CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
50/CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1996
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 50/CP NGÀY 28 THÁNG 8 NĂM 1996 VỀ THÀNH LẬP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thống nhất thực hiện việc thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản
doanh nghiệp nhà nước quy định tại Chương III Luật Doanh nghiệp Nhà nước, ngày
20 tháng 4 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng, Trưởng ban
Ban chỉ đạo trung ương Đổi mới doanh nghiệp,
NGHỊ ĐỊNH:
I- THÀNH LẬP
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 1.-
Ngành, lĩnh vực được ưu tiên xem xét khi thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1- Doanh nghiệp nhà nước quy định
tại Điều 1 và Điều 2 Luật Doanh nghiệp nhà nước được xem xét thành lập khi các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 3 và Điều 4 Nghị định này thấy
cần thiết thành lập ở những ngành, lĩnh vực, địa bàn hoạt động có nhu cầu điều
tiết, hưởng dẫn, thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2- Những ngành, lĩnh vực được ưu
tiên xem xét khi thành lập doanh nghiệp nhà nước được quy định tại phụ lục số 1
kèm theo Nghị định này.
Điều 2.-
Vốn điều lệ thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Vốn điều lệ
tại thời điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước không thấp hơn tổng số vốn pháp định
đối với từng ngành nghề kinh doanh quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Nghị định
này.
2. Người đề nghị thành lập doanh
nghiệp nhà nước quy định tại Điều 3 dưới đây phải bảo đảm:
a) Vốn điều lệ tại thời điểm đề
nghị thành lập doanh nghiệp đã có sẵn;
b) Vốn điều lệ phải có nguồn gốc
hợp pháp, rõ ràng theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Nghiêm cấm
việc thành lập doanh nghiệp nhà nước mà không có sẵn vốn điều lệ. Vốn vay không
được tính vào vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 3.-
Người đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trường
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh), Hội đồng
quản trị của tổng công ty nhà nước là người đề nghị thành lập doanh nghiệp theo
quy hoạch phát triển của ngành, địa phương hoặc của tổng công ty mình. 2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã trực thuộc cấp tỉnh là người đề
nghị thành lập các doanh nghiệp công ích hoạt động trên phạm vi địa bàn của
mình.
3. Người đề
nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước không thể đồng thời là người quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước.
Điều 4.-
Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập các tổng công ty nhà nước, các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc
phòng an ninh, các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ tại thời điểm thành lập
tương đương mức vốn các dự án đầu tư nhóm A và các doanh nghiệp có ngành nghề
kinh doanh chính thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật do Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ
thuật đó đề nghị thành lập. Sau khi thông qua đề án thành lập doanh nghiệp, Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền cho một Bộ trưởng quyết định thành lập một số tổng
công ty và một số doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quyết định thành lập của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ quản lý ngành
kinh tế - kỹ thuật được phân cấp quyết định thành lập các doanh nghiệp nhà nước
có ngành nghề kinh doanh chính thuộc ngành kinh tế - kỹ thuật của Bộ đó, do Bộ
trưởng các Bộ khác đề nghị thành lập; các doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng quản trị tổng công ty nhà nước (đã được uỷ quyền hoặc
phân cấp ký Quyết định thành lập) đề nghị thành lập và các doanh nghiệp hoạt động
công ích của Bộ mình.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập các doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công
ty do mình ký Quyết định thành lập và các doanh nghiệp công ích của địa phương
mình.
Điều 5.
Nội dung đề án thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Tên doanh nghiệp. Địa điểm dự
kiến xây dựng doanh nghiệp. Danh mục sản phẩm, dịch vụ dự kiến sẽ kinh doanh.
Tình hình thị trường hoặc nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ đó.
2. Dự kiến khả năng cung cấp
nguyên, nhiên, vật liệu, phụ liệu và các điều kiện cần thiết khác để doanh nghiệp
hoạt động bình thường sau khi được thành lập. Dự kiến quy hoạch vùng nguyên liệu.
