theo quy định
sau:
- Bán đấu giá công khai qua tổ chức thực hiện bán đấu giá (bao gồm cả trường
hợp đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược), trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, các nhà đầu tư hoàn tất việc mua bán cổ phần
và chuyển tiền mua cổ phần vào tài khoản của tổ chức thực hiện bán đấu giá theo
quy định tại Quy chế bán đấu giá. Tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm
chuyển tiền thu từ bán cổ phần về tài khoản phong tỏa của doanh nghiệp cổ phần
hóa trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư.
- Trường hợp Ban chỉ đạo cổ phần hóa trực tiếp bán đấu giá cổ phần công
khai tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công bố kết quả bán đấu giá cổ phần, các nhà
đầu tư phải hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền mua cổ phần vào tài
khoản phong tỏa của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Phương thức thỏa thuận trực tiếp: Nhà đầu tư (kể cả nhà đầu tư chiến lược)
thực hiện thanh toán tiền mua cổ phần tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp
đồng mua bán cổ phần.
- Phương thức bảo lãnh phát hành:
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc mua bán cổ phần, tổ chức
bảo lãnh phát hành có trách nhiệm hoàn tất việc mua bán cổ phần và chuyển tiền
về tài khoản phong tỏa của doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Nhà đầu tư được mua cổ phần theo kết quả đấu giá hoặc thoả thuận, tiền
đặt cọc được trừ vào tổng số tiền phải thanh toán mua cổ phần. Trường hợp số tiền
đặt cọc lớn hơn số tiền phải thanh toán, nhà đầu tư được hoàn trả lại phần
chênh lệch trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn các
nhà đầu tư thanh toán tiền mua cổ phần.
c) Nếu quá thời hạn nộp tiền nêu trên mà nhà đầu tư không nộp, hoặc nộp
không đủ so với số tiền phải thanh toán mua cổ phần thì số cổ phần chưa được
thanh toán được coi là số cổ phần không bán hết và được xử lý theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
3. Việc mua bán cổ phần được thanh toán bằng đồng Việt Nam. Việc thanh
toán thực hiện bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Điều 11. Tiền thu từ bán cổ phần
1. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hoàn tất việc bán cổ phần, Ban chỉ đạo cổ phần hoá có trách
nhiệm xác định số tiền được để lại doanh nghiệp và khoản phải nộp về Quỹ để chỉ
đạo doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển tiền từ tài khoản phong toả về Quỹ theo quy
định tại khoản 5 Điều 43 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Cơ
quan quản lý Quỹ có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp cổ phần hóa và ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa xác nhận số tiền đã
chuyển trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp cổ
phần hóa chuyển số tiền được để lại doanh nghiệp từ tài khoản phong tỏa về tài
khoản của doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo
xác nhận của cơ quan quản lý Quỹ để quản lý, sử dụng theo quy định. Các ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản phong tỏa chỉ thực hiện chuyển tiền
từ tài khoản phong tỏa về tài khoản của doanh nghiệp sau khi có xác nhận của Cơ
quan quản lý Quỹ.
3. Xử lý tiền thu
từ cổ phần hóa trong các trường hợp cụ thể:
a) Đối với trường
hợp bán phần vốn nhà nước:
Số tiền thu từ cổ
phần hóa doanh nghiệp được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều
42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
b) Đối với trường
hợp giữ nguyên phần vốn nhà nước, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ,
số tiền thu từ cổ phần hóa được xử lý như sau:
- Để lại doanh
nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn
(chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh giá cổ phần phát hành
thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa theo quy định tại Điều 12
Thông tư này và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động
dôi dư. Số tiền còn lại (nếu có) được xử lý như quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, trong đó khoản chênh lệch do
bán cổ phần phát hành thêm để lại công ty cổ phần (ký hiệu là A) được xác định
như sau:
A
|
=
|
Số CP phát hành thêm
|
x
|
Tổng số tiền thu được từ bán CP
|
-
|
Trị giá CP phát hành thêm tính theo mệnh giá
|
-
|
Dự toán chi phí CPH
|
-
|
Dự toán chi giải quyết LĐ dôi dư
|
Tổng số CP phát hành theo vốn ĐL
|
Trường hợp phần thặng dư vốn không đủ để thanh toán chi phí cổ phần hóa và
hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư thì được
bổ sung từ nguồn Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
c) Trường hợp bán
phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm, số tiền thu từ cổ phần hóa được xử lý
như sau:
- Nộp về Quỹ theo
quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP phần
giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá.
