BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
93/2000/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm
2000
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA
CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI BẮC NAM HÀ
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01-11-1995 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20/ 4/ 1995 và Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thuỷ lợi ngày 31/ 8/ 1994;
Căn cứ Nghị định 50/CP ngày 28/ 8/ 1995 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại,
giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước; Nghị định 56/CP ngày 02/ 10/ 1996 của
Chính phủ về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà (tờ
trình số 136/2000/TT-CTy ngày 01/ 6/ 2000 và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Phê duyệt bản " Điều lệ Công ty Khai thác công trình
thuỷ lợi Bắc Nam Hà" kèm theo quyết định này gồm 10 chương, 35 điều.
Điều 2.- Giám đốc Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà chịu
trách nhiệm thi hành bản Điều lệ này và cụ thể hoá thành các quy chế quản lý từng
lĩnh vực để thực hiện trong Công ty.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.- Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng
các đơn vị có liên quan thuộc Bộ và Giám đốc Công ty Khai thác công trình thuỷ
lợi Bắc Nam Hà chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4
- Lưu: VP - TCCB
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Luân
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
BẮC NAM HÀ
(Được
phê duyệt kèm theo quyết định số : 93 /2000/QĐ/BNN-TCCB ngày 23 tháng 8 năm
2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn )
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 .- Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà (sau đây
gọi tắt là Công ty) là doanh nghiệp nhà nước thành lập lại theo quyết định số
683 QĐ/UB ngày 30 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Nam Hà, được chuyển về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý theo quyết định số
84/1999/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/ 5/1999 và quyết định số 102/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày
05/ 7/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Công ty là
doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích theo Nghị định số 56-CP ngày 02 tháng
10 năm 1996 của Chính phủ .
Điều 2 .- Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà có :
1/ Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;
2/ Tên giao dịch quốc tế : BAC NAM HA IRRIGATION
AND DRAINAGE MANAGEMENT COMPANY, viết tắt là: BNH IDMC;
3/ Trụ sở chính tại Km số 4- quốc lộ 21, xã Lộc
Hoà, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định;
4/ Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý
và điều hành;
5/ Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm về các khoản
nợ trong phạm vi số vốn do công ty quản lý;
6/ Con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh theo qui định;
7/ Bảng cân đối tài sản, các quĩ tập trung theo
qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Điều 3.- Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà có nhiệm
vụ quản lý, khai thác và bảo vệ an toàn hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà theo nhiệm
vụ được giao, nhằm đáp ứng yêu cầu về nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp và dân sinh của 2 tỉnh Hà Nam và Nam Định, cụ thể là :
1/ Quản lý, bảo vệ, vận hành an toàn các trạm
bơm đầu mối quy mô lớn; công trình điều tiết và kênh trục tưới tiêu liên quan đến
hai tỉnh Hà Nam và Nam điịnh theo phân công quản lý hệ thống thuỷ nông Bắc Nam
Hà tại quyết định số 84/1999/ QĐ/BNN-TCCB ngày 22/ 5/ 1999 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2/ Tu bổ, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng hoàn chỉnh
các công trình thuộc phạm vi quản lý, nhằm nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả
đầu tư của hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà, đáp ứng nhu cầu về thủy lợi phục vụ sản
xuất và đời sống nhân dân địa phương;
3/ Khai thác tổng hợp nguồn lợi trên hệ thống thủy
lợi Bắc Nam Hà, được phép kinh doanh dịch vụ khác theo qui định của pháp luật;
4/ Bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai,
tài nguyên và các nguồn lực khác được giao;
Điều 4.- Công ty được quản lý và điều hành bởi Giám đốc.
Điều 5.- Công ty chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND hai tỉnh
Nam Định, Hà Nam với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời chịu sự quản
lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền chủ sở hữu đối với
doanh nghiệp nhà nước theo qui định tại Luật doanh nghiệp nhà nước và các qui định
của pháp luật.
Điều 6.- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo
Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và các qui định của Đảng
Cộng sản Việt Nam .
Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội
khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
I/- QUYỀN CỦA CÔNG TY :
Điều 7.-
1/- Công ty có quyền quản lý,
sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước giao theo
qui định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch được giao.
2/- Việc chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm
cố tài sản thuộc hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà; các thiết bị, tài sản phục vụ
công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi Bắc Nam Hà và những thiết
bị, tài sản quan trọng khác theo qui định của Chính phủ phải được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của
cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3/- Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, cầm cố các tài sản khác thuộc quyền quản lý của Công ty không qui định tại
khoản 2 điều này, trên nguyên tắc bảo toàn vốn và theo qui định của pháp luật.
Điều 8.- Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh như sau:
1/ Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản
xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Bộ giao;
2/ Đổi mới công nghệ, đầu tư thiết bị, nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động của Công ty;
3/ Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty
theo qui định của pháp luật;
4/ Đề nghị tham gia tổng công ty nhà nước;
5/ Hoạt động đúng mục tiêu của doanh nghiệp là đáp
ứng các dịch vụ tưới, tiêu, cấp nước cho các địa phương theo đúng kế hoạch được
duyệt;
6/ Mở rộng kinh doanh khai thác tổng hợp trên hệ
thống thủy lợi Bắc Nam Hà và các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với khả
năng của Công ty, không ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ hoạt động công ích đã
được giao và phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
7/ Thực hiện đúng các qui định của cấp có thẩm
quyền về thu thủy lợi phí, về giá bán các sản phẩm, dịch vụ thuộc hoạt động
công ích của Công ty;
Được quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên
liệu, sản phẩm và dịch vụ kinh doanh không thuộc hoạt động công ích;
8/ Được đầu tư liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép và phải theo các
quy định của pháp luật;
9/ Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật
tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn
giá của nhà nước;
10/ Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo
lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền lợi khác của
người sử dụng lao động theo qui định của Bộ luật Lao động và các qui định khác
của pháp luật. Quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn
giá tiền lương được duyệt và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
11/ Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước
ngoài đến làm việc ở công ty theo qui định của pháp luật; cử cán bộ, công nhân
của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát hoặc làm đại
diện trong các tổ chức liên doanh của Công ty theo qui định của pháp luật;
Được xuất, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
Điều 9.- Công ty có quyền về tài chính như sau :
1/ Hàng năm lập kế hoạch sản xuất, cung ứng dịch
vụ tưới, tiêu, vận hành, tu bổ, sửa chữa công trình, dự toán thu chi tài chính
(trong đó bao gồm cả kế hoạch trợ cấp, trợ giá) báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài chính phê duyệt làm căn cứ thực hiện;
2/ Được Nhà nước cấp kinh phí theo dự toán hàng
năm hoặc theo kết quả thực hiện các dịch vụ tưới, tiêu được nghiệm thu phù hợp
với kế hoạch được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt;
3/ Được huy động vốn để kinh doanh nhưng không
làm thay đổi hình thức sở hữu; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền
với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy định của pháp luật khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
4/ Công ty cung ứng sản phẩm hoặc làm các dịch vụ
có thu phí, được sử dụng phí theo quy định của Chính phủ để phục vụ hoạt động của
Công ty;
5/ Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của Công ty:
mức trích, tỷ lệ trích, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản theo qui
định của Chính phủ;
6/ Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với Nhà nước, Công
ty được thành lập quĩ đầu tư phát triển và các quĩ khác theo qui định tại Thông
tư liên tịch số 90/1997/TTLT/TC-NN ngày 19/ 12/ 1997 của Bộ Tài chính và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Doanh nghiệp được chia phần lợi nhuận còn
lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh
trong năm;
7/ Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc
các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các hoạt động công ích theo
chức năng của doanh nghiệp, các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên
tai không đủ bù đắp chi phí sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ này;
8/ Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, hoặc tái
đầu tư theo qui định của Nhà nước.
Điều 10.- Công ty có quyền từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực
không được pháp luật qui định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản
tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích .
