UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
74/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 253/2003/QĐ-TTg ngày 25/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia đến năm 2010.
Quyết định số 250/2006/QĐ-TTg ngày 31/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 253/2003/QĐ-TTg ngày 25/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BCT-BTC ngày 01/11/2007 của Bộ Công
thương và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ chi tiêu và quản lý tài chính Chương
trình thương hiệu quốc gia Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 134/2009/NQ-HĐND16 , ngày 23/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá XVI kỳ họp thứ 17 về việc hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công
thương; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Khoa học và Công nghệ; Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|
QUY CHẾ
HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CHO CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày 20/5/2009 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định đối tượng,
nội dung, cơ chế tài chính và quy trình của UBND tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trên địa bàn xây dựng và phát triển thương hiệu (gọi tắt là chương trình) nhằm
tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong, ngoài nước và nâng cao nhận
thức của doanh nghiệp về xây dựng, phát triển thương hiệu. Trong đó ưu tiên những
sản phẩm và nhóm ngành hàng cụ thể sau:
a. Sản phẩm:
- Sản phẩm chế biến nông sản,
thuỷ sản;
- Sản phẩm xuất khẩu;
- Sản phẩm làng nghề của địa
phương (đồ gỗ mỹ nghệ, đồng mỹ nghệ, rượu, mây tre đan....);
- Sản phẩm khác.
b. Nhóm ngành hàng chủ yếu:
- Nông sản
- Thuỷ sản
- Thực phẩm và đồ uống
- Thức ăn cho động vật
- Hàng thủ công mỹ nghệ
- Vật liệu xây dựng và kim khí,
cơ khí.
- Giấy và các sản phẩm từ giấy
- Dệt may và da giày
- Hoa, cây cảnh
- Tư vấn
- Các ngành khác
Điều 2. Đối
tượng và kinh phí được hỗ trợ.
1. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(gọi tắt là doanh nghiệp) trực thuộc UBND tỉnh thuộc mọi thành phần kinh tế được
thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành, có trụ sở chính đặt trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh xây dựng và phát triển thương hiệu.
2. Các đơn vị chủ trì thực hiện
Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng và phát triển thương
hiệu bao gồm: các cơ quan có chức năng xúc tiến thương mại, tư vấn xây dựng và
phát triển thương hiệu thuộc các Sở, Ban, Ngành; Hiệp hội ngành hàng; Hiệp hội
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc Ninh; Liên minh các Hợp tác xã.
3. Kinh phí thực hiện Chương
trình do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì chương trình
(bố trí vào nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị chủ trì chương trình).
Điều 3.
Nguyên tắc hỗ trợ.
1. Kinh phí thực hiện Chương
trình do ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần thông qua đơn vị chủ trì chương trình
2. Đơn vị chủ trì chương trình
là tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này; là đầu mối xây dựng, chủ
trì thực thực hiện chương trình và tiếp nhận hỗ trợ kinh phí theo quy định tại
Quy chế này;
3. Kinh phí hỗ trợ phải được sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả và chịu trách nhiệm về nội dung chi theo đúng chế độ
tài chính hiện hành.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội
dung hỗ trợ.
1. Xây dựng và phát hành một số ấn
phẩm về xây dựng và phát triển thương hiệu (cẩm nang, hỏi đáp ....).
2. Xây dựng “Kỷ yếu doanh nghiệp
Bắc Ninh” để quảng bá thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp.
3. Tuyên truyền, đào tạo về xây
dựng và phát triển thương hiệu
- Tuyên truyền quảng bá thương
hiệu các sản phẩm và doanh nghiệp điển hình trên Đài Phát thanh và Truyền hình
Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh, Trung ương, trên các website địa phương
(www.bacninhtrade.com.vn, www.bacninh.gov.vn) và website thương mại điện tử
khác.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
trao đổi kiến thức, kinh nghiệm về xây dựng và phát triển thương hiệu.
4. Tư vấn thiết kế, tra cứu và
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá tại thị trường trong và ngoài nước.
5. Tư vấn xây
dựng chiến lược phát triển thương hiệu.
Điều 5. Cơ
chế tài chính hỗ trợ.
1. Mức hỗ trợ.
a. Hỗ trợ 100% chi phí cho các nội
dung quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
b. Hỗ trợ 70%
chi phí cho nội dung quy định tại khoản 4, Điều 4 Quy chế này nhưng mức hỗ trợ
không quá:
- 5.000.000 đồng/nhãn hiệu đối với
nội dung quy định tại khoản 4, Điều 4 tại thị trường trong nước và hỗ trợ tối
đa 03 nhãn hiệu hàng hoá/doanh nghiệp
- 10.000.000 đồng/nhãn hiệu đối
với nội dung quy định tại khoản 4, Điều 4 tại thị trường nước ngoài, hỗ trợ tối
đa 02 nhãn hiệu hàng hoá/doanh nghiệp.
c. Hỗ trợ 70%
chi phí cho nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4
2. Thủ tục hỗ trợ kinh phí.
a. Trên cơ sở dự toán kinh phí
cho chương trình đã được UBND tỉnh duyệt, hàng năm Sở Tài chính bố trí ngân
sách vào mục kinh phí sự nghiệp của đơn vị chủ trì chương trình.
b. Căn cứ vào dự toán và tiến độ
thực hiện Chương trình, Sở Tài chính chuyển kinh phí ngân sách chi cho đơn vị
chủ trì chương trình thực hiện.
