THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
538/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐỀN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ kết quả thẩm định “Chiến
lược phát triển của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
6569/BKHĐT-KTCN ngày 05 tháng 10 năm 2020;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chiến lược) với
những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, là lực lượng vật chất quan
trọng của kinh tế nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội. Tập đoàn hoạt động theo cơ chế thị trường, lấy hiệu
quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, cạnh
tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác theo quy định
của pháp luật. Bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm. Tách bạch nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thông thường và nhiệm vụ sản xuất, cung cấp
hàng hóa dịch vụ công ích. Tận dụng mọi cơ hội để chủ động thực hiện chuyển đổi
thành doanh nghiệp số.
2. Phát triển đồng bộ và hợp lý giữa
chiều rộng và chiều sâu các khâu sản xuất - truyền tải - phân phối, kinh doanh
điện, chú trọng tính hiệu quả tiên tiến, bền vững lâu dài của hệ thống điện quốc
gia và các tiêu chí về độ an toàn, tin cậy cung cấp điện,
chất lượng điện năng. Đảm bảo khả năng truyền tải công suất nguồn điện, nhất là
các nguồn năng lượng tái tạo.
3. Gắn kết hài hòa mối quan hệ giữa
thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội được Chính phủ giao đồng bộ và phù hợp với
vai trò, năng lực và lĩnh vực hoạt động của EVN; giữa khai thác sử dụng tài
nguyên môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác hại tới môi
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Phát triển trên cơ sở ứng dụng
khoa học công nghệ tiên tiến để từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chất lượng dịch
vụ cung cấp điện và năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm hiệu quả các nguồn
tài nguyên và nhiên liệu.
5. Phát triển sản xuất kinh doanh
gắn với mục tiêu phát triển con người, xây dựng lực lượng lao động chuyên nghiệp
có trình độ chuyên môn và kỹ năng cao, có tinh thần trách nhiệm và kỷ luật lao
động; đảm bảo đời sống và quyền lợi người lao động, khuyến khích, tạo điều kiện
cho người lao động phát triển kiến thức, kỹ năng, đề xuất và các ý tưởng sáng tạo.
II. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
Phát triển Tập đoàn Điện lực Việt
Nam thành Tập đoàn kinh tế mạnh, kinh doanh bền vững, hiệu quả và có lãi; bảo
toàn và phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư tại EVN và vốn của EVN đầu tư
vào các doanh nghiệp khác; có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên
môn hóa cao; sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh mua bán điện năng, tư
vấn điện là ngành, nghề kinh doanh chính; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh
doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; làm nòng cốt để
ngành Điện lực Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh
tế quốc tế có hiệu quả; tối đa hoá hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Quốc gia Việt Nam.
III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Về kết quả sản xuất kinh doanh:
- Kết quả sản xuất kinh doanh hàng
năm có hiệu quả và có lãi; bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu nhà nước đầu
tư tại EVN và vốn của EVN đầu tư vào các doanh nghiệp khác.
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở
hữu nhỏ hơn 3 lần.
- Tỷ lệ tự đầu tư lớn hơn 30%.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn lớn
hơn hoặc bằng 1 lần.
2. Về cung cấp điện:
- Chịu trách nhiệm chính trong việc
đảm bảo điện cho nền kinh tế và đời sống nhân dân theo chỉ
tiêu quy định trong các Quy hoạch phát triển điện quốc gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng hệ thống lưới điện
thông minh, hiệu quả, đồng bộ với nguồn điện và cung cấp cho các phụ tải, có khả
năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, ổn định, cụ thể:
+ Đến năm 2025: Đáp ứng tiêu chí
N-1 đối với các vùng phụ tải quan trọng.
+ Đến năm 2030: Đáp ứng tiêu chí
N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng và tiêu chí N-l đối với lưới điện
220 kV.
+ Đến năm 2045: Đáp ứng tiêu chí
N-l đối với lưới điện 110 kV.
- Đảm bảo cung cấp điện cho nhân
dân các vùng sâu, vùng xa, hải đảo bằng điện lưới và nguồn điện tại chỗ.
3. Tham gia và đóng góp tích cực để
phát triển và hoàn thiện thị trường bán buôn và bán lẻ điện cạnh tranh theo lộ
trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ
thị trường điện lực tại Việt Nam để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tỷ lệ tổn thất điện năng: Phấn
đấu giảm tổn thất điện năng về mức ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu
vực ASEAN.