- Để lại doanh
nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn
(chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh giá cổ phần nhà nước bán
bớt cộng (+) cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần
hóa theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
chính sách đối với người lao động dôi dư. Số tiền còn lại (nếu có) được phân
chia như sau:
Để lại cho doanh
nghiệp theo tỷ lệ tương ứng với số cổ phần phát hành thêm (ký hiệu là B), được
xác định như sau:
B
|
=
|
Số CP phát hành thêm
|
X
|
Tổng số tiền thu được từ bán CP
|
-
|
Trị giá CP đã bán tính theo mệnh giá
|
-
|
Dự toán chi phí CPH
|
-
|
Dự toán chi giải quyết LĐDD
|
Tổng số CP phát hành theo vốn ĐL
|
Số tiền còn lại (nếu có) được nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
- Trường hợp phần
thặng dư vốn không đủ để thanh toán chi phí cổ phần hóa và hỗ trợ doanh nghiệp
thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư thì được bổ sung từ nguồn Quỹ
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định số
59/2011/NĐ-CP.
4. Tại thời điểm
doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần, trường hợp phát sinh
chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị thực tế phần vốn nhà nước so với thời điểm
xác định giá trị doanh nghiệp thì phần chênh lệch này được xử lý theo quy định
tại khoản 3, 4 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
5. Sau khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp
cổ phần hoá có trách nhiệm xác định chính thức số phải nộp, quyết toán các khoản
chi cho người lao động và chi phí cổ phần hoá báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hóa để
báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá phê duyệt, đồng gửi Bộ Tài chính (Cục
Tài chính doanh nghiệp).
Điều 12. Chi phí cổ phần hoá
1. Chi phí cổ phần
hóa là các khoản chi liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết
định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ
theo quy định hiện hành của nhà nước.
2. Tổng giám đốc
hoặc giám đốc doanh nghiệp quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi mức khống
chế tối đa quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này để thực hiện quá trình cổ
phần hoá và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các khoản chi này.
3. Chi phí cổ phần
hoá bao gồm:
a) Các khoản chi
phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc
tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hoá doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê,
xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập
phương án cổ phần hoá, xây dựng Điều lệ. Mức chi tối đa không quá 10% tổng mức
chi phí cổ phần hóa tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này;
- Chi phí Đại hội
công nhân viên chức để triển khai cổ phần hoá;
- Chi phí hoạt động
tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;
- Chi phí cho việc
tổ chức bán cổ phần, trong đó: chi phí cho hoạt động đấu giá, bảo lãnh phát hành
do doanh nghiệp cổ phần hoá và tổ chức bán đấu giá hoặc tổ chức nhận bảo lãnh
thoả thuận;
- Chi phí Đại hội
cổ đông lần đầu;
b) Tiền thuê kiểm
toán, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần do cơ quan quyết định
cổ phần hoá hoặc Ban chỉ đạo cổ phần hoá (nếu được uỷ quyền) quyết định. Việc
thanh toán chi phí tư vấn bán cổ phần được căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các
bên và kết quả đấu giá.
c) Thù lao cho Ban chỉ đạo cổ phần hoá và Tổ giúp việc.
Mức chi thù lao
cho từng thành viên Ban chỉ đạo cổ phần hóa tối đa là 2.500.000 đồng/người/tháng
và từng thành viên Tổ giúp việc tối đa là 1.500.000 đồng/người/tháng.
d) Các chi phí
khác có liên quan đến cổ phần hoá doanh nghiệp tối đa bằng 10% tổng mức chi phí
cổ phần hóa tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
4. Tổng mức chi
phí tối đa được xác định theo giá trị doanh nghiệp trên sổ kế toán cụ thể như
sau:
- Không quá 200
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị dưới 30 tỷ đồng.
