BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
*******
Số:
965/2003/QĐ-BLĐTBXH
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG – THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH (SOVILACO)
BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 29/2003/NĐ-CP ngày 31/3/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội;
Căn cứ Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 03/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội giai đoạn 2003-2005.
Căn cứ Quyết định số 579/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội về việc giữ nguyên pháp nhân Công ty Xuất khẩu lao động
– Thương mại và Du lịch (SOLIVALACO);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và Giám đốc Công ty Xuất khẩu
lao động – Thương mại và Du lịch.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ
Tổ chức và hoạt động của Công ty Xuất khẩu lao động – Thương mại và Du lịch kèm
theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Giám đốc Công
ty Xuất khẩu lao động – Thương mại và Du lịch, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Lê Duy Đồng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG – THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH (SOVILACO)
(ban hành kèm theo Quyết định số 965/2003/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/8/2003 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Công ty Xuất
khẩu lao động – Thương mại và Du lịch (sau đây gọi tắt là Công ty) là doanh
nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập do Bộ lao động – Thương binh và Xã hội thành
lập, đầu tư, quản lý với tư cách chủ sở hữu theo ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ và quy định của pháp luật.
Điều 2. Công ty Xuất
khẩu lao động – Thương mại và Du lịch được kinh doanh theo quy định của pháp luật
các sản phẩm, dịch vụ sau:
1. Đưa lao động
và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
2. Dạy nghề,
ngoại ngữ và giáo dục định hướng đối với người lao động trước khi đi làm việc ở
nước ngoài và nhu cầu xã hội.
3. Xuất nhập
khẩu hàng hóa;
4. Kinh doanh
du lịch quốc tế và du lịch trong nước.
5. Dịch vụ tư
vấn du học tự túc ở nước ngoài và các dịch vụ đối với người lao động Việt Nam
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo pháp luật quy định.
Điều 3. Công ty Xuất
khẩu lao động – Thương mại và Du lịch có:
1. Tư cách
pháp nhân theo pháp luật của Việt Nam.
2. Tên viết tắt:
SOVILACO;
3. Tên giao dịch
quốc tế: LABOUR EXPORT-TRADING AND TOURIST COMPANY;
4. Trụ sở
chính tại: 293 - Điện Biên Phủ - quận 3 – thành phố Hồ Chí Minh;
5. Điện thoại:
84.8.9307994; Fax: 84.8.9307995;
6. Điều lệ tổ
chức hoạt động, bộ máy quản lý, điều hành và một số đơn vị trực thuộc;
7. Vốn và tài
sản; tự chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn tài sản; trả nợ và thu nợ
trong phạm vi vốn được Nhà nước giao;
8. Con dấu và
tài khoản tại Ngân hàng;
9. Bảng cân đối
tài sản, các quỹ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 4. Công ty chịu sự
quản lý của đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của
Luật Doanh nghiệp Nhà nước; chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực
và chịu sự quản lý Nhà nước trên địa bàn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công
đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
I. QUYỀN CỦA
CÔNG TY
Điều 6. Công ty có quyền
quản lý tài chính, vốn, tài sản, đất đai để phát triển sản xuất, kinh doanh
theo quy định của pháp luật:
1. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả vốn, tài sản, đất đai và các nguồn lực khác thực hiện trách
nhiệm quản lý của doanh nghiệp để sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp
luật; trường hợp phải sử dụng các nguồn vốn, quỹ khác với nội dung quy định của
quỹ đó thì tuân theo nguyên tắc vay trả, đúng quy định hiện hành;
2. Huy động vốn
để kinh doanh, nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu; được phát hành trái
phiếu; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
quản lý của Công ty theo quy định khi vay vốn kinh doanh;
3. Cho thuê,
thế chấp, cầm cố các tài sản Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Riêng đất
đai phải được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận;
4. Liên
doanh, liên kết với các tổ chức, đơn vị kinh tế trong và ngoài nước để phát triển
sản xuất, kinh doanh. Nghiêm cấm bất kỳ hình thức nào việc đầu tư vốn, tài sản
vào các doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà nước mà người quản lý, điều
hành, người sở hữu chính là vợ, chồng, bố, mẹ, con của Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng Công ty;
5. Thành lập,
quản lý và sử dụng các quỹ; tỷ lệ trích và chế độ quản lý sử dụng các quỹ này
theo quy định của Bộ Tài chính;
6. Hưởng các
chế độ trợ cấp, trợ giá và các ưu đãi khác của Nhà nước khi sản phẩm, dịch vụ của
doanh nghiệp phải thực hiện theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp
chi phí;
7. Hưởng các
chế độ ưu đãi khi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
8. Nhượng
bán, thanh lý tài sản kém, mất phẩm chất, lạc hậu về kỹ thuật, hư hỏng không có
khả năng phục hồi để thu hồi vốn kinh doanh. Riêng những tài sản là đất đai,
nhà cửa phải được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận. Khi nhượng
bán, thanh lý tài sản phải định giá và tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 7. Công ty có quyền quản
lý, tổ chức hoạt động kinh doanh:
1. Tổ chức quản
lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh theo nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
2. Ký kết các
hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước;
3. Xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Nhà nước;
4. Lựa chọn
và phát triển thị phần trên thị trường trong nước, quốc tế để tiêu thụ các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp.