5. Phấn đấu tăng năng suất lao động
bình quân từ 8% đến 10%/năm. Đóng góp của năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng năm 2025 đạt trên mức
phấn đấu của quốc gia (45 - 50%).
6. Nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa
học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đến năm 2025: EVN hoàn thành
chuyển đổi thành doanh nghiệp số.
- Phát triển các hệ thống điều độ
tiên tiến, ứng dụng rộng rãi công nghệ lưới điện thông minh. Phấn đấu hoàn
thành mục tiêu điều khiển từ xa, không người trực vận hành đối với 100% các trạm
biến áp 110 kV trong giai đoạn 2021 - 2025 và 100% các trạm
220 kV giai đoạn 2025 - 2030.
- Trong giai đoạn đến năm 2030
phát triển được 01 tổ chức khoa học công nghệ, với 1 - 2 phòng thí nghiệm. Giai
đoạn 2030 - 2045, cơ sở vật chất phòng thí nghiệm, trang thiết bị phục vụ nghiên
cứu ứng dụng các lĩnh vực thuộc chuyên ngành điện đạt mức tiên tiến, ngang tầm
với các nước đang phát triển trong khu vực.
7. Nâng cao chất lượng phân phối
điện năng và dịch vụ khách hàng: có hệ thống quản lý khách hàng toàn diện, cung
cấp các dịch vụ khách hàng chất lượng cao. Nâng cao chất
lượng phân phối điện và dịch vụ khách hàng: Đến năm 2025,
SAIDI ≤ 300 phút/năm, SAIFI ≤ 3 lần/năm
(tính cả số lần cắt điện theo kế hoạch); chỉ số tiếp cận điện năng (thời gian
giải quyết thủ tục của đơn vị Điện lực) nằm trong nhóm các nước ASEAN-3 (nam trong 3 nước dẫn đầu). Đến năm 2030, phấn đấu SAIDI ≤ 100 phút/năm
và SAIFI ≤ 2,5 lần/năm (tính cả số lần cắt điện theo kế hoạch);
chỉ số tiếp cận điện năng (thời gian giải quyết thủ tục của
đơn vị Điện lực) nằm trong nhóm các nước ASEAN-3 và duy
trì vị trí này cho giai đoạn 2030 - 2045.
8. Hiện đại hóa và chuyên nghiệp
hóa công tác kinh doanh và dịch vụ khách hàng. Phấn đấu đến năm 2025 trở đi nằm
trong nhóm các nước ASEAN-3 về dịch vụ khách hàng và duy trì vị trí này trong
suốt giai đoạn đến 2045.
9. Về tiết kiệm năng lượng và sử dụng
năng lượng sạch, thân thiện với môi trường:
- EVN phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ với mục tiêu tiết kiệm điện tối thiểu 2%
(điện năng so với cùng kỳ năm trước) ở giai đoạn 2020 - 2025.
- Thực hiện các chương trình điều
chỉnh phụ tải điện (DR), giảm công suất phụ tải đỉnh của hệ thống điện tối thiểu
1.000 MW (vào năm 2025) và 2.000 MW (vào năm 2030).
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Đầu tư phát
triển nguồn và lưới điện theo quy hoạch được duyệt đảm bảo chất lượng, tiến độ
và hiệu quả. Đầu tư phát triển hệ thống điện phải đảm bảo đồng bộ và hợp lý từ
sản xuất - truyền tải - phân phối kinh doanh điện năng, có khả năng tích hợp
quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo. Tiếp cận công nghệ tiên tiến để đảm bảo an
toàn, tin cậy, bảo vệ môi trường. Rà soát tổng thể và có kế hoạch sớm triển
khai nâng cấp công nghệ của các nhà máy điện than hiện có để đáp ứng yêu cầu bảo
vệ môi trường, phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn.
a) Phát triển các dự án nguồn điện
trên cơ sở khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững.
- Tiếp tục khai thác hiệu quả tài
nguyên nước theo hướng mở rộng các nhà máy thủy điện lớn đang vận hành; nghiên
cứu khả năng xây dựng các nhà máy thủy điện có cột nước thấp.
- Đầu tư các nhà máy nhiệt điện
theo công nghệ hiện đại, hiệu quả, tuân thủ các tiêu chí về bảo vệ môi trường.
