BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 897/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP CỦA THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI
KHUYẾT TẬT VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật quy định quyền lập hội ngày 20 tháng
5 năm 1957;
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010
của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp của
Thương binh và Người khuyết tật Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp của
Thương binh và Người khuyết tật Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ IV thông qua
ngày 26 tháng 9 năm 2022 tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết
tật Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Lưu: VT, TCPCP, TT, TNT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Chiến Thắng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP
HỘI DOANH NGHIỆP CỦA THƯƠNG BINH VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 897/QĐ-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2022)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương
binh và Người khuyết tật Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Association for Invalids
and Disabilities Enterprises.
3. Tên viết tắt: VAIDE
4. Biểu tượng: Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương
binh và Người khuyết tật Việt Nam có biểu tượng (logo) riêng được đăng ký bản
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết
tật Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc trong các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là
thương binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội
viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, có
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội. Hiệp
hội có thể đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với nơi đặt trụ sở chính theo quy định pháp luật.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người
khuyết tật Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc trong các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng
nhân lực là thương binh và người khuyết trong doanh nghiệp theo quy định pháp
luật.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt
động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt
động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt
động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ
trợ giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện đúng tôn chỉ,
mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, bồi dưỡng kiến thức, thông tin về quy
định pháp luật cho hội viên, hướng dẫn, khuyến khích hội viên tuân thủ pháp luật,
chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt
động của Hiệp hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội
theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp
hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội,
đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu,
tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp
dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định pháp
luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự
phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Tham gia tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
7. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội
viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ
trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao (nếu
có).
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định
cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết,
thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội
viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: công dân, tổ chức Việt Nam
có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự
nguyện gia nhập Hiệp hội có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết:
- Công dân, tổ chức Việt Nam chưa đủ điều kiện theo
tiêu chuẩn hội viên chính thức quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, quan tâm
và có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, có thể được
xem xét công nhận hội viên liên của Hiệp hội.
- Các doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương
binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật có đóng góp
cho sự phát triển của Hiệp hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ,
được Hiệp hội xem xét công nhận là thành viên liên kết của Hiệp hội.
c) Hội viên danh dự: công dân Việt Nam có uy tín,
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp và có nhiều đóng góp đối với hoạt động và sự phát
triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ được Hiệp hội công nhận hoặc mời làm hội
viên danh dự.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức
a) Hội viên tổ chức: Là các tổ chức có tư cách pháp
nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (trừ doanh nghiệp có yếu tố
nước ngoài được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này) hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác liên quan đến việc sử dụng
nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết tật trong doanh nghiệp theo quy định
pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội và tán thành Điều lệ Hiệp hội. Đại
diện của hội viên tổ chức tham gia Hiệp hội phải là công dân Việt Nam có đủ thẩm
quyền quyết định, được ghi rõ họ và tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội;
trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm
đó trước Hiệp hội và trước pháp luật. Khi thay đổi người đại diện, hội viên tổ
chức phải thông báo bằng văn bản đến Ban Thường vụ chậm nhất trong vòng 15 ngày
kể từ ngày thay đổi người đại diện của hội viên tổ chức.
b) Hội viên cá nhân: công dân Việt Nam đủ 18 (mười tám)
tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình
sự bao gồm: thương binh, người khuyết tật theo quy định pháp luật; các cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các lĩnh vực khác
có liên quan đến việc sử dụng nguồn nhân lực là thương binh và người khuyết
trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tự nguyện xin gia nhập Hiệp hội
và tán thành Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ
trương công tác của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm
quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội tham gia làm hội viên mới của Hiệp hội
6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp
tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng
quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của
Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp
hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội;
đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh
Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định
của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của
Hiệp hội.
Mức hội phí cụ thể hàng năm giao cho Ban Chấp hành
xem xét quyết định theo tình hình thực tế ở mỗi giai đoạn.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết
nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
a) Điều kiện gia nhập Hiệp hội: tổ chức, công dân
Việt Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này
muốn gia nhập Hiệp hội gửi đơn, kèm theo hồ sơ, gồm:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu do Hiệp hội
quy định);
- Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh. Công văn hoặc Quyết định cử người đại diện của tổ chức tham
gia Hiệp hội (đối với hội viên tổ chức); bản sao Sơ yếu lý lịch đối với hội
viên cá nhân.
- Tờ khai hội viên (theo mẫu do Ban thường vụ Hiệp
hội quy định).
b) Theo nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp
hội ban hành quyết định kết nạp hội viên.
c) Sau khi có quyết định kết nạp, hội viên đóng hội
phí theo quy định của Hiệp hội và được cấp thẻ hội viên (nếu có).
2. Thủ tục hội viên ra khỏi Hiệp hội
a) Hội viên tự nguyện ra khỏi Hiệp hội làm đơn gửi
Ban Thường vụ. Căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp hội ban hành
quyết định chấm dứt tư cách hội viên.
b) Căn cứ Nghị quyết của Ban Thường vụ, Chủ tịch Hiệp
hội ban hành quyết định khai trừ hội viên, trong các trường hợp sau:
- Vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc
vi phạm Điều lệ và các quy định của Hiệp hội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín, hoạt động của Hiệp hội.