- Không quá 300
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị từ 30 tỷ đến 50 tỷ đồng.
- Không quá 400
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng.
- Không quá 500
triệu đồng đối với doanh nghiệp có giá trị trên 100 tỷ đồng.
Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng phương thức bảo lãnh phát hành dẫn tới chi phí cổ phần hóa vượt
mức khung quy định thì Ban chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan quyết định cổ phần
hóa xem xét, phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
5. Trường hợp cổ
phần hóa toàn bộ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước hoặc Công ty mẹ - Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Ban chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp
cổ phần hóa lập dự toán chi phí báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong
phương án cổ phần hóa (kể cả trường hợp dự toán chi phí cổ phần hóa lớn hơn mức
quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này), đồng gửi Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp) để thực hiện giám sát.
6. Chi phí cổ phần
hoá được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức giữ nguyên vốn nhà nước hiện
có, phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm,
nếu chênh lệch do bán cổ phần phát hành thêm không đủ để bù đắp chi phí cổ phần
hoá thì được bổ sung từ Quỹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
42 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
Chương III –
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo cổ phần hóa
1. Trình cơ quan
quyết định cổ phần hoá quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, số
lượng cổ phần bán đấu giá và giá khởi điểm.
2. Kiểm
tra, hoàn tất các thông tin liên quan đến cổ phần hóa.
3. Thực hiện công
bố (hoặc cung cấp cho Tổ chức thực hiện bán đấu giá) thông tin đầy đủ, chính
xác về doanh nghiệp trước khi bán cổ phần theo quy định.
4.
Gửi các tài liệu liên quan đến cổ phần hóa và đơn đăng ký tổ chức bán đấu giá
theo mẫu quy định tại phụ lục
số 4 kèm theo Thông tư này và ký hợp đồng với Sở giao
dịch chứng khoán, tổ chức tài chính trung gian nếu bán đấu giá qua các tổ chức
này.
5. Phối hợp
với tổ chức thực hiện bán đấu giá để công bố công khai cho các nhà đầu tư các
thông tin liên quan đến doanh nghiệp và cuộc đấu giá chậm nhất 20 ngày trước
ngày thực hiện đấu giá.
6. Giám
sát việc bán đấu giá cổ phần khi doanh nghiệp thực hiện bán tại các Sở giao dịch
chứng khoán hoặc các tổ chức trung gian. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện bán
đấu giá cổ phần khi trực tiếp tổ chức bán đấu giá tại doanh nghiệp theo quy định
tại Thông tư này.
7. Ban chỉ
đạo cổ phần hóa phải giữ bí mật về giá đặt
mua của các nhà đầu tư cho đến khi công bố kết quả chính thức.
8. Tổng hợp,
báo cáo kết quả bán đấu giá cổ phần gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương
án cổ phần hóa.
9. Báo cáo cơ quan
quyết định cổ phần hóa phê duyệt các khoản chi phí cổ phần hóa, chi cho người
lao động dôi dư và số tiền thu từ cổ phần hóa phải nộp, đồng gửi Bộ Tài chính
(Cục Tài chính doanh nghiệp).
10. Ban chỉ đạo cổ
phần hóa có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này, các
thành viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ quan quyết định cổ phần hóa
doanh nghiệp về các nhiệm vụ được phân công trong việc tổ chức bán cổ phần, quản
lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa
1. Mở tài khoản
phong tỏa và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo đúng quy định tại
Thông tư này.
2. Chịu trách nhiệm
cung cấp tài liệu, thông tin đầy đủ, chính xác về doanh nghiệp (bao gồm cả
phương án cổ phần hóa, dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần)
trước khi bán cổ phần theo quy định tại Thông tư này.
3. Kết thúc quá
trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải quyết toán chi phí cổ phần hoá và kinh phí
hỗ trợ lao động dôi dư, báo cáo Ban chỉ đạo cổ phần hóa trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định phê duyệt.