Đầu tư các nhà máy nhiệt điện than được giao theo quy hoạch được phê duyệt gắn
với đầu tư hạ tầng tiếp nhận than trong nước và nhập khẩu. Nghiên cứu giải pháp
trộn than để nâng cao hiệu quả vận hành nhà máy.
- Thực hiện thủ tục để khởi công
các dự án nhà máy điện sử dụng khí thiên nhiên được giao giai đoạn sau năm
2020.
- Nghiên cứu, đề xuất các trung
tâm phân phối khí hóa lỏng (LNG) để cung cấp nhiên liệu cho phát điện, đồng bộ
với tiến độ vận hành và nằm trong khu vực các nhà máy điện sử dụng LNG tại các
Trung tâm điện lực theo quy hoạch được phê duyệt để tối ưu hiệu quả đầu tư, quản
lý vận hành.
- Nghiên cứu, phát triển các nhà
máy điện sử dụng nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời,..) tại các khu vực có
tiềm năng, phù hợp với năng lực truyền tải của lưới điện, đảm bảo khai thác hiệu
quả.
- Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống
tích điện tại một số khu vực có nhiều nhà máy điện mặt trời, khu vực hải đảo.
- Phối hợp và tạo điều kiện khuyến
khích để thúc đẩy phát triển các dự án điện mặt trời áp mái. Tập trung đầu tư hệ
thống điện mặt trời phân tán, có hệ thống tích điện tập trung tại các khu vực
khó tiếp cận với lưới điện quốc gia hoặc đầu tư điện lưới không hiệu quả.
b) Đầu tư hệ thống lưới điện truyền
tải, phân phối đồng bộ với phát triển nguồn điện, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và các địa phương, đảm bảo vận hành an toàn và hiệu
quả.
- Phát triển hệ thống lưới điện
truyền tải và phân phối đảm bảo đồng bộ với phát triển nguồn
điện, phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực và lộ trình phát triển thị trường
điện.
- Các dự án đầu tư phải gắn liền với
mục tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu thị trường.
- Xây dựng các mạch vòng lưới siêu
cao áp xung quanh các vùng trung tâm phụ tải để tăng độ linh hoạt và tin cậy
cung cấp điện, ứng dụng các công nghệ trạm GIS, trạm biến
áp số, trạm biến áp ngầm, đường dây nhiều mạch,.. để giảm diện tích chiếm đất.
Áp dụng đưa thiết bị điều khiển, thiết bị bảo vệ công nghệ mới ở các nhà máy,
trạm biến áp đồng bộ với hạ tầng.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ cấp
điện áp lớn hơn 500 kV và truyền tải điện một chiều.
- Nâng cao năng lực của hệ thống
truyền tải, đảm bảo thông tin liên lạc, điều độ vận hành phục vụ cho phát triển
hoàn chỉnh thị trường điện và nhu cầu chất lượng ngày càng cao của các phụ tải.
- Phát triển lưới điện thông minh,
chuẩn bị hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để tích hợp các nguồn điện phân
tán.
- Áp dụng các giải pháp cấp điện bằng
lưới hệ thống, lưới điện độc lập cấp điện không nối lưới trên cơ sở hiệu quả và
bền vững, kết hợp sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo.
- Phát triển cân đối cơ cấu chiều
dài đường dây theo tương quan thích hợp ở các cấp điện áp; tương quan dung lượng
trạm biến áp ở các cấp điện áp cho từng vùng, miền.
c) Đầu tư phát triển nguồn, lưới
điện phải chú trọng gắn với sử dụng hiệu quả tài nguyên, nguồn lực, phù hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản. Hạn chế tối đa việc sử
dụng đất trồng lúa, đất rừng khi đầu tư, xây dựng các công trình lưới điện
thông qua các giải pháp về kỹ thuật như nâng chiều cao cột, sử dụng cột đơn
thân, sử dụng các biện pháp thi công, vận hành tiên tiến,... Đồng thời chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.
d) Phối hợp thúc đẩy các dự án điện
được đầu tư theo hình thức PPP;
- Tham gia với Chính phủ, các bộ,
ngành, địa phương trong việc lập, thẩm định quy hoạch các trung tâm điện lực, lựa
chọn công nghệ, nhiên liệu phù hợp trong việc quy hoạch đầu tư các dự án nguồn
điện.