II/- NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY :
Điều 11.-
1/- Công ty có nghĩa vụ
nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao, bao gồm
cả vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác ( nếu có); nhận và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ hoạt động công ích và các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.
2/- Công ty có nghĩa vụ sử dụng các nguồn lực do
Nhà nước giao để đảm bảo các dịch vụ tưới, tiêu nước cho các đối tượng theo
khung giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
3/- Trả các khoản tín dụng do Công ty vay của
khách hàng; trả các khoản tín dụng quốc tế mà Công ty sử dụng theo quyết định của
Chính phủ ( nếu có).
Điều 12.- Công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động công ích và hoạt động
kinh doanh như sau:
1/ Đăng ký kinh doanh, kinh doanh đúng ngành nghề
đã đăng ký, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích, hoạt
động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật
về sản phẩm, dịch vụ do Công ty thực hiện;
2/ Xây dựng, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xét duyệt qui hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm về hoạt động công ích
phù hợp với nhiệm vụ được giao, nhu cầu dịch vụ thủy lợi từng địa phương trên
cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế trong vùng.
Đối với hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ
khác, không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích, phải được Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đồng ý bằng văn bản, phải đăng ký bổ sung
ngành nghề kinh doanh;
3/ Ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đã
ký với các đối tác;
4/ Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức
quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết
bị công nghệ của Công ty;
5/ Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động
theo qui định của Bộ luật Lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý
Công ty;
6/ Thực hiện các qui định của Nhà nước về bảo vệ
tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia;
7/ Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán,
báo cáo định kỳ của Nhà nước, chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo
cáo đó;
8/ Tuân thủ các qui định về thanh tra của cơ
quan tài chính và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
Điều 13.-
1/- Công ty có nghĩa vụ
thực hiện đúng chế độ và các qui định về quản lý vốn, tài sản, các quĩ, kế
toán, hạch toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước qui định; chịu trách
nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của Công ty.
2/- Công ty công bố công khai báo cáo tài chính
hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của
Công ty theo qui định của Chính phủ.
3/- Công ty hạch toán riêng phần hoạt động công
ích, phần hoạt động kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách theo qui định của pháp luật. Trường hợp thiên tai mất mùa, thất thu
thủy lợi phí thì được xét miễn giảm theo chính sách hiện hành của Nhà nước.
Tài sản Công ty điều động, luân chuyển giữa các
đơn vị trực thuộc không phải nộp thuế trước bạ; các bán thành phẩm, các dịch vụ
luân chuyển giữa các đơn vị trong Công ty để tiếp tục hoàn chỉnh, hoặc để phục
vụ sản xuất không phải nộp thuế.
Chương 3:
GIÁM
ĐỐC CÔNG TY VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 14.-
1/- Giám đốc Công ty do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật.
Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công
ty, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty.
Giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều kiện như qui
định tại điều 32 Luật Doanh nghiệp nhà nước và quy định cụ
thể của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2/- Phó giám đốc Công ty giúp Giám đốc điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công hoặc ủy quyền của
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân
công hoặc ủy quyền.
3/- Kế toán trưởng Công ty giúp giám đốc chỉ đạo,
tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty, có các quyền hạn nhiệm
vụ theo qui định của pháp luật.
4/- Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trên từng lĩnh vực.