Dự kiến nguồn lực lao động và khả năng thu hút lao động.
3. Dự kiến về chủng loại sản phẩm
hoặc dịch vụ và trình độ trang bị công nghệ.
4. Dự kiến công suất thiết kế.
Khả năng khai thác công suất thiết kế trong năm (05) năm đầu kể từ khi doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động.
5. Dự trù tổng số vốn đầu tư ban
đầu. Trong đó dự kiến nguồn và tỷ lệ vốn của Nhà nước; nguồn và hình thức huy động
số vốn còn lại; khả năng, hình thức và tiến độ thanh toán số vốn huy động. Dự
kiến nhu cầu, biện pháp tạo vốn lưu động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. 6.
Dự kiến tiến độ hoàn thành xây dựng cơ bản, chạy thử và chính thức hoạt động.
7. Khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch
vụ. Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã hội của việc thành lập doanh nghiệp này.
8. Dự kiến tác động, ảnh hưởng đến
môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 6.-
Hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Hồ sơ đề nghị thành lập doanh
nghiệp nhà nước gồm:
a) Tờ trình đề nghị thành lập doanh
nghiệp;
b) Đề án thành lập doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định thành lập quy định
tại Khoản 1 của Điều 4, còn phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Thủ tướng
Chính phủ về Đề án thành lập doanh nghiệp đó;
c) Mức vốn điều lệ và ý kiến bằng
văn bản của cơ quan Tài chính về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp;
d) Dự thảo Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp;
đ) Kiến nghị về hình thức tổ chức
doanh nghiệp;
e) ý kiến bằng văn bản của Bộ quản
lý ngành kinh tế - kỹ thuật đối với các ngành nghề kinh doanh chính; giấy phép
kinh doanh đối với một số ngành nghề phải có giấy phép theo quy định của pháp
luật.
Đối với số ngành nghề quy định tại
Điều 11 Luật Công ty, phải có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
g) Bản thuyết trình về các giải
pháp bảo vệ môi trường;
h) ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về quyền sử dụng đất và các vấn đề khác có liên quan đến
địa phương nơi doanh nghiệp đó đóng trụ sở chính và lập cơ sở sản xuất.
2. Đối với trường hợp uỷ quyền
nói tại Điều 4 trên đây thì trong thời gian năm mươi (50) ngày sau khi nhận được
văn bản của Thủ tướng Chính phủ đồng ý thông qua đề án thành lập doanh nghiệp,
người đề nghị thành lập doanh nghiệp phải gửi đầy đủ hồ sơ đề nghị thành lập
doanh nghiệp đến người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định thành lập
doanh nghiệp.
Điều 7.-
Thẩm định thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Tuỳ theo
tính chất, quy mô và phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, người có thẩm quyền ký
Quyết định thành lập doanh nghiệp (theo phân cấp hoặc uỷ quyền) phải thành lập
Hội đồng thẩm định trên cơ sở sử dụng bộ máy giúp việc của mình và mời các
chuyên gia am hiểu về các nội dung cần thẩm định tham gia, để xem xét hồ sơ đề
nghị thành lập doanh nghiệp.
2. Các nội dung cần xem xét, thẩm
định kỹ trước khi quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị thành lập doanh
nghiệp phải đầy đủ và hợp lệ như đã quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa bảo đảm đủ rõ các thông tin cần thiết về việc
thành lập doanh nghiệp, Hội đồng thẩm định yêu cầu người đề nghị thành lập bổ
sung, hoàn chỉnh;
b) Đề án thành lập doanh nghiệp
nhà nước phải bảo đảm tính khả thi và hiệu quả, phù hợp với chiến lược và quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; trình độ công nghệ, trang thiết
bị phải đạt tiêu chuẩn do Nhà nước quy định và bảo đảm việc bảo vệ môi trường
và các quy định khác của pháp luật;
c) Mức vốn điều lệ phải tương ứng
với quy mô, ngành, nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt động và bảo đảm được các quy
định tại Điều 2 Nghị định này;
d) Dự thảo Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp không trái với Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy
định khác của pháp luật;
đ) Nơi đặt trụ sở và mặt bằng
kinh doanh phù hợp với tính chất, quy mô kinh doanh, có đủ các điều kiện cần
thiết đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và phải có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt trụ sở và mặt bằng sản xuất,
kinh doanh.
