BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
184/2012/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10
năm 2012
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ SẮP
XẾP VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2012/QĐ-TTG
NGÀY 10/5/2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2008/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2008 của
Chính phủ về bán, giao
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi
công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 59/2011/NĐ-CP
ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài
chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một
số nội dung của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ
trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm
2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung của Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế quản lý Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là
Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (trong một số trường hợp tại
Thông tư này được gọi là Quỹ), các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quy định tại
Điều 2 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 2. Nguồn thu
của Quỹ
Nguồn thu của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy
chế quản lý Quỹ và một số nội
dung quy định cụ thể như sau:
1. Nguồn thu từ các hình thức sắp xếp chuyển đổi
khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ xác định
theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức chuyển đổi doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước, bao gồm cả tiền thu từ thanh lý
nhượng bán tài sản, thu hồi công nợ sau khi trừ đi các khoản
chi phí liên quan đến hoạt động sắp xếp, chi phí giải quyết chính sách đối với
người lao động dôi dư, chi thanh toán công nợ (nếu còn).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê
duyệt hình thức sắp xếp chuyển đổi khác đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước (sau đây gọi tắt là SCIC) để theo dõi, tổng hợp các khoản thu này
trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định.
2. Các khoản thu khác theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ gồm:
a) Khoản tiền phạt chậm nộp theo quy
định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
b) Khoản viện trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho công tác sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
(nếu có).
c) Ngân sách nhà nước bổ sung (nếu
có).
d) Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
3. SCIC thực hiện theo dõi, hạch
toán, tổng hợp kịp thời, đầy đủ các nguồn thu về Quỹ khi có phát sinh và tổng hợp báo cáo quyết toán Quỹ hàng năm theo quy đinh tại khoản
2 Điều 26 và Điều 34 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 3. Xác định
khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt
1. Nguyên tắc xác định
Việc xác định khoản chênh lệch vốn chủ
sở hữu lớn hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước đã được
chủ sở hữu phê duyệt (không bao gồm các công ty con là các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn đầu tư toàn bộ vốn điều lệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con) quy định tại khoản 5 Điều 3
Quy chế quản lý Quỹ được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Tập trung nguồn thu để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
b) Việc điều chuyển nguồn thu này về
Quỹ không gây ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện các nhiệm vụ
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao cho doanh nghiệp thực hiện.
2. Phương thức xác định
Khoản chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn
hơn vốn điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu
nhà nước đã được chủ sở hữu phê duyệt quy định tại khoản 5 điều
3 Quy chế quản lý Quỹ được xác định như sau:
Số
phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
|
=
|
Nguồn
vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm
|
-
|
Vốn điều lệ đã được
chủ sở hữu phê duyệt tại thời điểm gần nhất
|
+
|
Vốn thực hiện các
nhiệm vụ được chủ sở hữu phê duyệt bổ sung
nhưng chưa quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
|
Trong đó:
a) Nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài
chính năm được xác định bao gồm: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu - tài khoản
411, Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- tài khoản 441 quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp.
b) Việc tính toán xác định chỉ tiêu
nguồn vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính năm nêu trên được căn cứ trên cơ sở
báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và doanh nghiệp đã thực hiện phân phối
lợi nhuận sau thuế theo đúng chế độ quy định.
c) Báo cáo tài chính năm làm cơ sở
tính toán nêu trên là báo cáo tài chính của doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước được lập theo chế độ quy định, không sử dụng báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo tài chính tổng hợp để tính toán.
Trường hợp doanh nghiệp đã có kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các
cơ quan liên quan ảnh hưởng đến báo cáo tài chính năm thì doanh
nghiệp có trách nhiệm báo cáo giải trình cụ thể các yếu tố tác động khi tính
toán theo hướng dẫn trên.
d) Vốn thực hiện các nhiệm vụ được chủ
sở hữu phê duyệt bổ sung nhưng chưa quyết định điều chỉnh
vốn điều lệ được xác định căn cứ vào tổng mức vốn đầu tư của chủ sở hữu tại các
dự án đầu tư thuộc ngành nghề kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt giao cho doanh nghiệp thực hiện tính đến thời điểm tính toán, xác định
nhưng chưa điều chỉnh bổ sung vốn điều lệ.
3. Trình tự, thủ tục
a) Trong thời hạn lập kế hoạch ngân
sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh
nghiệp (trong đó có việc tính toán xác định số phải nộp về Quỹ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Thông tư này) gửi Bộ Tài chính, cơ quan được phân công, phân cấp
thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (Bộ quản
lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
b) Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
kiểm tra, rà soát, xác định số phải nộp về Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư này.
c) Căn cứ kết quả kiểm tra, rà soát, xác định số phải nộp về Quỹ quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư này và kế hoạch thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp do SCIC báo cáo theo quy định tại khoản
7 Điều 34 Quy chế quản lý Quỹ, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
d) Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng
Chính phủ liên quan đến số phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này, trong
phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Ban quản lý điều hành tại các doanh nghiệp có trách nhiệm chuyển tiền
về tài khoản của Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh
nghiệp.