5. Quyết định
giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ trừ những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá;
6. Xây dựng
cơ sở vật chất, đổi mới trang thiết bị để mở rộng quy mô phát triển sản xuất,
kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu cầu thị trường.
7. Đề nghị
thành lập các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật;
8. Xây dựng
và áp dụng các định mức lao động, chính sách và đơn giá tiền lương theo quy định
của Nhà nước;
9. Tuyển chọn,
thuê mướn, ký hợp đồng lao động, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo quy định
của Bộ Luật Lao động và các quy định của pháp luật. Quyết định trả lương, trả
thưởng và quyền lợi hợp pháp khác cho người lao động trên cơ sở hiệu quả sản xuất
kinh doanh và đơn giá tiền lương dược duyệt;
10. Được mời
và làm việc với các doanh nghiệp nước ngoài; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
Công ty ra nước ngoài phải được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
cho phép. Các cán bộ, nhân viên khác của Công ty ra nước ngoài do Giám đốc quyết
định.
Điều 8. Công ty có các quyền
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước; có quyền từ chối cung cấp
các nguồn lực mà pháp luật không quy định, trừ những khoản đóng góp vì mục đích
nhân đạo và công ích.
II. NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG TY
Điều 9. Công ty có nghĩa
vụ quản lý tài chính, vốn, tài sản, kế toán, kiểm toán và công nợ:
1. Nhận, quản
lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao, kể cả phần vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và vốn đầu tư vào doanh nghiệp
khác (nếu có) để hoạt động kinh doanh.
2. Trả nợ các
khoản tín dụng trực tiếp vay; thanh toán các khoản phải thu, phải trả ghi trong
bảng cân đối kế toán;
3. Thực hiện
đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, vốn, tài sản, đất đai, các
quỹ, hạch toán kế toán, kiểm toán và các chế độ khác; chịu trách nhiệm về tính
xác thực, hợp pháp của các hoạt động tài chính;
4. Công khai
báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật;
5. Nộp thuế
và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Công ty có
nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký
kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà
nước về kết quả hoạt động kinh doanh; trước khach hàng, trước pháp luật về hàng
hóa, dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh 5 năm và hàng năm phù hợp với nhiệm
vụ Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền;
3. Tổ chức thực
hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với đối tác; thực hiện đúng các cam kết theo hợp
đồng đối với người lao động, chuyên gia đi làm việc và học sinh đi du học ở nước
ngoài;
4. Tổ chức dạy
nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng đối với người lao động trước khi đi làm
việc ở nước ngoài theo yêu cầu của thị trường và quy định của Nhà nước.
5. Quản lý và
tổ chức thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới, hiện đại hóa trang thiết bị
và phương tiện quản lý; thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản, tích lũy để tái
đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh;
6. Thực hiện
đúng chế độ, chính sách đối với người lao động của Công ty theo quy định của Bộ
Luật lao động, quy chế dân chủ trong quản lý, xây dựng, phát triển Công ty theo
quy định của pháp luật.
7. Thực hiện
các quy định của Nhà nước về vệ sinh, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quốc
phòng và an ninh quốc gia;
8. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ, bất thường theo quy định của Nhà nước, của đại diện chủ
sở hữu và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo;
9. Chịu sự kiểm
tra của đại diện chủ sở hữu; tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Công ty thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 12.
1. Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất trong Công ty;
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như quy định tại Điều 32 của Luật
Doanh nghiệp Nhà nước; do Bộ trưởng Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc là
đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và pháp luật về việc điều hành các hoạt động của Công ty,
thực thi nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phó Giám đốc
là người giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty
theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, pháp luật về
nhiệm vụ đã được phân công;
3. Kế toán
trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý tài chính, hạch
toán kế toán, thống kê của Công ty; có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật;
4. Tổ chức bộ
máy của Công ty có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; có các đơn vị trực thuộc,
Chi nhánh, Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước; việc thành lập, sáp nhập,
giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; số lượng và mối quan hệ giữa các đơn
vị này do Giám đốc Công ty quyết định và báo cáo đại diện chủ sở hữu.