3. Các chuyên gia được chỉ định
hoặc được mời tham gia Hội đồng thẩm định hồ sơ, trao đổi ý kiến, phát biểu bằng
văn bản ý kiến độc lập của mình và chịu trách nhiệm về ý kiến đó. Chủ tịch Hội
đồng thẩm định tổng hợp các ý kiến này, trình người có quyền ký Quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước. Không áp dụng nguyên tắc biểu quyết theo đa số
trong hoạt động của Hội đồng thẩm định.
4. Người có quyền ký Quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước thực hiện đầy đủ quyền hạn của mình và chịu
trách nhiệm vệ việc thành lập hoặc không thành lập doanh nghiệp nhà nước đã được
đề nghị.
Điều 8.-
Thời hạn công bố kết quả việc xem xét thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước, người
có thẩm quyền xem xét hồ sơ, ký Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước và
phê chuẩn Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Các Quyết định
thành lập doanh nghiệp nhà nước đều phải gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý
ngành kinh tế - kỹ thuật có liên quan để theo dõi. Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập, phải bổ nhiệm xong chủ tịch, các thành
viên Hội đồng quản trị (nếu có) và Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp
theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không đồng ý thành
lập doanh nghiệp, người có thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp trả lời
bằng văn bản cho người đề nghị thành lập doanh nghiệp nhà nước trong khoảng thời
gian quy định tại Khoản 1 Điều này. Đối với trường hợp các doanh nghiệp có đề
án đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua, người được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền
ký Quyết định thành lập doanh nghiệp đó phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ lý do
không thành lập doanh nghiệp.
Điều 9.-
Đăng ký kinh doanh.
1. Hồ sơ đăng
ký kinh doanh gồm: Quyết định thành lập, Điều lệ về tổ chức và hoạt đồng của
doanh nghiệp (đã được phê chuẩn), giấy xác nhận của cơ quan tài chính về mức vốn
điều lệ được cấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất của doanh nghiệp, Quyết
định bổ nhiệm chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có), Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.
2. Việc đăng ký kinh doanh phải
hoàn thành trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ khi Quyết định thành lập
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân để tiến hành hoạt động kinh
doanh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trong thời
hạn bốn mươi lăm (45) ngày kể từ khi Quyết định thành lập, doanh nghiệp phải nộp
đầy đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu từ cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh phải cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
5. Quá thời hạn nói tại Khoản 2
Điều này mà chưa làm xong thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì
Quyết định thành lập doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành; trường hợp có lý do
chính đáng, người ký Quyết định thành lập có thể gia hạn Quyết định thành lập,
nhưng không được quá ba mươi (30) ngày.
6. Trong thời hạn bảy (07) ngày
kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh
gửi mỗi cơ quan sau đây một bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Cục thuế
cấp tỉnh; Tổng cục hoặc Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp được
phân công quản lý doanh nghiệp đó; Cục Thống kê cấp tỉnh; Toà kinh tế Toà án
nhân dân cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 10.-
Đăng báo về thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1. Trong thời hạn ba mươi (30)
ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải
đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính trong năm (05) số liên tiếp. Doanh nghiệp không phải đăng báo trong một số
trường hợp đặc biệt do người ký quyết định thành lập doanh nghiệp đó đồng ý và
ghi trong Quyết định thành lập doanh nghiệp.