4. Nộp tiền thu từ
cổ phần hóa theo quy định tại Thông này. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp cổ
phần hoá phải nộp thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 6 Điều
43 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
5. Khi có tổn thất
xảy ra do vi phạm, không thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này thì doanh
nghiệp cổ phần hóa và các cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của Tổ chức thực hiện
bán đấu giá cổ phần (Sở Giao dịch chứng khoán, Tổ chức tài chính trung gian)
1. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin về cổ phần
hoá theo quy định.
2. Thông báo với Ban chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp thời gian, địa điểm
tổ chức bán đấu giá.
3. Thông báo công
khai tại doanh nghiệp, nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại
chúng (trên 3 số báo liên tiếp của 1 tờ báo phát hành trong toàn quốc và 1 tờ
báo địa phương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính) về các thông tin liên quan đến
việc bán cổ phần trước khi tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày (phụ lục số 5 kèm theo Thông tư này).
4. Cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin liên quan đến
doanh nghiệp cổ phần hoá (phụ lục số 2 kèm theo Thông
tư này), phương án cổ phần hoá, dự thảo điều lệ tổ chức - hoạt động của công ty
cổ phần, đơn đăng ký tham gia đấu giá (phụ lục số 6a,
6b kèm theo
Thông tư này) và các thông tin liên quan khác đến cuộc đấu giá theo quy
định.
Trường hợp thông
tin công bố không chính xác, phản ánh sai lệch so với thông tin, số liệu do Ban
chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cung cấp thì Tổ chức thực hiện bán đấu giá
chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Tiếp nhận đơn đăng ký tham gia đấu giá, kiểm tra
điều kiện tham dự đấu giá và phát phiếu tham dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ
điều kiện.
Trường hợp nhà đầu tư không đủ điều kiện tham dự
đấu giá thì tổ chức thực hiện bán đấu giá phải thông báo và hoàn trả tiền đặt cọc
cho nhà đầu tư (nếu nhà đầu tư đã đặt cọc).
6. Phối hợp với
các tổ chức, cá nhân có liên quan lập biên bản xác định kết quả đấu giá, công bố
kết quả đấu giá và thu tiền mua cổ phần theo quy định.
7. Giữ bí mật về giá đặt mua của các nhà đầu tư
cho đến khi công bố kết quả chính thức. Chịu trách nhiệm về việc xác định kết
quả đấu giá theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ
phần hóa
1. Phê duyệt
phương án cổ phần hóa để triển khai việc bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền
thu từ cổ phần hóa theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Kiểm tra, giám
sát Ban chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần hóa trong việc thực hiện
bán cổ phần theo phương án đã được duyệt và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần
hóa theo quy định.
3. Chỉ đạo, đôn đốc
các doanh nghiệp cổ phần hóa nộp tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định tại
khoản 3 Điều 21 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
4. Phê duyệt quyết
toán chi phí cổ phần hoá, kinh phí hỗ trợ lao động dôi dư và số tiền thu từ cổ
phần hóa, đồng thời gửi về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp).
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cổ phần hóa trong việc thực hiện bán cổ phần và
quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư này và các
văn bản có liên quan.
2. Kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan
trong hoạt động bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa.
3. Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cổ phần hóa xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình bán cổ phần và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa.
4. Giao Uỷ ban chứng
khoán nhà nước xây dựng và ban hành Quy chế bán đấu giá cổ phần theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư
tham gia mua cổ phần (kể cả nhà đầu tư chiến lược) có trách nhiệm thực hiện
đúng các quy định về quyền mua cổ phần, Quy chế bán đấu giá cổ phần và các quy
định tại Thông tư này.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 2 năm 2012 và thay thế các nội dung có
liên quan tại Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 6/12/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
ngày 26/6/2007 của Chính phủ.
2. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về
Bộ Tài chính để xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước;
- Các Tổng công ty nhà nước;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
BỘ
(UBND, TĐKT, TCT)
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số
: QĐ/BTC
|
……,
ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND...,
CHỦ
TỊCH HĐTV TĐKT/TCT...)
Về việc phê duyệt phương án và chuyển (tên
doanh nghiệp) thành công ty cổ phần
BỘ
TRƯỞNG BỘ ….. (CHỦ TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐTV...)
- Căn cứ Nghị định số ..... của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ....