Điều 15.- Giám đốc công ty có nhiệm vụ, quyền hạn như sau :
1/ Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác do Nhà nước giao để tổ chức quản lý, sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước
giao cho công ty;
2/ Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công
ty, xây dựng quy trình vận hành hệ thống, lập phương án đầu tư mới, đầu tư chiều
sâu, liên doanh, liên kết, đề án tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế của
Công ty, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, tổ chức thực hiện sau khi được duyệt;
3/ Thực hiện đúng các qui định của Nhà nước về
thu thủy lợi phí, về giá mua, giá bán các sản phẩm dịch vụ do Nhà nước định giá;
quyết định giá mua, giá bán các sản phẩm dịch vụ khác phù hợp với qui định của
Nhà nước;
4/ Tổ chức thực hiện các qui trình, qui phạm, định
mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương phù hợp với qui định
của Nhà nước. Ban hành nội qui, qui chế khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Công
ty phù hợp với các qui định của pháp luật;
5/ Tổ chức điều hành hoạt động của công ty, chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động công ích, hoạt động kinh doanh của Công ty; chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp
luật về thực hiện các qui định của Nhà nước đối với hoạt động của Công ty;
6/ Trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật phó giám đốc, kế
toán trưởng Công ty, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (nếu
có);
7/ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng
kỷ luật trưởng, phó phòng ban nghiệp vụ, đơn vị thành viên và các chức danh
khác thuộc bộ máy tổ chức của Công ty;
8/ Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động công ích, kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty;
9/ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ của mình theo qui định của pháp luật;
Chương 4:
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÔNG TY
Điều 16.- Đại hội công nhân viên chức Công ty là hình thức trực tiếp
để người lao động trong công ty tham gia quản lý doanh nghiệp. Đại hội công
nhân viên chức Công ty có các quyền sau:
1/ Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động
tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc
Công ty;
2/ Thảo luận và thông qua qui chế sử dụng các
quĩ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty;
3/ Thảo luận và góp ý về qui hoạch, kế hoạch,
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải
thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường,
đào tạo và đào tạo lại lao động của Công ty.
Điều 17.- Đại hội công nhân viên chức của Công ty được tổ chức và hoạt
động theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương 5:
CÁC
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA CÔNG TY
Điều 18.-
Các đơn vị thành viên (nếu có) là những đơn vị hạch toán
phụ thuộc do Giám đốc Công ty trình Bộ quyết định.
Các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc được mở tài khoản tại Ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của
mình.
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc có Điều
lệ (hoặc Quy chế) tổ chức và hoạt động do Giám đốc Công ty ban hành phù hợp với
Điều lệ tổ chức và hoạt động cuả Công ty và các quy định của pháp luật.
Chương 6:
QUẢN
LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA CÔNG TY Ở ĐƠN VỊ KHÁC
Điều 19.- Đối với phần vốn góp của Công ty vào các doanh nghiệp khác,
Giám đốc Công ty có quyền và nghĩa vụ như sau:
1/ Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2/ Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật ngươì trực
tiếp quản lý phần vốn của Công ty ở doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
3/ Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Công
ty góp vào các doanh nghiệp khác;
Điều 20.- Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của
Công ty góp vào các doanh nghiệp khác:
1/ Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở
các doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ của doanh nghiệp này;
2/ Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp có vốn góp của Công ty;
3/ Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Công ty về hiệu quả sử dụng vốn góp của Công ty.
Điều 21.- Các liên doanh mà Công ty tham gia được quản lý, điều hành
và hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp và các Luật khác có
liên quan của Việt Nam. Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Chương 7:
TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY
Điều 22.- Công ty thực hiện chế độ hạch toán tập trung kết hợp với
phân cấp ở mức độ cần thiết cho đơn vị thành viên.
Công ty tự chủ về tài chính, tiến hành cân đối
các khoản thu, chi, được hưởng chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc chế độ ưu đãi khác
của Nhà nước đối với hoạt động công ích.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn.
Điều 23.-
1/- Vốn điều lệ của Công
ty bao gồm:
- Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập;
- Vốn được Nhà nước đầu tư bổ sung;
- Lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo qui
định hiện hành;
- Các nguồn vốn khác (nếu có).
2/- Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải
điều chỉnh kịp thời trong bảng tổng kết tài sản và công bố công khai theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 24.-
1/- Công ty được thành lập
và sử dụng các quĩ tập trung theo qui định của Nhà nước để bảo đảm quá trình
phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2/- Các quĩ tập trung của Công ty được thành lập
theo Qui chế Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước ban hành kèm theo nghị định 59CP ngày 3/10/1996, Nghị định số
27/1999/NĐ-CP ngày 20/ 4/ 1999 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số
90/1997/TTLT/TC-NN của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc quản lý, sử dụng các quĩ tập trung theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 25.- Tự chủ tài chính của Công ty
1/- Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài
chính, phải xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính tập trung thống nhất.