3. Quyết toán kinh phí hỗ trợ.
Hàng năm đơn vị chủ trì Chương
trình có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chứng từ các khoản thu, chi thực tế theo
quy định tại khoản 2, Điều 5 Quy chế này và gửi báo cáo quyết toán đến Sở Tài
chính.
Việc quyết toán được thực hiện
theo các quy định về tài chính hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 6. Quy
trình xây dựng và triển khai hỗ trợ.
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị chủ trì chương trình triển khai thực hiện
chương trình trong đề án đã được phê duyệt theo từng nội dung chương trình đến
năm 2010.
2. Sau năm 2010:
2.1. Các đơn vị chủ trì chương
trình đề xuất Chương trình năm sau gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính trước ngày
15/9.
2.2. Trên cơ sở đề xuất nội dung
chương trình của các đơn vị chủ trì chương trình, Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xem xét, đánh giá và điều chỉnh tổng
hợp thành chương trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng và
phát triển thương hiệu trình UBND tỉnh phê duyệt trước ngày 30/9 hàng năm (nêu
rõ nội dung chương trình, thời gian thực hiện, cơ quan chủ trì chương trình, dự
toán kinh phí,...)
3. Căn cứ vào phê duyệt của UBND
tỉnh, các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình tổng hợp, thẩm định hồ sơ các
doanh nghiệp đề nghị đăng ký hỗ trợ theo đúng quy định và triển khai các nội
dung hỗ trợ được phê duyệt.
Điều 7. Hồ
sơ doanh nghiệp đề nghị hỗ trợ bao gồm.
1. Đối với nội dung quy định tại
khoản 4 Điều 4 Quy chế này gồm:
+ Đơn đăng ký tham gia chương
trình hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền)
+ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu (bản sao có công chứng)
+ Hợp đồng tư vấn thiết kế, tra
cứu và đăng ký xác lập quyền đối với nhãn hiệu
+ Giấy chứng nhận khác (nếu có)
2. Đối với nội dung quy định tại
khoản 5 Điều 4 Quy chế này gồm:
+ Đơn đăng ký tham gia chương
trình hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
+ Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (hoặc giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền)
+ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu (bản sao có công chứng)
+ Hợp đồng tư vấn xây dựng và
phát triển thương hiệu
+ Giấy chứng nhận khác (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành.
1. Sở Công Thương.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế
này.
- Làm đầu mối xây dựng Chương
trình hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Công bố công khai nội dung của
Chương trình đã được phê duyệt.
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra,
giám sát định kỳ, đột xuất và đôn đốc các đơn vị chủ trì chương trình.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
Chương trình theo quy định.
2. Sở Tài chính.
Thẩm định dự toán và quyết toán
kinh phí các nội dung hỗ trợ theo mức quy định tại Điều 5, Quy chế này.
3. Các đơn vị chủ trì chương
trình.
- Thông báo nội dung Quy chế này
đến các doanh nghiệp trên địa bàn
- Chịu trách nhiệm và đảm bảo về
tiêu chuẩn của các doanh nghiệp do đơn vị lựa chọn.
- Thanh quyết toán kinh phí thực
hiện với Sở Tài chính và các doanh nghiệp theo đúng quy định sau khi các doanh
nghiệp đã nghiệm thu sản phẩm.
- Đơn vị chủ trì thực hiện
Chương trình gửi văn bản báo cáo tình hình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện
hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu và kiến nghị (nếu có) về Sở Công
thương trong thời gian 15 ngày sau khi hoàn thành thực hiện từng Chương trình;
- Phải cung cấp đầy đủ tài liệu,
thông tin liên quan đến chương trình và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám
sát theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Các doanh nghiệp tham gia
chương trình.
- Đăng ký và nộp hồ sơ doanh
nghiệp đề nghị hỗ trợ theo yêu cầu tại Điều 7, Quy chế này.
- Chịu trách nhiệm pháp lý về hồ
sơ đã cung cấp cho đơn vị chủ trì thực hiện chương trình.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
1. Các tổ chức và cá nhân có
hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo mức độ bị xử lý theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vướng mắc, giao Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để xem xét,
điều chỉnh cho phù hợp./.