- Căn cứ Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số
…/2011/TT-BTC ngày …/…/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị doanh
nghiệp và xử lý tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số
196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu
và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chuyển thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Quyết định số
…. ngày …. của Bộ trưởng Bộ … (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân..., Chủ tịch Hội đồng
thành viên...) về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp);
- Theo đề nghị của Trưởng ban chỉ
đạo cổ phần hoá,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt phương
án cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (tên doanh nghiệp) với nội dung chính sau:
1.1. Tên công ty cổ phần:
- Tên giao dịch quốc tế:
- Tên viết tắt:
- Trụ sở chính:
1.2. Công ty cổ phần có:
- Tư cách pháp nhân kể từ ngày
đăng ký kinh doanh.
- Thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế độc lập.
- Có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Được tổ chức và hoạt động theo
điều lệ của công ty cổ phần và Luật doanh nghiệp, được đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
1.3. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần
phát hành:
a) Vốn điều lệ:
b) Cổ phần phát hành lần đầu: …
đồng/cổ phần, mệnh giá một cổ phần là: 10.000 đồng, trong đó:
+ Cổ phần nhà nước: … cổ phần,
chiếm …% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán ưu đãi cho người
lao động trong doanh nghiệp: …cổ phần, chiếm ... % vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho tổ chức công
đoàn tại doanh nghiệp: …cổ phần, chiếm ...% vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến
lược: … cổ phần, chiếm ... % vốn điều lệ.
+ Cổ phần bán đấu giá công khai
cho các nhà đầu tư thông thường: .......cổ phần, chiếm ... % vốn điều lệ.
1.4. Phương án sắp xếp lao động:
- Tổng số lao động có đến thời
điểm cổ phần hoá: … người
- Tổng số lao động chuyển sang
công ty cổ phần: … người.
1.5. Chi phí cổ phần hoá
Tổng giám đốc/Giám đốc (tên
doanh nghiệp) quyết định và chịu trách nhiệm về các chi phí thực tế cần thiết
phục vụ quá trình cổ phần hoá công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Thực
hiện quyết toán kinh phí lao động dôi dư theo chế độ Nhà nước quy định.
Điều 2. Ban chỉ đạo cổ phần
hoá có trách nhiệm chỉ đạo (tên doanh nghiệp) tiến hành bán cổ phần theo quy định,
thẩm tra và trình Bộ trưởng (Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐTV) quyết định phê duyệt
quyết toán chi phí cổ phần hoá, kinh phí trợ cấp lao động dôi dư.
Tổng giám đốc/Giám đốc (tên
doanh nghiệp) có trách nhiệm điều hành, quản lý công ty cho đến khi bàn giao
toàn bộ tài sản, tiền vốn, lao động… cho công ty cổ phần và chịu trách nhiệm về
kết quả quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký. Trưởng ban chỉ đạo cổ phần hoá, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo ĐM&PTDN;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT,...
|
BỘ
TRƯỞNG …
(CHỦ
TỊCH UBND..., CHỦ TỊCH HĐTV...)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
cổ phần hoá:
2. Ngành nghề kinh doanh (theo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số...):
3. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu:
4. Tổng số lao động tiếp tục
chuyển sang công ty cổ phần, trong đó:
- Số lao động có trình độ đại học
và trên đại học:
- Số lao động có trình độ cao đẳng,
trung cấp:
- Số lao động đã được đào tạo
qua các trường công nhân kỹ thuật, dạy nghề:
- Số lao động chưa qua đào tạo:
5. Giá trị doanh nghiệp tại thời
điểm …/…/20…: .... đồng, trong đó: Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
là: … đồng (kèm theo Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp)
6. Tài sản chủ yếu của doanh
nghiệp (kèm theo Biểu xác định giá trị tài sản)
- Tổng số diện tích đất đai
doanh nghiệp đang sử dụng: … m2, trong đó:
+ Diện tích đất thuê: ….m2,
tại ... (ghi rõ đang sử dụng để làm gì)
+ Diện tích đất giao: ….m2,
tại … (ghi rõ đang sử dụng để làm gì và giá trị quyền sử dụng đất tính vào
giá trị doanh nghiệp là bao nhiêu )
- Máy móc, thiết bị:
- Phương tiện vận tải:
7. Danh sách những công ty mẹ và
công ty con:
8. Tình hình hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi cổ phần
hoá:
8.1.Tình hình hoạt động kinh
doanh:
a. Sản lượng sản phẩm/giá trị dịch
vụ qua các năm (tỷ lệ từng loại sản phẩm/dịch vụ trong doanh thu, lợi nhuận)
b. Nguyên vật liệu
- Nguồn nguyên vật
liệu;
- Sự ổn định của
các nguồn cung cấp này;
- Ảnh hưởng của
giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu, lợi nhuận.