- Hoạt động về quản lý, khai thác, bảo vệ công
trình thủy lợi Bắc Nam Hà là hoạt động công ích, được Nhà nước hỗ trợ tài chính
theo Nghị định 56-CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số
90/1997/TTLT/TC-NN ngày 19/12/1997 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các qui định hiện hành.
- Hoạt động kinh doanh ngoài nhiệm vụ hoạt động
công ích phải hạch toán riêng, tự cân đối thu chi, bảo đảm có lãi và làm nghĩa
vụ với Nhà nước theo qui định.
2/- Công ty có trách nhiệm thu số phải thu của
các hộ sử dụng nước theo hợp đồng kinh tế và các khoản phải thu khác của Công
ty; thanh toán các khoản nợ phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Công ty
và các cam kết (nếu có).
3/- Công ty tự kiểm tra, giám sát các hoạt động
tài chính trong toàn Công ty.
4/- Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua bán
hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Công ty với các đối tác phải tuân theo các qui định
của Bộ Tài chính và Ngân hàng.
5/- Công ty có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng
ký kế hoạch tài chính, các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản, báo cáo quyết
toán của Công ty trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính và
gửi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
cùng cơ quan quản lý tài chính nhà nước tổ chức kiểm tra, phê duyệt báo cáo tài
chính hàng năm của Công ty.
6/-Công ty có trách nhiệm nộp các khoản thuế và
các khoản nộp khác theo pháp luật, Công ty được sử dụng phần lãi sau khi hoàn
thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước theo qui định hiện hành.
7/- Công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện
hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
8/- Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về tài
chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
qui định của pháp luật.
Chương 8:
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 26.- Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1/- Với chức năng quản lý nhà nước ngành kinh tế
- kỹ thuật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi phối Công ty về :
- Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn
công nghệ, các định mức kinh tế - kỹ thuật và trực tiếp kiểm tra giám sát Công
ty về việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đã ban hành.
- Xây dựng và ban hành qui hoạch, định hướng
phát triển ngành và trực tiếp kiểm tra Công ty về việc thực hiện qui hoạch, định
hướng đó.
Công ty chịu trách nhiệm thực hiện các qui định
trên đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được kiến nghị với Bộ về nội
dung có liên quan.
2/- Với nhiệm vụ được Nhà nước giao thực hiện một
số chức năng chủ sở hữu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi phối Công
ty về :
- Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể
Công ty và các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc.
- Phê chuẩn Điều lệ và các nội dung bổ sung, sửa
đổi Điều lệ của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng Công ty.
- Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho
Công ty, kiểm tra hoạt động của Công ty.
- Chỉ đạo Công ty trong việc bảo đảm các cân đối
của Nhà nước, đáp ứng các yêu cầu quản lý, khai thác hệ thống thuỷ lợi Bắc Nam
Hà phục vụ sản xuất, phát triển dân sinh trong vùng mà Công ty đảm nhiệm.
3/- Công ty có trách nhiệm báo cáo theo qui định
của Nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan trực tiếp quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật trong phạm vi các chức năng khác của Bộ theo qui định của pháp luật.
Điều 27.- Đối với Bộ Tài chính :
1/- Công ty chịu sự chi phối nhà nước của Bộ Tài
chính về việc tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch
toán kế toán.
2/- Bộ Tài chính là cơ quan được Chính phủ giao
thực hiện một số chức năng chủ sở hữu, chi phối Công ty về việc:
- Xác định vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác
mà Nhà nước giao cho Công ty quản lý, sử dụng.
- Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn,
phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động, được
thể hiện thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
3/- Công ty có trách nhiệm thực hiện quy chế tài
chính áp dụng cho doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tài chính ban hành; báo cáo và chịu
sự kiểm tra, thanh tra tài chính, và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ
Tài chính.
