ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 744/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 25
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
134/NQ-CP NGÀY 25/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 09/3/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 2598/SKHĐT-DN ngày 10/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
(Có
Chương trình hành động kèm theo)
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 134/NQ-CP NGÀY 25/9/2020 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-
KL/TW NGÀY 09/3/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG
ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của UBND tỉnh
Gia Lai)
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Kết luận số 70- KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương
trình hành động của tỉnh như sau:
I/ MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt đầy đủ,
sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kết luận
70-KL/TW nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền địa
phương, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và cán bộ, đảng viên,
nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX; phát huy ưu điểm, kết quả đạt được trong thời gian qua và kịp thời khắc phục
những hạn chế để thực hiện tốt hơn trong thời gian tốt.
2. Việc triển khai thực hiện Kết
luận số 70-KL/KL của Bộ Chính trị và Chương trình này phải đồng bộ với việc tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 30/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy các cấp đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh, Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đẩy
mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Chỉ thị 06/CT-UBND ngày
11/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp tục tăng cường công tác triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012; xác định đây là nhiệm vụ chính trị trọng
tâm, xuyên suốt trong giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo, gắn với xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp
ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; nêu cao trách
nhiệm của người đứng đầu; sự năng động, sáng tạo của người dân, các tổ chức,
đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp trong việc thực hiện Nghị quyết; thường
xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, kịp thời khắc phục
những bất cập, thiếu sót; kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những mô
hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả.
II/ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ
và giải pháp được nêu tại Mục II Chương trình hành động tại Nghị quyết số
134/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung triển khai các nhóm giải pháp sau:
1. Tiếp tục
tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất
kinh tế tập thể, hợp tác xã kiểu mới; vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập
thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Các cấp, các ngành, các địa
phương đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức,
thống nhất ý chí và hành động cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong việc thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX, Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị, Luật
Hợp tác xã năm 2012, Nghị quyết số 134/NQ-CP của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo
của Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên trong
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội.
- Áp dụng linh hoạt nhiều hình
thức tuyên truyền tạo sự thông suốt về nhận thức trong toàn hệ thống chính trị
về vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; nắm vững các quy định của Luật Hợp tác
xã năm 2012, bản chất hợp tác xã kiểu mới, sự khác nhau giữa hợp tác xã kiểu cũ
và kiểu mới, tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi
phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ.
- Đưa nội dung phát triển kinh
tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; tham mưu
cho cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
- Tổ chức, tôn vinh, khen thưởng
các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
- Trong những năm tới, đưa nội
dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình
đào tạo của Trường Chính trị tỉnh.
- Xây dựng đề án về quản lý và
vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Tiếp tục
rà soát trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện, triển khai thực hiện đồng bộ hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp
luật có liên quan, tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thông thoáng cho kinh tế tập
thể, hợp tác xã phát triển.
- Các cấp, các ngành, địa
phương tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định mới, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên
quan bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo, kịp thời thảo gỡ khó khăn, vướng mắc,
tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tập thể,
hợp tác xã phát triển bền vững.
- Rà soát các cơ chế chính sách
quản lý, ưu đãi, hỗ trợ; đề xuất, tham mưu cấp có thẩm quyền bãi bỏ, bổ sung hoặc
ban hành mới các chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với thực tiễn địa phương,
phù hợp với nhu cầu, trình độ phát triển của tổ chức kinh tế tập thể. Tập trung
chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể,
hợp tác xã; chú trọng cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, tài chính, tín
dụng, thuế, đất đai, khoa học công nghệ, thị trường, giá cả…
- Chủ động cân đối và bố trí
nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế
tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và điều kiện của địa
phương. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ vốn
kịp thời cho các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; xây dựng cơ chế hỗ trợ cấp vốn bổ
sung cho Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh để tạo điều kiện cho Hợp tác xã
đa dạng hóa nguồn vay.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để
các hợp tác xã đa dạng hóa nguồn vốn vay.
3. Củng cố tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể, hợp tác xã.
- Củng cố tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư
thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể từ tỉnh đến địa phương; tiếp tục
kiện toàn, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo
đổi mới kinh tế tập thể, hợp tác xã ở tỉnh và địa phương để thống nhất, đồng bộ,
xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành.
- Các cấp, các ngành theo lĩnh
vực phụ trách, các địa phương tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước; đặc biệt bố trí đơn vị, công chức phụ trách đủ năng lực thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng
không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi. Các cấp, các ngành, chính
quyền địa phương đưa nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; quan tâm đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp
tác xã; quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình kinh tế tập thể,
hợp tác xã tiên tiến, thành công, hiệu quả; hỗ trợ, hướng dẫn tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình trạng buông lỏng hoặc
can thiệp quá sâu, không đúng đối với tổ chức, hoạt động của hợp tác xã.
