THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
695/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng
5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA,
THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC,
THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Nâng cao
năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong doanh nghiệp nhà nước”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, lãnh
đạo các doanh nghiệp nhà nước và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ,
Cục, Công báo;
- Lưu: VT, V.I (3) Toàn.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA
NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM
NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 695/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ)
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu cơ quan đại
diện chủ sở hữu trong hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; vai trò giám sát của xã hội
đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
2. Tiếp tục
hoàn thiện thể chế, tạo lập cơ sở pháp
lý đồng bộ cho hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; bảo
đảm phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập
trung vào quản lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước; bảo đảm phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn hiện
nay.
3. Bảo đảm sự
phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với
các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
4. Tăng cường
trách nhiệm, kịp thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có
thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; xử lý nghiêm hành vi vi phạm
trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
5. Chú trọng
tổng kết thực tiễn, kế thừa và
phát huy kinh nghiệm tốt trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước.
II. MỤC TIÊU, PHẠM
VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước; bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả
vốn, tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của doanh
nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Phân định
rõ thẩm quyền, trách nhiệm, phạm vi, nội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước.
b) Đổi mới phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; tạo
lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống
nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra
không bị trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung, thời gian thanh tra.
c) Kiện toàn
tổ chức; nâng cao ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính
chuyên nghiệp của các chủ thể có
thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
Bảo đảm 100% công chức trực tiếp giám sát doanh nghiệp nhà nước được đào tạo, bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có
liên quan.
d) Tăng cường
công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành
vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết
luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước.
đ) Nâng cao tính chính xác, khách
quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm mọi kết luận, kiến
nghị, quyết định
xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện nghiêm túc.
3. Phạm vi, đối
tượng của Đề án
a) Phạm vi của
Đề án: Tập trung vào hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các cấp và doanh nghiệp nhà nước, trong thời gian 05 năm, từ 2021 đến
2025.
b) Đối tượng
của Đề án: Các chủ thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra; các chủ thể
có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện thể
chế, chính sách, pháp luật
a) Hoàn thiện
quy định về thẩm quyền, trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước theo hướng phân định rõ thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước, trong
đó:
- Rà soát, sửa đổi quy định về giám
sát doanh nghiệp nhà nước theo hướng quy định hoạt động giám sát doanh nghiệp
nhà nước tập trung vào việc theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm
kịp thời nắm bắt, phản ánh, đánh giá, phát hiện yếu kém, bất cập trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước.
- Rà soát sửa
đổi quy định về kiểm tra doanh nghiệp nhà nước theo hướng quy định hoạt động kiểm
tra doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc xem xét, làm rõ việc tuân thủ pháp
luật, tuân thủ quyết định của chủ sở hữu do cơ quan quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực, cơ quan đại diện chủ sở hữu tiến hành định kỳ, thường xuyên, theo kế hoạch, trên cơ sở kết quả giám sát hoặc khi có dấu hiệu vi phạm
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong doanh
nghiệp nhà nước.
- Rà soát sửa đổi quy định về thanh tra doanh nghiệp nhà
nước theo hướng quy định hoạt động thanh tra doanh nghiệp nhà nước tập trung
vào việc xem xét, đánh giá, xử lý việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao,
việc chấp hành pháp luật do cơ quan có chức năng thanh tra tiến hành theo kế hoạch
hoặc đột xuất nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
và phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong doanh nghiệp
nhà nước.
b) Hoàn thiện
quy định về phạm vi, nội dung, phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước:
- Quy định
chi tiết nội dung giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước, tập trung vào giám sát, kiểm tra việc tổ chức lại, chuyển đổi
sở hữu, giải thể, phá sản, chuyển giao doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được
giao và hoạt động tài chính, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; việc thực hiện
quyền và trách nhiệm của người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện quy định về phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp nhà nước; bảo
đảm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra toàn
diện trong việc chấp hành các quy định của pháp luật và tuân thủ quyết định của
chủ sở hữu, doanh nghiệp có phần vốn nhà nước chịu sự giám sát, kiểm tra,
thanh tra với phạm vi, nội dung, phương thức phù hợp với yêu cầu quản lý và thực
tiễn hoạt động của doanh nghiệp.