2. Nội dung đăng báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của
doanh nghiệp; họ và tên của chủ tịch, các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có)
và của Tổng giám đốc Tổng công ty nhà nước hoặc Giám đốc doanh nghiệp độc lập
khác; số điện thoại, điện báo, điện tín viễn thông;
b) Số tài khoản; ngân hàng nơi
doanh nghiệp mở tài khoản; vốn điều lệ tại thời điểm thành lập;
c) Tên cơ quan ra quyết định thành
lập; số và ngày ký Quyết định thành lập; số đăng ký kinh doanh, ngày và tên cơ
quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Ngành nghề kinh doanh;
đ) Thời điểm bắt đầu hoạt động
và thời hạn hoạt động.
Điều 11.-
Thành lập đơn vị phụ thuộc, chi nhánh và văn phòng đại diện.
1. Hội đồng quản trị tổng công
ty nhà nước quyết định thành lập các đơn vị hạch toán phụ thuộc của các doanh
nghiệp thành viên hạch toán độc lập trong tổng công ty.
2. Hội đồng quản trị doanh nghiệp
nhà nước hoặc giám đốc doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị quyết định thành
lập đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp mình.
3. Doanh nghiệp được lập chi
nhánh hoặc văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ
tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có trụ sở chính của doanh nghiệp, sau
khi có văn bản thoả thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự định đặt
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
4. Doanh nghiệp có đơn vị phụ
thuộc, chi nhánh, văn phòng đại diện quy định chức năng, nhiệm vụ và nội dung
hoạt động cụ thể cho đơn vị phụ thuộc, chi nhánh và văn phòng đại diện và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị phụ thuộc,
chi nhánh và văn phòng đại diện.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
khi lập đơn vị phụ thuộc hoặc chi nhánh, doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở đơn vị phụ thuộc hoặc
chi nhánh.
6. Việc đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài được thực hiện theo quy định hiện hành.
II- TỔ CHỨC LẠI,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 12.-
Tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước.
1. Việc hợp nhất, chia tách
doanh nghiệp nhà nước độc lập hoặc thành viên hạch toán độc lập của tổng công
ty nhà nước để thành lập một số doanh nghiệp độc lập hoặc thành viên của tổng
công ty; việc chuyển một doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc thành doanh nghiệp độc
lập hoặc thành viên hạch toán độc lập trong tổng công ty, phải do người ký Quyết
định thành lập doanh nghiệp đó quyết định và thực hiện theo đúng thủ tục, trình
tự thành lập doanh nghiệp quy định tại Mục I của Nghị định này.
2. Việc sáp nhập một hoặc một số
doanh nghiệp vào một doanh nghiệp độc lập khác, phải được người ký Quyết định
thành lập các doanh nghiệp đó quyết định phương án sáp nhập và xoá tên các
doanh nghiệp bị sáp nhập. Doanh nghiệp tiếp nhận doanh nghiệp bị sáp nhập vẫn
giữ nguyên pháp nhân, không phải làm lại thủ tục thành lập và đăng ký kinh
doanh, nhưng phải đăng ký vốn điều lệ mới sau khi thực hiện việc sáp nhập. Trường
hợp có thay đổi ngành nghề kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký bổ sung về
sự thay đổi ngành nghề này.
3. Việc kết nạp thành viên mới
hoặc giải quyết cho các đơn vị thành viên ra khỏi tổng công ty nhà nước, do Hội
đồng quản trị tổng công ty đề nghị người ký Quyết định thành lập tổng công ty
xem xét, quyết định. Đối với tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập thì Thủ tướng có thể uỷ quyền cho một Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Trường hợp doanh nghiệp độc lập ngoài tổng công ty muốn tham gia tổng công ty
thì doanh nghiệp đó có đơn xin gia nhập và phải được người quyết định thành lập
doanh nghiệp đó đồng ý bằng văn bản.