4. Tăng cường
năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập
phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, coi trọng mở rộng quy mô thành viên, nâng
cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác
xã, gắn với phát huy vai trò làm chủ, lợi ích của các thành viên, khả năng huy
động, tiếp cận, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; nâng cao vai trò chủ thể của
các thành viên tham gia.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động của hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp tác xã năm
2012, đảm bảo đúng nguyên tắc tự chủ, tự quản, tự chịu trách nhiệm.
- Tổ chức rà soát, đánh giá
tình hình hoạt động của hợp tác xã sau khi tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm
2012; hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức
lại hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt
động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình
thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính
sách đào tạo, thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc tại các hợp tác
xã; hỗ trợ các hợp tác xã đủ điều kiện và có nhu cầu đóng bảo hiểm xã hội cho
cán bộ quản lý hợp tác xã; tăng cường năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng
công khai, minh bạch, thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước. Tạo
điều kiện cho các hợp tác xã tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng và tổng kết mô hình
hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
theo chuỗi giá trị cho các hộ thành viên; tạo lập các mô hình sản xuất mới, mô
hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh; lựa chọn, nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả.
5. Củng cố, kiện
toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên minh hợp tác xã
tỉnh
- Mở rộng hoạt động của Liên
minh hợp tác xã tỉnh trong một số lĩnh vực dịch vụ công, thực hiện hiệu quả các
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh và thực tiễn địa phương.
- Làm tốt công tác tuyên truyền,
vận động phát triển hợp tác xã; tổ chức phát động, sơ kết, tổng kết các phong
trào thi đua, khen thưởng các tập thể, cá nhân nhằm động viên các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, người lao động nâng cao năng suất, giải quyết việc làm,
đóng góp tích cực cho kinh tế - xã hội của tỉnh; tư vấn và hỗ trợ thành viên
tham gia xây dựng và phối hợp hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật nâng
cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, đổi
mới và nâng cao năng lực hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, tăng cường
trách nhiệm với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
6. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phát huy vai trò, hiệu quả hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; chú trọng phát huy vai
trò, hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, nhất là khu vực
nông thôn trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; lấy người dân là trung
tâm để hướng vào phục vụ, tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân hiểu và thực
hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về
kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ chức hội với phong trào thi đua xây dựng
nông thôn mới; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã
năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tham gia tư
vấn, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã.
- Củng cố và phát triển tổ chức
đoàn thể trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định trên cơ sở
tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã.
- Trên cơ sở Luật Hợp tác xã
năm 2012, các quy định pháp luật có liên quan và tình hình thực tế hiện nay,
nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung,
phương thức hỗ trợ đối với hợp tác xã do hội viên làm chủ; bảo đảm các quy định
phù hợp với tính chất, đặc điểm của hội viên tham gia thành lập hợp tác xã.
- Đẩy mạnh công tác thi đua
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong phát triển kinh
tế tập thể; kịp thời đề xuất những cách làm hay, mô hình tiên tiến để biểu
dương và nhận rộng.
III/ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Tổ chức quán triệt sâu sắc và
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX và Kết luận 70- KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ Chính trị;
Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ; Chỉ thị số 09-CT/TU ngày
30/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy các cấp đẩy mạnh
phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017
của UBND tỉnh Gia Lai về đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Gia
Lai; Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 11/7/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc tiếp tục
tăng cường công tác triển khai thi hành Luật hợp tác xã năm 2012.
2. Ban Chỉ đạo
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội
nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tổng kết 10 năm thực hiện Luật Hợp
tác xã năm 2012.
- Xây dựng quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; bổ sung, điều chỉnh
cho phù hợp trong quá trình hoạt động.
- Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tăng cường trách nhiệm của các
thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các
nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện các công việc sau:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát hệ thống văn bản pháp
luật, cơ chế, chính sách về kinh tế tập thể, hợp tác xã, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, đề xuất Chính phủ, bộ, ngành Trung ương điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; kịp thời tổng hợp, đề xuất các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các hợp tác xã; tham mưu cân đối, bố trí,
lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách
hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước, địa phương đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện các chương trình, đề án sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt: Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2025; Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại
các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025”.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả
phân loại, đánh giá hợp tác xã.
4. Liên minh
Hợp tác xã tỉnh:
- Thực hiện tuyên truyền, vận động;
kết hợp công tác tuyên truyền, đẩy mạnh các hoạt động tư vấn thành lập mới các
hợp tác xã, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, tăng thu nhập cho thành
viên, người lao động tại hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới, sáng tạo công tác
tuyên truyền, tư vấn và hỗ trợ Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, làm cầu nối để
các hợp tác xã được liên kết, liên doanh với doanh nghiệp và các thành phần
kinh tế khác.