c. Chi phí sản xuất
(cao hay thấp, có tính cạnh tranh hay không?)
d. Trình độ công
nghệ:
đ. Tình hình
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (nếu có)
e. Tình hình kiểm
tra chất lượng sản phẩm/dịch vụ
- Hệ thống quản lý
chất lượng đang áp dụng;
- Bộ phận kiểm tra
chất lượng của công ty.
g. Hoạt động
Marketing
h. Nhãn hiệu
thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
i. Các hợp đồng lớn
đang được thực hiện hoặc đã được ký kết (nêu tên, trị giá, thời gian thực hiện,
sản phẩm, đối tác trong hợp đồng)
8.2. Tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm trước khi cổ phần
hoá:
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
20…
|
Năm
20…
|
Năm
20….
|
1. Tổng giá trị tài sản
|
|
|
|
|
2. Vốn nhà nước theo sổ sách kế
toán
|
|
|
|
|
3. Nợ vay ngắn hạn
Trong đó, nợ quá hạn
|
|
|
|
|
4. Nợ vay dài hạn
Trong đó, nợ quá hạn
|
|
|
|
|
5. Nợ phải thu khó đòi
|
|
|
|
|
6. Tổng số lao động
|
|
|
|
|
7. Tổng quỹ lương
|
|
|
|
|
8. Thu nhập bình quân 1 người/tháng
|
|
|
|
|
9. Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
10. Tổng chi phí
|
|
|
|
|
11. Lợi nhuận thực hiện
|
|
|
|
|
12. Lợi nhuận sau thuế
|
|
|
|
|
13. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn
nhà nước
|
|
|
|
|
Các chỉ tiêu khác (tùy theo đặc
điểm riêng của ngành, của công ty để làm rõ kết quả hoạt động kinh doanh trong
3 năm gần nhất)
8.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo (nêu rõ những nhân
tố tác động chính đến tình hình kinh doanh của công ty trong năm báo cáo. Trường
hợp tình hình kinh doanh của công ty giảm sút, cần giải trình rõ nguyên nhân)
9. Vị thế của công ty so với các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành
- Vị thế của công ty trong
ngành;
- Triển vọng phát triển của
ngành;
- Đánh giá về sự phù hợp định hướng
phát triển của công ty với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước, và xu
thế chung trên thế giới.
10. Phương án đầu tư và chiến lược
phát triển của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá:
a. Một số thông tin chủ
yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp sau khi cổ phần
hoá
b. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế chủ
yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 3 năm liền kề sau khi cổ phần hoá :
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
201...