Sau thời hạn này, nếu phát sinh số tiền
chậm nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chịu
nộp lãi phạt chậm nộp và chế tài xử lý theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
Điều 4. Gửi tiền
của Quỹ
1. Nguyên tắc gửi tiền của Quỹ
SCIC chịu trách nhiệm trước pháp luật
và Bộ Tài chính về việc gửi tiền của Quỹ theo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo an toàn của tiền gửi của
Quỹ tại các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại
được lựa chọn mở tài khoản tiền gửi của Quỹ là các ngân hàng thương mại có quy
mô lớn và có tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
b) Đảm bảo sử dụng linh hoạt, có hiệu
quả nguồn tiền nhàn rỗi của Quỹ.
c) Đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi Quỹ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ hàng
năm cùng với thời điểm xây dựng kế hoạch thu, chi Quỹ, căn cứ vào các nguyên tắc
tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, SCIC lập kế hoạch gửi tiền của Quỹ báo cáo Hội
đồng thành viên SCIC xem xét, có ý kiến trước khi thực hiện cơ cấu lại các khoản
tiền gửi của Quỹ tại các ngân hàng thương mai.
3. Định kỳ hàng quý hoặc khi có yêu cầu
của Bộ Tài chính, SCIC có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính
về số dư và các khoản lãi tiền gửi tại các tổ chức nơi Quỹ mở tài khoản (kèm
theo xác nhận của tổ chức nơi Quỹ mở tài khoản).
4. Hàng năm, SCIC có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo khoản lãi tiền gửi của Quỹ quy định tại khoản 6 Điều
3 Quy chế quản lý Quỹ cùng với việc lập và gửi báo cáo quyết toán Quỹ theo
quy định tại khoản 2 Điều 26 Quy chế quản lý Quỹ
Điều 5. Xác định
khoản thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước nộp về Quỹ hỗ trợ
sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
Việc xác định khoản tiền thu từ cổ phần hóa quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật
về chuyển doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước thành công
ty cổ phần, cụ thể như sau:
1. Xác định số tiền thu từ bán cổ phần lần đầu nộp về Quỹ
a) Kết thúc quá trình bán cổ phần lần
đầu theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, căn cứ
kết quả xác định số tiền thực thu từ bán cổ phần lần đầu
và số tiền được để lại doanh nghiệp theo phương án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt do Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xác định,
doanh nghiệp thực hiện chuyển tiền thu từ bán cổ phần từ tài khoản phong tỏa
về Quỹ theo đúng thời gian quy định.
b) Trường hợp chậm nộp số tiền thu từ
bán cổ phần lần đầu, doanh nghiệp sẽ phải nộp lãi chậm nộp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
2. Xác định số tiền thu từ cổ phần hóa
tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
nộp về Quỹ
a) Căn cứ báo cáo tài chính tại thời
điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động
dưới hình thức công ty cổ phần và hướng dẫn xử lý tài chính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định khoản chênh lệch tăng
giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức
chuyển sang công ty cổ phần với giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ
thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp
phải thực hiện tạm nộp khoản chênh lệch tăng đã tự xác định về Quỹ.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị
phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền, trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm
quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiếp khoản chênh lệch tăng thêm so với số
đã nộp xác định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này (nếu có) về Quỹ.
c) Trường hợp số
tiền phải nộp về Quỹ xác định theo kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước
tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền thấp hơn số doanh
nghiệp tự xác định và đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư
này thì doanh nghiệp có công văn gửi Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả số tiền nộp
thừa về Quỹ.
Căn cứ văn bản đề
nghị của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan (Chứng từ chứng minh số tiền doanh nghiệp đã nộp tiền về Quỹ; Quyết định phê duyệt quyết toán
xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của
cơ quan có thẩm quyền), Bộ Tài chính ra quyết định xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp hoàn trả số tiền doanh nghiệp đã nộp thừa về Quỹ trong
thời hạn 05 ngày làm việc. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
sau khi nhận được quyết định xuất Quỹ của Bộ Tài chính, SCIC có trách nhiệm chuyển tiền hoàn trả cho doanh nghiệp.
d) Trường hợp chậm nộp số tiền thu từ
cổ phần hóa tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển
thành công ty cổ phần về Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này,
doanh nghiệp sẽ phải nộp lãi chậm nộp theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ và Điều 6 Thông tư này.