Điều 13.-
Các thay đổi khác sau đăng ký kinh doanh.
1. Ngoài những
ngành nghề phải được phép của Thủ tướng Chính phủ và những ngành nghề phải có
giấy phép kinh doanh theo quy định hiện hành, doanh nghiệp được thay đổi ngành
nghề kinh doanh trong phạm vi không làm thay đổi ngành nghề cấp 1, đồng thời phải
đăng ký sự thay đổi ngành nghề này với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Sau khi đã được thay đổi ngành nghề, doanh nghiệp phải đăng báo về
dự thay đổi ngành nghề kinh doanh; cơ quan cấp giấy chứng nhận kinh doanh phải
gửi bản sao giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh đến các cơ quan quy định
tại Khoản 6, Điều 9 của Nghị định này. Trường hợp thay đổi ngành nghề kinh
doanh dẫn đến làm thay đổi ngành nghề cấp 1 của doanh nghiệp, thì phải được người
quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý và doanh nghiệp phải đăng ký sự thay đổi
ngành nghề đó với cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải
đăng báo về sự thay đổi ngành nghề kinh doanh này như quy định trên đây.
2. Trường hợp
cần đổi tên các đơn vị thành viên của tổng công ty nhà nước hoặc doanh nghiệp độc
lập, thì Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị), hoặc
giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) báo cáo với người
quyết định thành lập để xem xét, quyết định. Sau khi được phép đổi tên, doanh
nghiệp phải báo cáo cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để đổi
tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; khắc lại con dấu và đăng báo theo
quy định tại nghị định này.
3. Nếu cần thay đổi địa điểm
kinh doanh hoặc nơi đóng trụ sở chính, doanh nghiệp phải có phương án di chuyển
địa điểm và giấy chứng nhận về quyền sử dụng nhà, đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nơi dự định đặt địa điểm kinh doanh hoặc trụ sở mới để trình người quyết định
thành lập xem xét, quyết định. Sau khi được phép di chuyển, doanh nghiệp phải
báo cáo cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các cơ quan liên
quan và phải đăng báo về dự thay đổi địa diểm kinh doanh hoặc trụ sở chính.
4. Việc sắp cếp lại cơ cấu tổ chức
sản xuất, bộ máy quản lý và điều hành, thay đổi cán bộ chủ chốt phải thực hiện
theo quy định tại Điều lệ về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp và theo những
quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều 14.-
Uỷ quyền quyết định tổ chức lại các đơn vị thành viên tổng công ty do Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định thành lập.
Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền cho
một Bộ trưởng quyết định việc tổ chức lại các đơn vị thành viên của tổng công
ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 15.-
Giải thể doanh nghiệp nhà nước.
1. Doanh nghiệp nhà nước bị giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Việc tiếp tục duy trì doanh
nghiệp là không cần thiết;
b) Hết thời hạn kinh doanh ghi
trong Quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà không gia hạn;
c) Kinh doanh thua lỗ kéo dài,
nhưng chưa đến mức mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, tuy đã áp dụng các hình
thức tổ chức lại nhưng không thể khắc phục được;
d) Doanh nghiệp không thực hiện
được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định, sau khi đã áp dụng các biện pháp cần
thiết.
2. Người quyết định thành lập có
quyền Quyết định giải thể doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp đã được thành lập
theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ thì việc ký Quyết định giải thể cũng phải
theo sự uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ.
3. Người ký Quyết định giải thể
(theo phân cấp hoặc uỷ quyền) phải thành lập Hội đồng giải thể doanh nghiệp.
4. Trình tự, thủ tục và các biện
pháp cụ thể tiến hành giải thể doanh nghiệp nhà nước phải theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều 16.-
Phá sản doanh nghiệp nhà nước.
Việc giải quyết phá sản doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 17.-
Đối tượng áp dụng.
1. Nghị định này áp dụng cho các
doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điều 1 và Điều 2, Luật doanh nghiệp nhà nước.
