BỘ TƯ PHÁP
Số: 02
/2007/TT- BTP
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội,
ngày 25 tháng 4 năm 2007
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT LUẬT SƯ, NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT LUẬT SƯ
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29
tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về việc
thi hành Luật Luật sư;
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định số
28/2007/NĐ-CP như sau:
1. Cơ sở đào
tạo nghề luật sư bao gồm Học viện tư pháp thuộc Bộ Tư pháp và cơ sở đào tạo
nghề luật sư do Tổ chức luật sư toàn quốc thành lập.
Cơ sở đào tạo
nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có số
lượng giáo viên tối thiểu 1 giáo viên/20 học viên;
Giáo viên đào
tạo nghề luật sư là luật sư có ít nhất 5 năm hành nghề luật sư, thẩm phán, kiểm
sát viên, chuyên gia trong các lĩnh vực pháp luật chuyên ngành; có uy tín nghề
nghiệp, khả năng sư phạm, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
Giáo viên đào
tạo nghề luật sư bao gồm giáo viên cơ hữu và giáo viên kiêm nhiệm;
b) Có đội ngũ
cán bộ quản lý bao gồm Giám đốc, cán bộ phụ trách về tổ chức, đào tạo, hành
chính, quản trị;
c) Có chương
trình đào tạo nghề luật sư, giáo trình giảng dạy phù hợp với chương trình khung
do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
d) Có trường
sở ổn định, có đủ khả năng về tài chính và các điều kiện vật chất khác bảo đảm
quy mô đào tạo tối thiểu 200 học viên/khoá.
2. Hồ sơ
thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề
nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư;
b) Đề án
thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư, trong đó giải trình cụ thể về nguồn giáo
viên, cán bộ quản lý, quy mô đào tạo, địa điểm trường sở, nguồn tài chính;
c) Sơ yếu lý
lịch của Giám đốc cơ sở đào tạo nghề luật sư;
d) Danh sách
kèm theo sơ yếu lý lịch của các giáo viên; đối với giáo viên kiêm nhiệm thì
phải có cam kết bằng văn bản về việc tham gia giảng dạy cho cơ sở đào tạo nghề
luật sư đó;
đ) Chương
trình đào tạo nghề luật sư và giáo trình dự kiến áp dụng;
e) Văn bản
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc văn bản thoả thuận của cơ
quan có thẩm quyền về quyền sử dụng đất lâu dài để xây dựng trường hoặc hợp
đồng thuê nhà, đất (tối thiểu là 5 năm);
g) Văn bản
của cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận khả năng tài chính của tổ chức đề
nghị thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư.
3. Hồ sơ
thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư được gửi đến Bộ Tư pháp. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét cấp Giấy phép
thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Vụ Bổ trợ tư
pháp có nhiệm vụ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề luật
sư.
4. Cơ sở đào
tạo nghề luật sư do Tổ chức luật sư toàn quốc thành lập có tư cách pháp nhân;
hoạt động theo quy định của pháp luật áp dụng đối với cơ sở ngoài công lập
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
5. Vụ Bổ trợ tư pháp chủ trì phối hợp với Vụ tổ chức
cán bộ, Học viện tư pháp xây dựng chương trình khung đào tạo nghề luật sư trình
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
6. Người có
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì phải có hồ sơ gửi
Bộ Tư pháp.
Hồ sơ công
nhận Giấy chứng nhận đào tạo nghề luật sư gồm có:
a) Giấy đề
nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư;
b) Bản sao
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư kèm theo chương trình đào tạo
nghề luật sư.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công
nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư; trong trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; người bị từ chối có quyền khiếu
nại theo quy định của pháp luật.
II.
THỦ TỤC THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1. Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật
Luật sư.
2. Trong
trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn
luật sư thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật,
Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư bị xử lý kỷ luật có văn bản đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong trường
hợp phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Ban
Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên có trách nhiệm báo cáo và
đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư
đó.
3. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề
luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quyết định
thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ,
Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Tổ chức luật sư toàn quốc, các cơ
quan tiến hành tố tụng ở Trung ương và Sở Tư pháp của địa phương nơi có Đoàn
luật sư mà người đó đã là thành viên.
Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật
sư, Bộ Tư pháp đăng báo Pháp luật Việt Nam trong ba số liên tiếp về việc thu
hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư, Tổ chức luật sư toàn quốc thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu
hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm thu lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.
4. Người bị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư
kể từ ngày quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực.
III.
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI LUẬT SƯ
1. Chứng chỉ
hành nghề luật sư được cấp theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp
tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.
2. Luật sư
tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 được tiếp tục tập sự hành
nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư; không được nhận và thực hiện dịch
vụ pháp lý cho khách hàng.
Trong trường
hợp luật sư tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang thực hiện
dịch vụ pháp lý cho khách hàng thì phải giao lại vụ, việc đó cho luật sư hướng
dẫn; trong trường hợp khách hàng không đồng ý thì tổ chức hành nghề luật sư nơi
luật sư hướng dẫn hành nghề và khách hàng thoả thuận giải quyết.