3. Trường hợp
căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, doanh
nghiệp xác định có phát sinh chênh lệch giảm giữa giá trị thực tế phần vốn nhà
nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá
trị phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh
nghiệp thì doanh nghiệp chủ động báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý
chênh lệch giảm giá trị vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định.
Điều 6. Xác định
lãi suất đối với các khoản thu chậm nộp về Quỹ
Việc xác định lãi suất đối với các
khoản thu chậm nộp về Quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ và một số nội dung quy định
cụ thể như sau:
1. Trường hợp chậm nộp trong vòng 03
tháng, lãi suất sử dụng để tính lãi đối với khoản thu chậm nộp về Quỹ do SCIC
xác định là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
gần nhất cho số tiền và thời gian chậm nộp.
Mức lãi suất xác định đối với các khoản
thu chậm nộp về Quỹ được SCIC xác định hàng tháng để tính toán áp dụng cho thời
gian chậm nộp, số tiền chậm nộp và công bố công khai trên
địa chỉ website của SCIC (www.scic.vn).
2. Lãi suất tiền vay quá hạn cho số
tiền chậm nộp của thời gian quá hạn sau 03 tháng được xác định bằng 150% mức
lãi suất tính toán tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Hàng tháng, SCIC có văn bản đề nghị
các Bộ, địa phương cung cấp danh sách các doanh nghiệp có khoản thu phải nộp về
Quỹ để hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp và người đại diện có ý kiến yêu cầu
doanh nghiệp nộp tiền về Quỹ theo quy định.
Trường hợp doanh
nghiệp chưa nộp, SCIC có văn bản thông báo khoản phải nộp cho doanh nghiệp (bao
gồm cả khoản lãi chậm nộp - nếu có); đồng thời gửi các Bộ, địa phương biết để
chỉ đạo người đại diện phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện nộp các khoản
thu và khoản lãi chậm nộp về Quỹ theo quy định tại Quy chế quản lý Quỹ và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Điều 7. Thực hiện
đầu tư vốn từ Quỹ vào các dự án hoặc doanh nghiệp
1. Việc bổ sung vốn điều lệ cho các
Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở
hữu nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế quản lý Quỹ
thực hiện theo quy định tại mục 3 Phần IV Quy chế quản lý Quỹ.
Đối tượng doanh nghiệp thực hiện bổ sung vốn điều lệ theo
quy định tại Điều 16 Quy chế quản lý Quỹ và các nội dung cụ thể như sau:
a) Các doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước
cần nắm giữ 100% vốn điều lệ theo tiêu chí, danh mục phân
loại doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ nhưng chưa được Nhà nước đầu tư đủ vốn điều lệ.
b) Trong một số trường hợp đặc biệt nằm ngoài đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này,
Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c) Hàng năm, căn cứ vào khả năng nguồn
vốn và nhu cầu bổ sung vốn đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, Bộ Tài chính thực hiện cân đối, xác định số vốn đầu tư từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và
phát triển doanh nghiệp để bổ sung vốn điều lệ cho các đối tượng doanh nghiệp nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này theo thứ tự ưu tiên
như sau:
- Các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích và an ninh, quốc
phòng.
- Các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính
phủ thành lập, các doanh nghiệp thuộc các Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp hành nghiêm túc các quy định trong việc quản lý, sử
dụng vốn nhà nước và thu nộp ngân sách nhà nước, đặc biệt là việc đôn đốc thu nộp,
chấp hành chế độ báo cáo, quyết toán nguồn kinh phí đã tiếp nhận từ Quỹ và việc
điều chuyển vốn từ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc đầu tư bổ sung vốn để duy trì
hoặc tăng tỷ lệ vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác quy định tại
khoản 4 Điều 5 Quy chế quản lý Quỹ và việc đầu tư vào các dự án quan trọng theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản
5 Điều 5 Quy chế quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định tại mục 4 Phần IV Quy chế quản lý Quỹ và các nội dung cụ thể như
sau:
a) Các doanh nghiệp thuộc đối tượng
quy định tại Điều 18 Quy chế quản lý Quỹ bao gồm:
- Các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, an ninh, quốc phòng.
- Các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế ngành, lãnh thổ và thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ cổ phần chi phối
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
b) Trong một số trường
hợp đặc biệt, Bộ quản lý ngành kinh doanh chính, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính thẩm định, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối tượng và mức hỗ trợ vốn từ Quỹ đầu tư vào dự án và doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình thực tiễn và khả năng cân đối nguồn
Quỹ.
Điều 8. Trách nhiệm
của SCIC trong việc tổ chức quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
Ngoài các nội dung quy định trong Quy
chế quản lý Quỹ, SCIC còn có trách nhiệm:
1. Kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp,
lưu trữ, báo cáo và cung cấp kịp thời theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà
nước các văn bản hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp
và phát triển doanh nghiệp.