2. Trình tự, thủ tục thành lập,
hình thức tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp do các doanh nghiệp nhà nước
góp vốn điều lệ, thực hiện theo quy định tại Luật Công ty.
Điều 18.-
Thời điểm có hiệu lực thi hành và hướng dẫn thực hiện.
1. Nghị định này có hiệu lực kể
từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 388/HĐBT, ngày 20 tháng 11 năm
1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành quy chế về thành lập và giải thể doanh
nghiệp nhà nước. Các Quyết định số 315/HĐBT ngày 1 tháng 9 năm 1990 của Hội đồng
Bộ trưởng về chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực
kinh tế quốc doanh, số 330/HĐBT ngày 23 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng
bổ sung sửa đổi Quyết định số 315/HĐBT ngày 1 tháng 9 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng không còn hiệu lực thi hành.
Việc phê duyệt phương án tổ chức,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện các phương án tổ chức, sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng phê duyệt theo Chỉ thị số 500/TTg ngày
25 tháng 8 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ phải hoàn thành chậm nhất vào ngày
31 tháng 12 năm 1996. Sau thời hạn đó, các doanh nghiệp nhà nước chưa được sắp
xếp lại theo Chỉ thị số 500/TTg đều phải thực hiện việc tổ chức và sắp xếp lại
theo đúng quy định tại Nghị định này.
Các quy định khác trước đây trái
với Nghị định này đều được bãi bỏ.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà nước khác có liên quan để chậm nhất
là cuối quý III năm 1996 hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, biện pháp tiến
hành giải thể doanh nghiệp nhà nước, việc thành lập và quy chế hoạt động của hội
đồng giải thể.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các Bộ khác, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị các tổng công ty nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC SỐ 1
NGÀNH, LĨNH VỰC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ƯU TIÊN XEM XÉT ĐẦU TƯ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Sản xuất, sửa chữa vũ khí,
khí tài, trang bị chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Cung cấp dịch vụ giao thông công
chính ở đô thị và vùng công nghiệp.
3. Sản xuất, cung ứng điện trong
hệ thống mạng lưới điện quốc gia.
4. Cung cấp các dịch vụ về cảng
hàng không, cảng biển, cảng sông quốc gia quan trọng, vận tải viễn dương, vận tải
trong hệ thống đường sắt quốc gia và các tuyến vận tải đường bộ trọng yếu của
Nhà nước.
5. Cung cấp dịch vụ bưu chính,
viễn thông có đầu tư công nghệ mới và phục vụ cho vùng nông thôn, miền núi, hải
đảo và vùng còn chậm phát triển.
6. Xây dựng, quản lý các công
trình thuỷ lợi, thuỷ nông có quy mô lớn và vừa.
7. Sản xuất, nuôi trồng cây con
giống gốc; công nghệ sinh học tiên tiến.
8. Cung cấp các dịch vụ trọng yếu
phát triển văn hoá, xã hội.
9. Cung cấp các dịch vụ về bảo vệ
môi trường, sinh thái.
10. Khai thác dầu thô, khí đốt
thiên nhiên.
11. Khai thác khoáng sản với quy
mô lớn.
12. Sản xuất xi măng, vật liệu
xây dựng mới và vật liệu mới.
13. Luyện kim.
14. Cơ khí chế tạo các thiết bị
thay thế nhập khẩu.
15. Sản xuất hoá chất cơ bản,
hoá dược, hoá dầu.
16. Sản xuất linh kiện và thiết
bị điện tử, tin học, viễn thông.
17. Sản xuất hàng xuất khẩu hoặc
thay thế nhập khẩu có quy mô lớn.
18. Các ngành kinh doanh tiền tệ,
tài chính, bảo hiểm.
19. Các ngành, lĩnh vực khác mà
các thành phần kinh tế khác chưa hoặc không đầu tư, đặc biệt là tại các vùng chậm
phát triển.