- Sửa đổi, bổ
sung quy định về xây dựng kế hoạch, căn cứ tiến hành kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước; hoàn thiện quy trình nghiệp vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước phù hợp với
đối tượng, phạm vi và nội dung
giám sát, kiểm tra, thanh tra.
- Quy định
chi tiết về phối hợp giữa các cơ
quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước, bảo
đảm xác định rõ trách nhiệm của cơ quan làm đầu mối, điều phối hoạt động, chịu
trách nhiệm chung và cơ quan có trách nhiệm phối hợp.
c) Hoàn thiện
các quy định về xử lý vi phạm của các chủ thể có thẩm quyền quản lý và giám
sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Bổ sung, quy định chi tiết về xử lý
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, người đại
diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp,
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi để xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí về nội dung thuộc phạm vi giám sát,
kiểm tra của mình tại doanh nghiệp nhà nước.
- Bổ sung, quy định chi tiết về xử
lý trách nhiệm đối với các chủ thể có thẩm quyền kiểm tra,
thanh tra trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc vi
phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí xảy ra tại doanh nghiệp nhà nước về nội dung đã được kiểm tra,
thanh tra.
d) Hoàn thiện
các quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và
trong hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Rà soát, bổ
sung quy định chi tiết việc công khai thông tin về hoạt động tài chính, đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước, nhất là đầu tư ngoài ngành, và những hoạt động khác của doanh nghiệp nhà nước.
- Rà soát, bổ
sung, quy định chi tiết việc công khai thông tin và thực hiện trách nhiệm giải
trình trong hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước về: đối tượng, nội
dung, thời gian, thời kỳ giám sát, kiểm tra, thanh tra; kết
quả phát hiện và xử lý hành vi phạm pháp luật; báo cáo giám sát, kết luận kiểm
tra, kết luận thanh tra; việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Bổ sung,
quy định chi tiết về xây dựng, tích hợp, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Bổ sung,
hoàn thiện quy định về xử lý vi phạm trong công khai thông tin về tổ chức, hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước và trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh
nghiệp nhà nước.
đ) Sửa đổi, bổ sung quy định về việc
tiếp nhận, xử lý thông tin, phản ánh khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
- Quy định
chi tiết trình tự, thủ tục tiếp nhận,
phân loại, xác minh, quyết định việc xử lý thông tin, phản ánh của các chủ thể có thẩm quyền.
- Rà soát, bổ
sung, quy định chi tiết thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp nhà
nước.
2. Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh
tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Cơ quan đại
diện chủ sở hữu giám sát chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là giám sát,
kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự
án đầu tư này của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không
đầy đủ trách nhiệm theo chức năng,
nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
- Kế hoạch kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải xác định rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh
tra; phạm vi, nội dung kiểm tra, thanh tra. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, cơ
quan đại diện chủ sở hữu chủ động cung cấp thông tin, tài liệu về
phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của mình cho các
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra.
- Trước khi
ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà
nước do Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp và các bộ, ngành là đại diện
chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự
thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra
về Thanh tra Chính phủ để rà soát, xử lý chồng chéo,
trùng lặp và kiểm tra sự thống nhất với định hướng chương
trình thanh tra. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm
vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra, Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ
quan chủ trì xây dựng dự thảo kế
hoạch và cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch. Thanh tra Chính phủ yêu cầu cơ quan xây dựng dự thảo kế hoạch điều chỉnh kế hoạch thanh tra cho phù hợp với định
hướng chương trình thanh tra.
Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra đối với doanh nghiệp nhà nước
do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện
chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự
thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra
về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp. Trường hợp phát hiện
có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra,
thanh tra giữa các cơ quan có thẩm
quyền ở địa phương, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ trì xây dựng dự thảo
kế hoạch, cơ quan phối hợp trước
khi phê duyệt kế hoạch. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền
ở địa phương và trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh
Thanh tra Bộ quản lý ngành để xử
lý. Trường hợp có sự không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh tra
Chính phủ để xử lý.
Chánh Thanh tra bộ quản lý ngành chủ
trì xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và chấp hành các quyết định của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; phối hợp với Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
- Cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với doanh
nghiệp nhà nước về việc tuân thủ pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý
thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Tăng cường
trách nhiệm và sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Khi cần thiết,
cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát doanh nghiệp nhà nước. Cơ
quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia.
Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần
kiểm tra, thanh tra đột xuất, cơ quan đại diện chủ sở hữu
kịp thời tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật. Trường hợp không quyết định kiểm tra, thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Khi cần thiết,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm
tra doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia.
Qua kiểm tra, nếu phát hiện dấu hiệu
vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ
sở kết luận thì người ra quyết định kiểm tra tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị
phải xem xét, quyết định thanh tra theo thẩm quyền. Trường hợp không quyết định
thanh tra, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ
quan được đề nghị phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong trường
hợp kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước về nhiều nội dung, khi cần
thiết, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập đoàn
kiểm tra, thanh tra liên ngành và
đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu,
cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cử
người tham gia đoàn kiểm tra,
thanh tra liên ngành. Trường hợp không cử người tham gia thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong quá
trình kiểm tra, thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết
định kiểm tra, thanh tra có trách
nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ
quan điều tra theo quy định của pháp luật và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
- Cơ quan đại
diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử
lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra,
thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong
doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; việc lấy
ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi cần thiết;
kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức độ trách
nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
c) Tăng cường
sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định
từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kịp thời
thông tin về tình hình triển khai thực hiện, những vướng mắc và biện pháp tháo
gỡ.
3. Kiện toàn tổ
chức; nâng cao đạo đức công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các chủ
thể có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Rà soát, sắp
xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước; bố trí đội
ngũ công chức làm công tác tham mưu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải là những người có phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác
trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp; công
khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng, tiếp nhận,
bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp doanh nghiệp nhà nước.
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường
tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản
lý, sử dụng vốn, tài sản trong
doanh nghiệp nhà nước và công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra cho người đứng
đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
giám sát, kiểm tra, thanh tra và người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong
doanh nghiệp nhà nước.
d) Tăng cường
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh
nghiệp nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước.
4. Thực hiện minh
bạch, trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
a) Thực hiện
minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Doanh nghiệp
nhà nước thực hiện nghiêm túc việc công bố thông tin về tổ chức và hoạt động
theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông tin được công bố phải kịp thời, đầy
đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về
nội dung thông tin được công bố.
- Cơ quan đại
diện chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung
thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước;
kết quả giám sát đầu tư và kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết
định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kịp
thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông tin điện tử chính thức của cơ quan
mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị,
quyết định từ hoạt động kiểm tra,
thanh tra doanh nghiệp nhà nước (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước).
b) Người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải
trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế
hoạch; quá trình tiến hành giám
sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn,
cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao với
người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
c) Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về kết luận, kiến nghị, quyết định,
hành vi của mình khi có yêu cầu của doanh nghiệp nhà nước và các chủ thể có liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi
đó. Việc giải trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
d) Thủ trưởng
cơ quan đại diện chủ sở hữu, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm
tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong:
- Công khai
thông tin về hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong quá trình tiến hành
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là
trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh
tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra.
- Xây dựng hệ
thống dữ liệu điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ
việc khai thác, chia sẻ, kết nối, liên thông dữ liệu.
5. Phát huy vai
trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà
nước
a) Cơ quan đại
diện chủ sở hữu, người đứng đầu
các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông tin, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
b) Kịp thời xử
lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
doanh nghiệp nhà nước.
c) Tăng cường
đối thoại, chia sẻ thông tin giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
IV. NHIỆM VỤ CỤ
THỂ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cụ
thể
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Phụ
lục kèm theo Đề án này.
2. Tổ chức thực
hiện
a) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp và doanh
nghiệp nhà nước trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có
trách nhiệm:
- Tổ chức triển
khai thực hiện Đề án này; chủ động hoàn thành việc ban hành kế hoạch cả giai đoạn
2021 - 2025 trong quý II năm 2021 và kế hoạch hàng năm từ tháng 12 năm trước để
triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm; lồng ghép thực hiện Đề án với kế hoạch, chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương và kế hoạch sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp nhà nước.
- Phối hợp có
hiệu quả giữa hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước từ bên ngoài với hoạt động kiểm soát nội bộ
doanh nghiệp nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong doanh
nghiệp nhà nước.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện
Đề án trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Định kỳ
hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án, báo
cáo kết quả thực hiện về Thanh tra Chính phủ để tổng hợp.
- Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được giao chủ trì
các nhiệm vụ của Đề án có trách
nhiệm phối hợp với Thanh tra Chính phủ triển khai thực hiện kịp thời các nhiệm
vụ phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong cả nước và từng địa
bàn; sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư. Cơ quan, tổ chức được giao chủ trì các nhiệm vụ của Đề án chủ động
phối hợp với Thanh tra Chính phủ,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
b) Thanh tra
Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước ở trung ương triển khai
thực hiện Đề án này; hàng năm tổng
hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Đề án.
c) Bộ Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà
nước đối với các bộ, cơ quan trung ương được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối
hợp với Thanh tra Chính phủ và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
d) Đề nghị Ủy
ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương phối hợp với Thanh tra Chính phủ và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo,
tạo điều kiện triển khai thực hiện Đề án.
đ) Thanh tra bộ, ngành, Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
V. KINH PHÍ BẢO
ĐẢM
Kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Đối với nguồn ngân sách nhà nước: các bộ,
cơ quan trung ương và địa phương được
giao chủ trì các nhiệm vụ của Đề án
xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi
cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp,
trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số: 695/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
NỘI DUNG NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN HOÀN THÀNH
|
SẢN PHẨM
|
I.
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH
TRA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, trình Chính
phủ Hồ sơ dự án Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2021
|
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra năm 2010
|
2
|
Nghiên cứu, trình Chính
phủ ban hành Nghị định về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp
luật, tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, việc thực hiện chiến lược, kế hoạch,
mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước (thay thế Nghị định số
49/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2014 về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của
chủ sở hữu, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2014 quy định chế
độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ
được giao của doanh nghiệp nhà nước)
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022
|
Nghị định của Chính phủ
|
3
|
Nghiên cứu, trình Chính
phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 9
năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các cơ
quan có liên quan
|
2023
|
Nghị định của Chính phủ
|
4
|
Nghiên cứu, ban hành
quy định hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
đối với hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh
nghiệp nhà nước
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Thông tư của Thanh tra Chính phủ
|
5
|
Nghiên cứu, sửa đổi,
hoàn thiện quy định về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Thông tư của Thanh tra Chính phủ
|
II
|
TĂNG CƯỜNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN VÀ
XỬ LÝ KỊP THỜI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Thanh tra trách nhiệm của
thủ trưởng cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc giám sát doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2018 - 2020
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
|
2022 - 2025
|
Báo cáo của Thanh tra Chính phủ
|
2
|
Tổng hợp, rà soát, báo
cáo kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và việc thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2023
|
Báo cáo của Thanh tra Chính phủ
|
3
|
Rà soát, đánh giá thực
trạng đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát doanh nghiệp nhà nước
|
Bộ Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2023
|
Báo cáo của Chính phủ
|
4
|
Ban hành kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng công chức thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra doanh nghiệp nhà nước
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các cơ quan có liên quan
|
2022
|
Kế hoạch của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
5
|
Nghiên cứu, trình Chính
phủ ban hành Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống hành
vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà
nước
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan có liên quan
|
2024
|
Đề án của Chính phủ
|
6
|
Xây dựng hệ thống dữ liệu
điện tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
2025
|
Hệ thống dữ liệu điện tử
|
7
|
Cơ quan đại diện chủ sở
hữu ban hành văn bản hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong doanh nghiệp nhà nước
|
Cơ quan đại diện chủ sở hữu
|
Cơ quan thanh tra nhà nước
|
2022
|
Văn bản hướng dẫn của cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại doanh nghiệp
|
8
|
Doanh nghiệp nhà nước
ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp
nhà nước
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
|
2022
|
Quy chế của doanh nghiệp nhà nước
|
III
|
THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
|
|
|
|
|
1
|
Báo cáo định kỳ về kết quả
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành
01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra)
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp nhà nước
|
2
|
Báo cáo định kỳ về tình
hình, kết quả thực hiện quy định về công khai, minh bạch hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo
cáo công tác phòng, chống tham nhũng)
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện quy định về
công khai, minh bạch trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp
nhà nước
|
3
|
Báo cáo tình hình, kết
quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp
nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo)
|
Thanh tra Chính phủ
|
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp
|
Báo cáo hàng năm
|
Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước
|