SCIC hạch toán theo dõi riêng khoản
thu từ lãi tiền gửi của Quỹ tại các ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước.
2. Chấp hành các quyết định, văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính trong công tác quản lý Quỹ.
3. Kịp thời báo cáo, đề xuất các giải
pháp xử lý các khoản thu, chi Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp
theo quy định.
4. Trên cơ sở báo cáo quyết toán kinh
phí hỗ trợ lao động dôi dư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, SCIC chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức rà soát và kiểm tra quyết toán kinh phí
giải quyết chế độ lao động dôi dư tại các đơn vị được Quỹ hỗ trợ kinh phí theo
quy định.
Kết quả kiểm tra quyết toán kinh phí
giải quyết chế độ lao động dôi dư tại các đơn vị được Quỹ hỗ trợ kinh phí theo
quy định được tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính cùng với báo
cáo Quỹ hàng năm theo quy định tại Điều 26 Quy chế quản lý Quỹ.
5. Đảm bảo nguồn kinh phí cho tổ chức
bộ máy hoạt động quản lý Quỹ trong tổng chi phí hoạt động
hàng năm của SCIC theo quy định,
Điều 9. Điều khoản
chuyển tiếp
Xử lý đối với
các trường hợp chậm nộp tiền thu về Quỹ trước ngày 01 tháng 07 năm 2012 (thời
điểm Quyết định số 21/2012/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ
Sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có hiệu lực thi hành)
nhự sau:
1. Đối với các doanh nghiệp mà SCIC
đã tiếp nhận chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn, SCIC chỉ đạo người đại
diện phối hợp với các doanh nghiệp có khoản thu chậm nộp về Quỹ tính toán, tổng
hơp và thực hiện nộp các khoản thu và khoản lãi chậm nộp về Quỹ theo quy định tại
Quy chế quản lý Quỹ và hướng dẫn tạỉ Thông tư này.
Trường hợp vì những lý do khách quan
dẫn đến chậm nộp thì SCIC tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc xác định
khoản lãi chậm nộp.
2. Đối với các doanh nghiệp do các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bộ, địa phương)
được giao thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn (chưa bàn giao về SCIC):
a) SCIC gửi văn bản đề nghị các Bộ, địa
phương cung cấp danh sách các doanh nghiệp có khoản thu chậm nộp về Quỹ. Trong
trường hợp đã có các thông tin liên quan đến khoản chậm nộp về Quỹ thì SCIC
thông báo (bao gồm cả khoản lãi chậm nộp) để các Bộ, địa phương biết, kịp thời
chỉ đạo người đại diện phối hợp với các doanh nghiệp thực hiện nộp các khoản
thu về Quỹ theo quy định tại Quy chế quản lý Quỹ và hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Các Bộ, địa phương có trách nhiệm
chỉ đạo người đại diện phối hợp với các doanh nghiệp thực
hiện nộp các khoản thu và khoản lãi chậm nộp về Quỹ theo quy định tại Quy chế
quản lý Quỹ và hướng dẫn tại Thông tư này. Người đại diện có trách nhiệm báo
cáo SCIC tình hình thu nộp của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ đại diện chủ sở
hữu vốn. SCIC tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính và các Bộ, địa phương biết để theo
dõi, kiểm tra. Trường hợp người đại diện không tuân thủ việc
báo cáo và chỉ đạo doanh nghiệp nộp các khoản thu theo quy định thì SCIC có văn
bản báo cáo các Bộ, địa phương để xem xét và xử lý trách nhiệm đối với người đại
diện và gửi Bộ Tài chính để thực hiện cưỡng chế thu nộp theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Quy chế quản lý Quỹ.
Căn cứ báo cáo của các Bộ, địa phương
về khoản thu phải nộp về Quỹ của từng doanh nghiệp, SCIC tổ chức hạch toán theo dõi kịp thời các khoản thu này.
Trường hợp vì những lý do khách quan
dẫn đến chậm nộp thì người đại diện báo cáo Bộ, địa phương có ý kiến gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc xác định khoản lãi chậm nộp.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2012.
2. Để thực hiện
áp dụng biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản về Quỹ theo quy định đối với
các doanh nghiệp chậm nộp, giao Tổng cục trưởng Tổng cục
thuế chỉ đạo, hướng dẫn Cục thuế các địa phương có trách
nhiệm cung cấp kịp thời bằng văn bản thông tin về ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng nơi doanh nghiệp đang mở tài khoản giao dịch trên
cơ sở đề nghị bằng văn bản của SCIC.
3. Cục trưởng Cục Tài chính doanh
nghiệp, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có hướng dẫn
xử lý./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tuớng Chính phủ;
- Văn phòng TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ban chỉ đạo ĐM&PTDN;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Sở Tài chính và Cục thuế các địa phương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Cục TCDN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|