PHỤ LỤC SỐ 2
MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỪNG NGÀNH NGHỀ KINH DOANH ÁP DỤNG
CHO VIỆC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Đơn vị: triệu đồng
Mã
số
|
Ngành
nghề kinh doanh
|
Mức
hiện hành
|
Mức
mới
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
A. Nông nghiệp và lâm nghiệp
|
|
|
|
011
|
Trồng trọt,
|
250
|
3000
|
|
012
|
Chăn nuôi,
|
250
|
3000
|
|
012
|
Trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp,
|
250
|
3000
|
|
013
|
Dịch vụ phục vụ trồng trọt và
chăn nuôi,
|
250
|
3000
|
|
020
|
Lâm nghiệp
|
250
|
3000
|
|
|
B. Thuỷ sản
|
|
|
|
050
|
Đánh bắt thuỷ sản, ươm, nuôi
trồng thuỷ sản
|
1600
|
4000
|
|
|
C. Công nghiệp khai thác mỏ
|
|
|
|
101
|
Khai thác than,
|
6500
|
25000
|
|
111
|
Khai thác dầu thô và khí thiên
nhiên
|
6500
|
25000
|
|
120
|
Khai thác quặng phóng xạ,
|
6500
|
25000
|
|
131-132
|
Khai thác quặng kim loại đen
và kim loại màu,
|
6500
|
25000
|
|
141
|
Khai thác đá, cát, sỏi, đất
sét và cao lanh,
|
500
|
3000
|
|
142
|
Khai thác vàng, đá quý và khai
thác mỏ,
|
500
|
3000
|
|
|
D. Công nghiệp chế biến
|
|
|
|
151
|
Sản xuất chế biến và bảo quản thịt,
thuỷ sản, rau quả, dầu mỡ,
|
350
|
3000
|
|
152
|
Sản xuất sản phẩm từ sữa,
|
350
|
3000
|
|
153
|
Xay xát, sản xuất bột, thức ăn
gia súc,
|
250
|
3000
|
|
154
|
Sản xuất thực phẩm khác,
|
350
|
3000
|
|
155
|
Sản xuất đồ uống
|
350
|
3000
|
|
171
|
Sản xuất sợi dệt vải,
|
1500
|
6000
|
|
172
|
Sản xuất hàng dệt khác,
|
1500
|
6000
|
|
173
|
Sản xuất hàng đàn móc
|
1000
|
4000
|
|
181
|
Sản xuất trang phục, va li,
túi xách, yên đệm,
|
1000
|
4000
|
|
191
|
Thuộc da, sơ chế da, thuộc và
nhuộm da lông thú,
|
1000
|
4000
|
|
202
|
Sản xuất các sản phẩm từ gỗ,
tre nứa
|
1000
|
4000
|
|
210
|
Sản xuất giấy và các sản phẩm
từ giấy,
|
1000
|
4000
|
|
221
|
Xuất bản,
|
1000
|
4000
|
|
222
|
In, dịch vụ liên quan đến in,
|
1000
|
4000
|
|
231
|
Sản xuất than cốc, sản phẩm dầu
mỏ,
|
6000
|
20000
|
|
241
|
Sản xuất hoá chất
|
6000
|
10000
|
|
251
|
Sản xuất hoá chất từ cao su,
|
1000
|
5000
|
|
261
|
Sản xuất thuỷ tinh và sản phẩm
từ thuỷ tinh
|
750
|
3000
|
|
269
|
Sản xuất sản phẩm từ khoáng sản
phi kim loại
|
750
|
3000
|
|
271
|
Sản xuất sắt thép, kim loại
màu từ quặng
|
6500
|
10000
|
|
273
|
Đúc kim loại
|
6500
|
10000
|
|
281
|
Sản xuất sản phẩm khác từ phôi
kim loại,
|
2500
|
15000
|
|
289
|
Sản xuất các sản phẩm khác từ