|
Năm
201…
|
Năm
201…
|
1. Kế hoạch đầu tư XDCB:
- Công trình A
- Công trình B
|
|
|
|
|
2. Vốn điều lệ
|
|
|
|
|
3. Tổng số lao động
|
|
|
|
|
4. Tổng quỹ lương
|
|
|
|
|
5. Thu nhập bình quân 1 người/tháng
|
|
|
|
|
6. Tổng doanh thu
|
|
|
|
|
7. Tổng chi phí
|
|
|
|
|
8. Lợi nhuận thực hiện
|
|
|
|
|
9. Tỷ lệ cổ tức
|
|
|
|
|
11. Vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều
lệ :
a. Vốn điều lệ: (100%)
Trong đó : Giá trị cổ phần nhà
nước nắm giữ : ……..%
Giá trị cổ phần bán ưu đãi cho người
lao động: ……..%
Giá trị cổ phần bán cho tổ chức
công đoàn tại doanh nghiệp:..%
Giá trị cổ phần bán cho các nhà
đầu tư chiến lược:…%
Giá trị cổ phần bán đấu giá công
khai cho các nhà đầu tư thông thường:..%
(Đối với những lĩnh vực,
ngành nghề, loại hình doanh nghiệp mà Nhà nước có quy định số cổ phần tối đa
nhà đầu tư nước ngoài được mua thì ghi rõ tỷ lệ phần trăm nhà đầu tư nước ngoài
được mua trong cơ cấu vốn điều lệ)
b. Phương án tăng giảm vốn điều
lệ sau khi chuyển thành công ty cổ phần (nếu có)
12. Rủi ro dự kiến (theo đánh
giá của doanh nghiệp hoặc tổ chức tư vấn):
- Rủi ro về kinh tế
- Rủi ro về luật pháp
- Rủi ro đặc thù (ngành, công
ty, lĩnh vực hoạt động)
- Rủi ro của đợt chào bán
- Rủi ro khác
13. Phương thức bán và thanh toán
tiền mua cổ phần :
a. Phương thức bán (bao gồm cả số
lượng cổ phần và giá bán):
- Đối với người lao động:
- Đối với tổ chức công đoàn:
- Đối với nhà đầu tư chiến lược:
- Đối với nhà đầu tư tham dự đấu
giá:
b. Phương thức thanh toán và thời
hạn thanh toán :
14. Kế hoạch sử dụng tiền thu từ
cổ phần hoá
15. Những người chịu trách nhiệm
chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp cổ phần hoá:
Ban chỉ đạo cổ phần hoá:
Doanh nghiệp cổ phần hoá:
PHỤ LỤC SỐ 3
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
.......ngày
….. tháng ….. năm 201...
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
của
Công ty ......
- Căn cứ Nghị định số
…/2011/NĐ-CP ngày …/…/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thành công ty cổ phần;
- Căn cứ Thông tư số
196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu
và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của các doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chuyển thành công ty cổ phần;
- Căn cứ .....
I. Phương thức đấu giá (thông
qua Tổ chức trung gian, Sở giao dịch chứng khoán hoặc do Ban chỉ đạo cổ phần
hoá tự tổ chức)
II. Địa điểm đấu giá:
III. Giá khởi điểm:
IV. Thành phần tham gia đấu
giá:
1. Hội đồng đấu giá
2. Đại diện Tổ chức
thực hiện bán đấu giá:
3. Đại điện Ban chỉ đạo cổ phần
hoá:
4. Đại diện doanh nghiệp:
5. Các tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá (danh sách đính kèm)
V. Tình hình và kết quả đấu
giá như sau:
1. Tổng số người tham dự:
2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký
mua tham dự hợp lệ
3. Giá mua cao nhất:
4. Giá mua thấp nhất:
5. Giá đấu thành công bình quân:
Số
TT
|
Tên
nhà đầu tư
|
Số
CMND hoặc ĐKKD
|
Số
lượng cổ phần đặt mua (1)
|
Mức
giá đặt mua (1)
|
Sô
lượng cổ phần trúng thầu (2)
|
Giá
trúng thầu (2)
|
1
|
Nhà đầu tư A
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà đầu tư B
|
|
|
|
|
|
3
|
Nhà đầu tư C
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1): Kê toàn bộ
danh sách nhà đầu tư tham gia đấu giá (kể cả nhà đầu tư không trúng thầu) theo trình
tự từ cao xuống thấp đối với giá đặt mua.
(2): Chỉ kê những
trường hợp trúng thầu
VI. Nhận xét và kiến nghị:
Biên bản này được lập vào hồi…
ngày tháng…năm… tại…. và đã được các bên nhất trí thông qua./.
Đại
diện doanh nghiệp
|
Đại
diện
Ban
chỉ đạo cổ phần hoá
|
Đại
diện
Hội
đồng đấu giá
|
PHỤ LỤC SỐ 4
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
……,
ngày …..tháng ….. năm 201…
ĐƠN ĐĂNG KÝ ĐẤU GIÁ BÁN CỔ PHẦN
Kính
gửi: (Tên Tổ chức thực hiện bán đấu giá)
Thực hiện Quyết định số
.....ngày....tháng….năm….của ..............về việc phê duyệt phương án cổ phần
hoá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá của Công ty .............đăng ký thực hiện bán đấu
giá tại (Tên Tổ chức thực hiện bán đấu giá).