Điều 13. Giám đốc Công
ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Ký nhận vốn,
tài sản, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao; có trách nhiệm quản
lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn;
2. Xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, phương án đầu tư, đổi mới
trang thiết bị; liên doanh, liên kết, đề án quản lý báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
3. Quyết định
phương án nhượng bán, thanh lý tài sản không phải là đất đai, nhà cửa;
4. Tổ chức bộ
máy quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh của Công ty;
5. Xây dựng
và ban hàng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm và đơn giá tiền
lương của Công ty phù hợp với quy định của Nhà nước;
6. Ban hành
quy chế tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi, nội quy lao động, kỷ luật phù hợp với
các quy định hiện hành của Nhà nước để áp dụng trong Công ty;
7. Quyết định
giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ phù hợp với những quy định của Nhà nước;
8. Trình Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Công ty; việc thành lập, giải thể các
đơn vị trực thuộc, các Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong và ngoài nước của
Công ty;
9. Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các chức vụ tương đương thuộc Công ty;
10. Báo cáo Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan có thẩm quyền khác về kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật;
11. Chịu sự
kiểm tra, giám sát của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, các tổ chức đoàn thể đối với việc tổ chức thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Công ty và thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc theo
quy định của pháp luật.
Chương 4:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY
Điều 14. Đại hội công
nhân viên chức của Công ty là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản
lý Công ty; Đại hội công nhân viên chức có các quyền sau:
1. Tham gia
thảo luận xây dựng, bổ sung, sửa đổi thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập
thể người lao động ký kết với Giám đốc Công ty;
2. Thảo luận
và thông qua các quy chế sử dụng các quỹ liên quan trực tiếp đến lợi ích của
người lao động;
3. Thảo luận
và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, chiến lược kinh doanh, đánh giá hiệu quả
quản lý; yêu cầu Giám đốc Công ty thực hiện chế độ bảo hộ lao động, điều kiện
làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh, môi trường, đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ của người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Điều 15. Đại hội công
nhân viên chức Công ty tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam.
Chương 5:
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 16. Công ty thực
hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp nhà nước, các quy định khác của pháp luật
và Điều lệ của Công ty. Các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ hạch toán phụ
thuộc.
Điều 17.
1. Vốn điều lệ của Công ty đảm bảo không nhỏ hơn mức vốn pháp
định, gồm:
- Vốn được
Nhà nước giao;
- Vốn Nhà nước
đầu tư bổ sung;
- Phần lợi
nhuận sau thuế được trích bổ sung vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các nguồn vốn
khác.
2. Khi có sự
tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài
sản và phải công bố vốn điều lệ đã được điều chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 18. Công ty được
trích lập các quỹ sau:
1. Quỹ đầu tư
phát triển;
2. Quỹ dự trữ
tài chính;
3. Quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm;
4. Quỹ khen
thưởng;
5. Quỹ phúc lợi.
Mức trích lập
và sử dụng các quỹ trên theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 19. Tự chủ về tài chính của
Công ty.
1. Công ty hoạt
động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, tự chịu
trách nhiệm về các khoản lãi, lỗ trong kinh doanh, có trách nhiệm bảo toàn,
phát triển nguồn vốn kinh doanh;
2. Trách nhiệm
vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự
được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
Chương 6:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN KHÁC
Điều 20.
Bộ lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện chức
năng quản lý Công ty với tư cách là cơ quan thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu
đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước; quyết
định các nội dung sau:
1. Việc thành
lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Công ty, các đơn vị trực thuộc, các chi
nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước của Công ty;
2. Phê chuẩn Điều lệ, các nội
dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ;
3. Phê duyệt
chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm, phương án đầu tư, đổi mới công nghệ, chiến
lược sản phẩm dịch vụ, liên doanh, liên kết, huy động vốn và đào tạo cán bộ
nhân viên của Công ty;
4. Phê duyệt
phương án chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý các tài sản là đất đai, nhà cửa;
5. Bổ sung vốn
điều lệ cho Công ty theo quy định;
6. Bộ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
tưởng Công ty;
7. Tham gia
giao vốn và các nguồn lực khác cho Công ty;
8. Thẩm định
đơn giá tiền lương hàng năm;
9. Kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước và của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội tại Công ty.
Điều 21. Các Bộ và các
cơ quan quản lý Nhà nước khác chi phối Công ty về những lĩnh vực có liên quan
theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty Xuất khẩu lao động – Thương mại và Du lịch (SOVILACO) gồm 7
Chương 22 Điều. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ, Giám đốc Công ty trình
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt. Tất cả các cá nhân,
đơn vị trực thuộc Công ty chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.