kim loại
|
5000
|
5000
|
|
291
|
Sản xuất máy thông dụng,
|
5000
|
5000
|
|
292
|
Sản xuất máy chuyên dùng,
|
5000
|
5000
|
|
293
|
Sản xuất thiết bị gia đình
|
2500
|
3000
|
|
300
|
Sản xuất thiết bị văn phòng,
máy tính
|
2500
|
3000
|
|
313
|
Sản xuất cáp điện,
|
2000
|
3000
|
|
321
|
Sản xuất thiết bị và máy nghe
nhìn
|
1500
|
10000
|
|
331
|
Sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế,
|
750
|
3500
|
|
341
|
Sản xuất xe có động cơ, rơ
móc,
|
5000
|
10000
|
|
351
|
Đóng và sửa chữa tàu thuyền
|
5000
|
20000
|
|
352
|
Đóng và sửa chữa đầu máy xe lửa
|
5000
|
20000
|
|
353
|
Sản xuất và sửa chữa phương tiện
bay,
|
3000
|
20000
|
|
359
|
Sản xuất phương tiện vận tải
khác,
|
250
|
3000
|
|
361
|
Sản xuất giường tủ, bàn ghề
|
250
|
3000
|
|
369
|
Sản xuất các sản phẩm khác (nhạc
cụ thể thao đồ chơi),
|
1000
|
4000
|
|
|
Đ. Sản xuất và phân phối điện
|
|
|
|
401
|
Sản xuất, phân phối điện
|
1500
|
50000
|
|
|
E. Xây dựng
|
|
|
|
451
|
Xây dựng công trình,
|
1000
|
5000
|
|
454
|
Hoàn thiện công trình xây dựng
|
2000
|
5000
|
|
|
G. Thương nghiệp
|
|
|
|
501
|
Bán, bảo dưỡng xe có động cơ
và mô tô, xe máy,
|
500
|
2000
|
|
511
|
Bán đại lý,
|
250
|
1000
|
|
|
H. Khách sạn, nhà hàng
|
|
|
|
551
|
Khách sạn,
|
1000
|
3000
|
|
552
|
Nhà hàng
|
250
|
2000
|
|
|
I. Vận tải, kho bãi, thông tin
|
|
|
|
601
|
Vận tải đường bộ,
|
1500
|
10000
|
|
611
|
Vận tải thuỷ,
|
1500
|
15000
|
|
620
|
Vận tải hàng không,
|
1500
|
50000
|
|
630
|
Các hoạt động phụ trợ cho vận
tải,
|
1000
|
3000
|
|
641
|
Bưu chính,
|
1000
|
10000
|
|
642
|
Viễn thông,
|
1500
|
50000
|
|
|
K. Tài chính, tín dụng
|
|
|
|
651
|
Trung gian tiền tệ,
|
1000
|
50000
|
|
659
|
Trung gian tài chính khác,
|
1000
|
50000
|
|
660
|
Bảo hiểm,
|
500
|
20000
|
|
671
|
Các hoạt động trợ giúp của
trung gian tài chính,
|
500
|
5000
|
|
|
L. Hoạt động liên quan đến
kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn
|
|
|
|
711
|
Kinh doanh bất động sản,
|
1000
|
10000
|
|
712
|
Môi giới, đấu giá bất động sản,
|
250
|
1000
|
|
721
|
Cho thuê phương tiện vận tải
|
500
|
5000
|
|
722
|
Cho thuê máy móc, thiết bị
khác,
|
500
|
5000
|
|
731
|
Hoạt động liên quan đến máy
tính,
|
500
|
5000
|
|
741
|
Hoạt động về pháp luật, kế
toán, kiểm toán, tư vấn,
|
250
|
1000
|
|
742
|
Hoạt động về kiến trúc,
|
250
|
1000
|
|
749
|
Hoạt động về kinh doanh khác,
|
250
|
1000
|
|