- Đối với hội viên cá nhân: bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, tước quyền công dân theo quy định của pháp luật;
- Đối với hội viên tổ chức: bị đình chỉ hoạt động
theo quy định của pháp luật;
- Không đóng hội phí từ 06 (sáu) tháng, kể từ khi
Hiệp hội thông báo nhắc lần hai, trừ trường hợp có lý do được Ban Thường vụ chấp
thuận.
c) Hội viên đương nhiên không còn là hội viên của
Hiệp hội trong các trường hợp sau:
- Đối với hội viên cá nhân: mất khả năng hành vi
dân sự, bị tuyên bố mất tích theo quy định pháp luật hoặc chết;
- Đối với hội viên tổ chức: Bị giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật.
d) Trước khi ra khỏi Hiệp hội, hội viên phải bàn
giao công việc, tài sản, tài chính mà mình phụ trách, đang thực hiện (nếu có)
cho Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quy định cụ thể về
kết nạp hội viên, cho hội viên ra khỏi Hiệp hội phù hợp quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp
hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra
5. Văn phòng và các ban chuyên môn.
6. Tổ chức trực thuộc Hiệp hội và chi hội cơ sở thuộc
Hiệp hội được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội
nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần.
Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức
đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ
chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc
Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính
thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ;
phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ
sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của
Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay
hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại
hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt Đại hội biểu
quyết tán thành; trừ trường hợp quy định tại Điều 26 của Điều lệ
này.
Điều 14. Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội
viên chính thức của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội,
Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội.
Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp
hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với
quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên
Ban Chấp hành bầu bổ sung thêm không được quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng
ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Chấp hành có thể biểu quyết
hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành thông qua việc lấy
ý kiến Ban Chấp hành bằng văn bản hoặc thư điện tử.
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết
tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ
cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của
Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết
Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp
Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội
theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp
hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ 03 tháng họp 01 lần, có thể họp bất
thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số
ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình
thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Giữa hai kỳ họp, Ban Thường vụ có thể biểu quyết
hoặc quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường vụ thông qua việc lấy
ý kiến Ban Thường vụ bằng văn bản hoặc thư điện tử.
đ) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được
thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ biểu quyết
tán thành.
4. Thường Trực Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, lãnh đạo hoạt động Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Thường vụ, giúp Ban Thường
vụ xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế hoạt động; Chương trình làm việc toàn
khóa; xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình làm việc hàng tháng, quý, 06
tháng và cả năm; quyết định triệu tập Hội nghị của Ban Thường vụ.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Ban Kiểm tra bầu ra Trưởng Ban Kiểm tra,
Phó Trưởng Ban kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hiệp hội,
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hiệp hội, Chi hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực
thuộc Hiệp hội, hội viên;
b. Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội theo quy định pháp luật
và Điều lệ này.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm
tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp nhân của Hiệp
hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp
hội. Chủ tịch do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm
quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động
chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Hiệp
hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định Điều lệ Hiệp hội;
Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo
chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn
bản của Hiệp hội.
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều
hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó
Chủ tịch.
Điều 18. Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Phó Chủ tịch Hiệp hội, trong đó có Phó Chủ tịch
thường trực do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn
Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công
tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền.
Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Thường trực thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch, Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ về điều hành công việc của Hiệp hội khi được Chủ tịch giao;
b) Điều hành hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, phối
hợp hoạt động với các ban chức năng của Hiệp hội; chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ và
Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội;
c) Được ủy quyền thứ nhất chủ tài khoản của Hiệp hội;
d) Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, kế hoạch,
tổng hợp của Hiệp hội; chuẩn bị các báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
đ) Được Chủ tịch ủy quyền để giải quyết các công việc
thường xuyên của Hiệp hội, điều hành các công việc, ký văn bản do Chủ tịch Hiệp
hội ủy nhiệm.
Điều 19. Văn phòng, ban chuyên
môn, tổ chức có tư cách pháp nhân
1. Văn phòng là bộ phận tham mưu, giúp việc Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và Lãnh đạo Hiệp hội để triển khai các hoạt động của Hiệp hội.
Các nhân viên Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng
theo quy định của Bộ luật Lao động, Điều lệ và theo quy định của Hiệp hội.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cấp trưởng, cấp
phó của Văn phòng và các ban chuyên môn thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều
lệ, quy chế của Hiệp hội.
2. Các ban chuyên môn của Hiệp hội được thành lập
theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật, có nhiệm vụ đề xuất
tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Lãnh đạo Hiệp hội về hoạt động
chuyên môn của Hiệp hội hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân
sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn của Hiệp hội theo quy định
của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
4. Căn cứ Nghị quyết của Ban chấp hành, Ban Thường
vụ xem xét, quyết định thành lập tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hiệp hội để
thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội. Hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành
lập các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hiệp hội được thực hiện theo quy định
của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 20. Chi hội cơ sở thuộc
Hiệp hội
Chi hội thuộc Hiệp hội là tổ chức không có tư cách
pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng được thành lập ở địa phương. Ban Thường vụ
xem xét quyết định thành lập Chi hội cơ sở thuộc Hiệp hội và quy định về tổ chức,
hoạt động của Chi hội cơ sở phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp
luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải
thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật
về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 22. Tài chính, tài sản của
Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội
viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của
pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu
có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm
việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định
của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm
trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của
Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước
hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản
1. Tài chính, tải sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng
cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách;
sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết
kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp
hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có
thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể hình thức, thẩm
quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hiệp hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm
pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem
xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi
Hiệp hội; trường hợp tổ chức và cá nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi
của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ yêu cầu các cơ quan pháp luật có thẩm
quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành quy định cụ thể thẩm quyền, quy
trình xem xét kỷ luật và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ Hiệp
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Điều
lệ
Chỉ có Đại hội Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương
binh và Người khuyết tật mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và
Người khuyết tật Việt Nam gồm 08 Chương, 27 Điều đã được Đại hội đại biểu lần
thứ IV Hiệp hội Doanh nghiệp của Thương binh và Người khuyết tật Việt Nam thông
qua ngày 26 tháng 9 năm 2022 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp
hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Doanh nghiệp của thương binh và người khuyết tật Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.