4/- Công ty được đề xuất với Bộ Tài chính các giải
pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có liên quan;
kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt để tổ
chức thực hiện chuyển nhượng tài sản theo qui định tại điều 7 Điều lệ này, việc
hợp tác đầu tư với nước ngoài và các thành phần kinh tế khác, việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính, việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý tài sản
trong Công ty, việc bổ sung vốn ngân sách cho Công ty.
Điều 28.- Các Bộ khác, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính
phủ với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước, chi phối Công ty về:
1-Thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật tiêu
chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn cấp ngành và cấp quốc
gia liên quan.
2-Thực hiện các qui định về bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
3-Tham gia thẩm định các dự án đầu tư theo chiến
lược, qui hoạch phát triển ngành và theo vùng kinh tế.
4- Thực hiện các quan hệ đối ngoại, xuất nhập khẩu.
5- Bảo đảm thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối
với người lao động theo qui định của pháp luật.
Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ
quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật qui định.
Điều 29.- Đối với chính quyền địa phương nơi Công ty đóng trụ sở và hoạt
động: Công ty chịu sự quản lý nhà nước và chấp hành các qui định hành chính,
các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, UBND các cấp theo qui định của pháp luật.
Công ty phải gắn hoạt động thực hiện nhiệm vụ quản
lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà với UBND các tỉnh Hà Nam
và Nam Định, với các huyện, thị xã, thành phố được trực tiếp hưởng lợi từ công
trình; xây dựng mối quan hệ hợp đồng trách nhiệm, hợp tác chặt chẽ giữa Công ty
với các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi địa phương trong việc vận
hành công trình tưới tiêu, ngăn mặn, chống lũ, khai thác tổng hợp và bảo vệ
công trình an toàn, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân giao.
Điều 30.- Quan hệ giữa Công ty Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam
Hà với Hội đồng quản lý hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà thực hiện theo quy định tại
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Chương 9:
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều 31.-
Việc tổ chức lại Công ty, thành lập, giải thể, tách nhập
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc (nếu có) do Giám đốc đề nghị Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xem xét quyết định.
Điều32.-
Công ty bị giải thể trong trường hợp Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn thấy không cần thiết duy trì công ty này. Khi giải thể
Công ty, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành lập Hội đồng giải
thể. Số tài sản của Công ty bị giải thể sau khi thanh toán các khoản phải trả
theo qui định của pháp luật; thuộc quyền sở hữu của Nhà nước.
Điều 33.-
Nếu Công ty mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý
theo qui định tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Chương 10:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.- Điều lệ này áp dụng cho Công ty Khai thác công trình thủy lợi
Bắc Nam Hà . Tất cả các cá nhân, đơn vị trong công ty chịu trách nhiệm thi hành
Điều lệ này.
Các qui định trước đây về tổ chức và hoạt động của
Công ty Khai thác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà trái với Điều lệ này đều bãi bỏ.
Điều 35.-
1/- Căn cứ vào bản Điều lệ
này, Giám đốc Công ty Khác công trình thủy lợi Bắc Nam Hà quyết định sắp xếp bộ
máy quản lý và đơn vị sản xuất cơ sở của công ty, qui định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị này để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
2/- Trường hợp cần bổ xung, sửa đổi điều lệ của
công ty, Giám đốc Công ty trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn quyết định./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Luân
|
Phụ lục:
CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI BẮC NAM HÀ
(tại
thời điểm phê duyệt Điều lệ)
I/-Bộ máy quản lý:
1/ Phòng Tổ chức - Hành chính
2/ Phòng Kế toán - Tài vụ
3/ Phòng Quản lý nước và công trình
4/ Phòng Cơ điện
5/ Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật
II/- Các đơn vị sản xuất:
1/ Trạm bơm điện Hữu Bị
2/ Trạm bơm điện Cốc Thành
3/ Trạm bơm điện Sông Chanh
4/ Trạm bơm điện Vĩnh Trị
5/ Trạm bơm điện hệ Cổ Đam
6/ Trạm bơm điện Như Trác
7/ Trạm bơm điện hệ Nhâm Tràng
8/ Đội Sửa chữa công trình .