- Triển khai tập huấn nâng cao
kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã theo nguồn kinh phí được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện các chương trình, đề án sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt: Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi; Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng; Đề án
nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất,
chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn theo chuỗi
giá trị, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai có hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh.
5. Sở Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương triển khai thực hiện các công việc sau:
- Hướng dẫn thực hiện Chương
trình Quốc gia mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trong đó tập trung phát triển chủ thể
sản xuất sản phẩm OCOP tham gia là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; Quyết định số
490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2018 – 2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp
tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông
thôn mới, nhằm tập trung chỉ đạo các sở, ngành, địa phương vào cuộc hỗ trợ,
thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển; triển khai thực hiện các Đề án:
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng
vùng miền cho giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trình Chính phủ; Đề án khởi nghiệp phát triển
hợp tác xã nông nghiệp (khi được Chính phủ ban hành).
- Phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn xây dựng hồ sơ, thủ
tục hành chính dự án (kế hoạch) liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả công tác tổ
chức tập huấn để nâng cao kiến thức, năng lực cho cán bộ hợp tác xã nông nghiệp
theo nguồn kinh phí được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chuỗi thực phẩm an toàn.
- Tập trung phối hợp thực hiện
tích tụ ruộng đất, liên kết đất đai trong sản xuất nông nghiệp, hình thành các
vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung.
6. Sở Tài
chính:
Hằng năm, trên cơ sở dự toán được
lập của các đơn vị, Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan, đơn vị liên quan kiểm tra, tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối
với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí địa phương và hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường
tuyên truyền, phổ biến nội dung Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra việc triển
khai thông tin, tuyên truyền các nội dung, kết quả đạt được trong triển khai
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị trên địa bàn tỉnh của các cơ quan báo
chí địa phương, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao các huyện, thị xã,
thành phố; Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học
và Công nghệ:
- Đẩy mạnh công tác tổ chức quảng
bá thương hiệu, tham gia chợ công nghệ giới thiệu sản phẩm của các hợp tác xã.
- Tăng cường công tác hỗ trợ bảo
hộ sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, thế mạnh của các địa
phương; đẩy mạnh công tác hỗ trợ hướng dẫn xây dựng và phát triển thương hiệu,
chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh, nâng cao giá trị cho các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực của tỉnh.
- Hướng dẫn các các tổ chức, cá
nhân, hợp tác xã sản xuất hàng hóa, sản phẩm hàng hóa dịch vụ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn. Hỗ trợ việc xây dựng và tự công bố tiêu chuẩn cơ sở, chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của hợp tác xã, địa phương
trong thời gian đến.
- Cung cấp thông tin, tư vấn và
hướng dẫn các cơ sở kinh tế hợp tác, hợp tác xã, nông hội phát triển ngành nghề
truyền thống theo hướng sử dụng công nghệ phù hợp, nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm.
- Tiếp tục chuyển giao kết quả
nghiên cứu của các đề tài, dự án, thông tin khoa học và công nghệ để các hợp
tác xã, tổ chức, cá nhân áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Hỗ trợ giới thiệu kết nối
cung cầu công nghệ các ứng dụng khoa học và kỹ thuật mới, tiên tiến như: Tưới
tiết kiệm, tưới nhỏ giọt; công nghệ sinh học, chế biến sau thu hoạch, sản xuất
nấm, trồng cây dược liệu, nông nghiệp hữu cơ (organic)… đến các hợp tác xã.
9. Sở Công
Thương:
- Thực hiện các hoạt động xúc
tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm của hợp tác xã thông qua các
chương trình hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu trong nước và nước
ngoài nhằm nâng cao chuỗi giá trị hàng hóa, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Hỗ trợ hợp tác xã tham gia Hội
chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn tiêu biểu, chương trình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP).
- Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các hợp tác xã tham gia chương trình khuyến công và xúc tiến thương mại.
- Triển khai thực hiện các
chính sách hỗ trợ cho hợp tác xã thương mại, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
10. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nghiên cứu, đề xuất phương án
xử lý các vướng mắc về đất đai của hợp tác xã ngưng hoạt động, tạo cơ sở cho việc
giải thể.
11. Trường
Chính trị tỉnh:
Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình đào tạo của
Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng lý luận chính trị các cấp.
12. Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh:
- Đẩy mạnh triển khai chính
sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số
116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục triển khai các giải
pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh
doanh.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Củng cố tổ chức bộ máy, nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác
xã theo hướng ngành kế hoạch và đầu tư thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể.
- Tiếp tục kiện toàn, xây dựng
quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo đổi mới kinh tế tập
thể, hợp tác xã ở địa phương.