Danh mục tài liệu đính kèm:
- Quyết định phê duyệt giá trị
doanh nghiệp.
- Quyết định phê duyệt phương án
cổ phần hoá.
- Các thông tin về doanh nghiệp
-........
Thời gian dự kiến tổ chức đấu
giá bán cổ phần:..............
Đề nghị (Tên Tổ chức thực hiện
bán đấu giá) phối hợp thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quyết định cổ phần hoá;
- Lưu:
|
TRƯỞNG BAN
CHỈ
ĐẠO CỔ PHẦN HOÁ
|
PHỤ LỤC SỐ 5
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
THÔNG TIN CHỦ YẾU
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN
Thông tin của …(tên doanh nghiệp)
thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng
1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
cổ phần hoá.
2. Ngành nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ:
Trong đó: - Cổ phần Nhà nước nắm giữ:
- Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược:
- Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động:
- Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp:
- Cổ phần bán đấu giá công khai cho các nhà đầu tư thông thường:
4. Giá khởi điểm.
5. Tên, địa chỉ tổ chức bán đấu giá.
6. Điều kiện tham dự đấu giá.
7. Thời gian và địa điểm phát đơn.
8. Thời gian và địa điểm nộp đơn và tiền đặt cọc.
9. Thời gian và địa điểm bán đấu giá.
PHỤ LỤC SỐ 6a
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
……,
ngày ….. tháng ….. năm 201…
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
(Đối với nhà đầu tư trong nước)
Kính
gửi: (Tên Tổ chức thực hiện bán đấu giá)
Tên tổ chức, cá nhân tham gia :
Địa chỉ :
Số điện thoại :
Số đăng ký kinh doanh (hoặc nơi
đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân) :
Số tài khoản
:
mở tại :
Khả năng về vốn, công nghệ, thị
trường và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần (nếu
có) :
Số cổ phần đăng ký mua :
Sau khi nghiên cứu hồ sơ bán đấu
giá cổ phần của Công ty …………… chúng tôi tự nguyện tham dự đấu giá do quý cơ
quan tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế bán đấu giá và kết quả đấu
giá do quý cơ quan công bố.
Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật./.
|
TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐĂNG KÝ
|
|
Ký
tên và đóng dấu (nếu có)
|
PHỤ LỤC SỐ 6b
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------
……,
ngày ….. tháng ….. năm 201…
ĐƠN ĐĂNG KÝ THAM GIA ĐẤU GIÁ MUA CỔ PHẦN
(Đối với nhà đầu tư nước ngoài)
Kính
gửi : (Tên Tổ chức thực hiện bán đấu giá)
Tên tổ chức, cá nhân (nước
ngoài) :
Quốc tịch :
Địa chỉ :
Điện thoại
:
Fax
:
E-mail (nếu có) :
Tên giao dịch và số đăng ký kinh
doanh (hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân nước ngoài) :
Số tài khoản
:
mở tại (các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam) :
Khả năng về vốn, công nghệ, thị trường
và kinh nghiệm quản lý có liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần (nếu có)
:
Số cổ phần đăng ký mua :
Bản sao xác nhận giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và bản sao xác nhận uỷ quyền cho đại diện của tổ chức, cá
nhân tại cuộc đấu giá bởi người có thẩm quyền (kèm theo).
Sau khi nghiên cứu hồ sơ đấu giá
bán cổ phần của Công ty ………. chúng tôi tự nguyện tham dự cuộc đấu giá do quý cơ
quan tổ chức và cam kết thực hiện nghiêm túc Quy chế bán đấu giá và kết quả đấu
giá do quý cơ quan công bố. Nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật Việt Nam./.
Xác
nhận của tổ chức cung ứng
|
TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
|
dịch
vụ thanh toán nơi mở tài khoản
|
Ký
tên và đóng dấu (nếu có)
|