3. Thời gian
đã tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 được
tính vào thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.
4. Thẻ luật
sư tập sự được cấp theo Pháp lệnh luật sư năm 2001 không còn giá trị. Ban Chủ
nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm thu hồi Thẻ luật sư tập sự.
5. Luật sư
tập sự theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 đang tập sự hành nghề tại
một tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương khác với địa phương nơi có Đoàn luật
sư mà mình đã gia nhập được tiếp tục tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề
luật sư đó, nhưng phải đăng ký việc tập sự theo quy định của Luật Luật sư tại
Đoàn luật sư ở địa phương nơi tổ chức hành nghề luật sư mà mình đang tập sự
đăng ký hoạt động. Khi đăng ký việc tập sự, người tập sự hành nghề luật sư phải
chuyển hồ sơ gốc từ Đoàn luật sư nơi đã gia nhập đến Đoàn luật sư nơi đăng ký
tập sự.
6. Trong thời gian tổ chức luật sư toàn quốc
chưa được thành lập, việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Bộ Tư
pháp tổ chức thực hiện theo quy định của Quy chế kiểm tra hết tập sự hành nghề
luật sư ban hành kèm theo Quyết định số 667/2004/QĐ-BPT ngày 08 tháng 12 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
7. Trong thời gian tổ chức luật sư toàn quốc
chưa được thành lập, việc cấp Thẻ luật sư do Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư thực
hiện theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp.
IV.
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1. Giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập, Giấy đăng ký hoạt
động của Công ty luật hợp danh, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng
luật sư do một luật sư thành lập, Chi nhánh Công ty luật hợp danh được cấp theo
quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục có hiệu lực theo quy định của
Luật Luật sư.
Trong trường
hợp Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh luật sư
năm 2001 muốn thực hiện dịch vụ pháp lý trong lĩnh vực tố tụng thì phải có đơn
đề nghị bổ sung lĩnh vực hành nghề kèm theo Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp
gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn, Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho Công ty luật
hợp danh theo quy định của Luật Luật sư.
2. Trong thời
hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực, Văn phòng luật sư do một số
luật sư thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 phải thực hiện thủ
tục chuyển đổi sang hình thức Công ty luật hợp danh theo quy định của Luật Luật
sư tại Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động; nếu không chuyển đổi thì phải chấm
dứt hoạt động.
Hồ sơ chuyển
đổi gồm có:
a) Giấy đề
nghị chuyển đổi;
b) Dự thảo Điều
lệ của Công ty luật hợp danh;
c) Danh sách
thành viên;
d) Giấy đăng
ký hoạt động của Văn phòng luật sư.
Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho Công ty luật hợp danh.
Công ty luật
hợp danh được lựa chọn sử dụng tên cũ của Văn phòng luật sư đã chuyển đổi hoặc
tên mới. Công ty luật hợp danh được hưởng các quyền của Văn phòng luật sư đã
chuyển đổi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ mà Văn phòng luật sư đã
chuyển đổi chưa thực hiện xong.
Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Công ty luật hợp danh
phải có giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh của Văn phòng luật sư thành Chi nhánh
của Công ty luật hợp danh gửi Sở Tư pháp nơi Chi nhánh đăng ký hoạt động; kèm
theo giấy đề nghị là Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh Văn phòng luật sư,
bản sao Giấy đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh. Trong thời hạn 7 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị chuyển đổi Chi nhánh, Sở Tư pháp
cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Chi nhánh của Công ty luật hợp danh theo quy
định của Luật Luật sư.
3. Văn phòng
luật sư, Công ty luật hợp danh đăng ký hoạt động theo quy định của Pháp lệnh
luật sư năm 2001 muốn chuyển đổi sang hình thức Công ty luật trách nhiệm hữu
hạn thì phải chấm dứt hoạt động và làm thủ tục đăng ký hoạt động của Công ty
luật trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Luật sư. Công ty luật trách
nhiệm hữu hạn được sử dụng tên của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh đã
chấm dứt hoạt động.
4. Giấy đăng
ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành nghề luật sư của
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân được đánh số như sau:
Hai chữ số
đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này); hai chữ số tiếp theo
là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư
này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung cho các loại hình tổ
chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân.
Số thứ tự của
Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký hành nghề cấp theo quy định của Luật Luật
sư được ghi tiếp theo số thứ tự đăng ký cuối cùng của Giấy đăng ký đã cấp theo
quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001. Đối với trường hợp chuyển đổi hình
thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại các khoản 2 và 3 của mục này,
thì số thứ tự đã đăng ký của Văn phòng luật sư, Công ty luật được giữ lại khi
cấp Giấy đăng ký hoạt động mới.
V.
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1. Giấy phép
thành lập, Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của Công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam, Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài được
cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại
Việt Nam tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Luật Luật sư.