- Cân đối ngân sách địa phương,
bố trí lồng ghép nguồn lực để thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà
nước với hợp tác xã phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương và quy định của
pháp luật. Tạo điều kiện cho các hợp tác xã đủ năng lực, điều kiện được tham
gia thực hiện một số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương
trình đầu tư công.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, có biện pháp chấn chỉnh,
hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã hoạt động có hiệu quả và chấp hành đúng các quy định
của pháp luật. Kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình, điển hình hợp tác xã
tiên tiến, thành công, hiệu quả. Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng,
đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tổ chức triển khai xử lý các hồ
sơ đăng ký hợp tác xã, cập nhật số liệu về hợp tác xã, quản lý và vận hành trên
hệ thống Cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
- Thường xuyên theo dõi, rà
soát, có biện pháp xử lý dứt điểm các hợp tác xã ngừng hoạt động hoặc hoạt động
kém hiệu quả.
- Thường xuyên theo dõi, bám
sát phương án sản xuất kinh doanh của hợp tác xã, tình hình hoạt động của hợp
tác xã để hướng dẫn, hỗ trợ, nắm bắt khó khăn vướng mắc để có giải pháp tháo gỡ
kịp thời hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp, chỉ đạo tháo gỡ.
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật đối với
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
14. Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các Hội đoàn thể:
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt
nam tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội, các hội đoàn thể tiếp tục phát huy vai
trò, phối hợp với các ngành, địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết
13-NQ/TW và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
15. Trong quá
trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, giải quyết.
Trên đây là Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa
bàn tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động theo Quyết định số 744/QĐ-UBND ngày
25/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM
|
I/
|
Tiếp
tục tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản
chất kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Liên minh HTX tỉnh; các sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan báo chí
|
2020-2021
|
Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh
|
2
|
Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển KTTT, HTX vào dạy trong chương trình đào tạo của Trường Chính trị tỉnh
và các cơ sở bồi dưỡng lý luận chính trị
|
Trường Chính trị tỉnh
|
Sở Nội vụ; các sở, ban ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
Chương trình đào tạo
|
II/
|
Rà
soát, hoàn thiện, triển khai đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp luật có liên quan
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch phát triển
KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị
xã, thành phố.
|
2020
|
Kế hoạch (đã hoàn thành)
|
2
|
Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên
minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022
|
Báo cáo
|
3
|
Tổng kết 10 năm triển khai
thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên
minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022
|
Báo cáo
|
4
|
Định hướng Chiến lược phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã 2021-2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành liên quan, các huyện, thị
xã, thành phố.
|
2020
|
Báo cáo (đã hoàn thành)
|
5
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ
phát triển kinh tế, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX; Liên minh HTX tỉnh; các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố.
|
2020
|
Báo cáo (đã hoàn thành)
|
6
|
Xây dựng Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Chuyên đề của Chính phủ về phát triển HTX nông nghiệp
trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới (sau khi Chính
phủ ban hành).
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
|
Các sở, ban, ngành liên quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2021-2022
|
Chương trình hành động
|
7
|
Xây dựng mô hình HTX nông
nghiệp, liên hiệp HTX nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, quy mô lớn, có
sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến,
tiêu thụ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
|
Liên minh hợp tác xã; các sở,
ban, ngành liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.
|
2021
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
8
|
Tổng kết, đánh giá kết quả thực
hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về Đề án Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; Quyết
định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 về Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn
2018-2020.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
|
Các sở, ban, ngành liên quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2020-2021
|
Hội nghị; báo cáo tổng kết
|
9
|
Xây dựng Đề án khởi nghiệp
phát triển hợp tác xã nông nghiệp (khi được Thủ tướng Chính phủ ban hành)
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
|
các sở, ban, ngành liên quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022-2023
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
III/
|
Củng
cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
KTTT, HTX .
|
|
|
|
|
1
|
Kiện toàn, xây dựng quy chế
hoạt động của Ban chỉ đạo đổi mới KTTT, HTX tỉnh và cấp huyện để thống nhất,
đồng bộ, xuyên suốt trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành.
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên
minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các sở, ban, ngành,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2020-2021
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
IV/
|
Tăng
cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp
tục thành lập, phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và tổng kết mô hình
hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị, quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng.
|
Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển
KTTT, HTX
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên
minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; các sở, ban, ngành
liên quan, các huyện, thị xã, thành phố.
|
2021-2022
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
V/
|
Củng
cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên minh
hợp tác xã tỉnh
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
đề án phát triển KTTT, HTX vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (sau
khi Thủ tướng Chính phủ ban hành)
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022-2023
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng (sau khi Thủ tướng Chính phủ
ban hành)
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022-2023
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
3
|
Xây dựng kế hoạch triển khai
Đề án nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp
sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn
theo chuỗi giá trị, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững (sau khi Thủ tướng
Chính phủ ban hành)
|
Liên minh HTX tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan,
các huyện, thị xã, thành phố.
|
2022-2023
|
Quyết định của UBND tỉnh
|