2. Số đăng ký
của Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt
Nam cấp theo quy định của Luật Luật sư được ghi tiếp theo số đăng ký cuối cùng
của Giấy đăng ký đã cấp theo quy định của Nghị định số 87/2003/NĐ-CP ngày 22
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài,
luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
VI.
QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, TỔ CHỨC KINH DOANH DỊCH VỤ PHÁP LÝ THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
1. Trong thời
hạn 6 tháng, kể từ ngày Luật Luật sư có hiệu lực thi hành, tổ chức có đăng ký
kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp phải thực hiện
thủ tục chấm dứt kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; nếu muốn tiếp tục thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải đăng ký hoạt động
tại Sở Tư pháp theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề luật sư được quy
định tại Luật Luật sư.
2. Cá nhân
kinh doanh dịch vụ pháp lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp muốn tiếp tục
thực hiện dịch vụ pháp lý thì phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư, gia nhập một
Đoàn luật sư và hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư.
VII.
QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP ĐỐI VỚI ĐOÀN LUẬT SƯ
1. Đoàn luật
sư được thành lập theo quy định của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục hoạt
động theo quy định của Luật Luật sư.
2. Ban Chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư được bầu theo quy định
của Pháp lệnh luật sư năm 2001 tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của Luật Luật sư cho đến khi Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ
luật mới được bầu theo quy định của Luật Luật sư.
VIII.
KIỂM TRA, THANH TRA VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
1. Bộ Tư
pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm
tra về tổ chức, hoạt động luật sư theo thẩm quyền.
2. Định kỳ
mỗi năm một lần, Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư
tại địa phương. Thời gian và nội dung kiểm tra định kỳ phải được thông báo cho
đối tượng kiểm tra chậm nhất là 7 ngày trước khi tiến hành kiểm tra.
Sở Tư pháp có
thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Nội dung
kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra
về tổ chức và hoạt động hành nghề của các tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
b) Kiểm tra
việc tuân theo quy định của pháp luật đối với các luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân;
c) Kiểm tra
việc tuân theo quy định của pháp luật trong hoạt động của tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của luật sư.
4. Bộ Tư
pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp thực
hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động hành nghề luật sư theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
IX. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Định kỳ 6
tháng và hàng năm, Sở Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động luật
sư tại địa phương (theo mẫu số TP-LS 11 và mẫu số TP-LS 20). Báo cáo 6 tháng
tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 được gửi trước ngày 15/7; báo cáo năm tính từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12 được gửi trước ngày 15/01 năm sau.
Ngoài báo cáo
định kỳ, Sở Tư pháp báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về tổ chức, hoạt
động luật sư tại địa phương.
X. BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ NÀY CÁC MẪU GIẤY TỜ SAU
ĐÂY:
1. Giấy đề
nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-01);
2. Sơ yếu lý
lịch (mẫu TP-LS-02);
3. Giấy đề
nghị đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một thành viên (mẫu TP-LS-03);
4. Giấy đề
nghị đăng ký hoạt động của Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên (mẫu TP-LS-04);
5. Giấy đề
nghị đăng ký hoạt động của Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-05);
6. Giấy đề
nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (mẫu TP-LS-06);
7. Giấy đăng
ký hoạt động Văn phòng luật sư, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên
(mẫu TP-LS-07);
8. Giấy đăng
ký hoạt động Công ty luật hợp danh, Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên (mẫu TP-LS-08);
9. Giấy đăng
ký hoạt động Chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (mẫu TP-LS-09);
10. Giấy đăng
ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân (mẫu TP-LS-10);
11. Báo cáo
của Sở Tư pháp về tổ chức, hoạt động hành nghề luật sư tại địa phương (mẫu
TP-LS-11);
12. Đơn đề
nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, Công ty luật
trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-12);
13. Đơn đề
nghị thành lập Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại
Việt Nam (mẫu TP-LS-13);
14. Đơn đề
nghị cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (mẫu
TP-LS-14);
15. Giấy đăng
ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
(mẫu TP-LS-15);
16. Giấy đăng
ký hoạt động Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài
tại Việt Nam (mẫu TP-LS-16);
17. Giấy đăng
ký hoạt động Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại
Việt Nam (mẫu TP-LS-17);
18. Giấy đăng
ký hoạt động Chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (mẫu TP-LS-18);
19. Báo cáo
về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam
(mẫu TP-LS-19);
20. Báo cáo
của Sở Tư pháp về hoạt động hành nghề của Chi nhánh, Công ty luật nước ngoài,
luật sư nước ngoài tại địa phương (mẫu TP-LS-20).
XI.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để kịp thời
giải quyết.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, ngành liên quan;
- Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao;
- Toà án Nhân dân Tối cao;
-
Hội luật gia Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Đoàn luật sư tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Bộ Tư pháp tại TPHCM;
- Ban Xây dựng pháp luật (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ BTTP
|
BỘ TRƯỞNG
Uông Chu Lưu
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
PHỤ
LỤC 1
MÃ
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm
theo Thông tư số: 02/2007/TT-BTP ngày 25 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tư pháp)