- Tập trung phát triển nguồn điện
đã có trong quy hoạch, được giao làm chủ đầu tư đảm bảo tiến độ phát điện để kịp thời bổ sung nguồn cho hệ thống. Theo dõi, đôn đốc
các chủ đầu tư dự án PPP thực hiện đúng cam kết, báo cáo kịp
thời với Chính phủ, các bộ, ngành trong trường hợp các dự án PPP không đúng tiến độ để kịp thời có giải pháp đảm bảo đủ nguồn điện.
- Kịp thời triển khai hệ thống lưới
truyền tải, đáp ứng tiến độ giải tỏa công suất cho các dự
án PPP. Phối hợp, đề xuất với Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp đặc biệt đầu tư xây dựng lưới truyền
tải phục vụ giải tỏa công suất các dự án PPP.
đ) Xây dựng và ứng dụng hệ thống
quản trị doanh nghiệp hiện đại trong đó có hệ thống quản trị rủi ro, đáp ứng
các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều kiện
thực tế của EVN.
2. Vận hành hệ thống điện và thị
trường điện an toàn, tin cậy, hợp lý, đáp ứng các quy định về điều kiện của các
cấp độ thị trường điện Việt Nam. Đảm bảo chi phí sản xuất và chi phí mua điện hợp
lý, thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường điện.
a) Vận hành, khai thác an toàn, hiệu
quả và tối ưu hóa hệ thống điện:
- Thực hiện Nghị quyết số 55/NQ-TW
ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045, Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình Quốc gia về DSM giai đoạn 2018 - 2020, định hướng tới
năm 2030, Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
giai đoạn 2019 - 2030, Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020 - 2025, EVN tiếp tục thực
hiện các giải pháp nhằm quản lý tốt phía nhu cầu phụ tài điện (DSM), sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả với các mục tiêu: (i) Giảm áp lực cho EVN về đầu
tư, xây dựng nguồn và lưới điện, vận hành hệ thống điện chủ động, an toàn, tin
cậy và hiệu quả; (ii) Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các đơn vị điện lực
trong thị trường bán lẻ điện bằng việc cung cấp thêm các sản phẩm, dịch vụ hiệu
quả năng lượng, tiết kiệm điện, năng lượng tái tạo, phù hợp với chiến lược phát
triển của nhiều công ty điện lực trên thế giới; (iii) EVN tiếp tục là đơn vị đi
đầu, đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo cung cấp điện đồng thời thực hiện
các giải pháp, chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tới khách
hàng sử dụng điện; (iv) Tuyên truyền, quảng bá sâu rộng về DSM nhằm nâng cao nhận
thức của người dân, doanh nghiệp về sử dụng điện tiết kiệm điện; tăng cường
tuyên truyền và thực hiện các chương trình điều chỉnh phụ tải điện (DR) để tạo
thói quen cho khách hàng sử dụng điện. Tuyên truyền về sử dụng các thiết bị,
công nghệ và dịch vụ tiết kiệm năng lượng một cách rộng rãi; (v) Khuyến khích
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các nguồn điện mới và năng lượng tái tạo (điện gió,
mặt trời, sinh khối,...) nhằm đa dạng hóa các nguồn điện, góp phần giảm áp lực
cho EVN trong đầu tư xây dựng nguồn điện mới, hướng tới sử dụng năng lượng sạch
và phát triển năng lượng bền vững; (vi) Nghiên cứu và kiến nghị Chính phủ, bộ,
ngành ban hành các cơ chế, chính sách về DSM, đặc biệt là cơ chế thương mại nhằm
khuyến khích khách hàng tham gia tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho EVN triển
khai các chương trình điều chỉnh phụ tải điện. Cơ chế thu hút nguồn vốn thực hiện
các chương trình DSM thông qua xã hội hóa.
- Điều hành có hiệu quả các nhà
máy điện (đặc biệt là các nhà máy thủy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với quốc phòng, an ninh), đảm bảo cung cấp điện nhằm giảm chi phí mua điện,
điều tiết hồ chứa phục vụ nhiệm vụ chống lũ, cấp nước cho hạ du theo quy định
và sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Khai thác hiệu quả các nhà máy
nhiệt điện than, đảm bảo hệ số khả dụng cao, suất tiêu hao than thấp, nâng cao
các chỉ tiêu về độ tin cậy. Cải tạo, nâng cấp các nhà máy nhiệt điện than có thời
gian vận hành cao.
- Vận hành lưới điện truyền tải và
phân phối với sự tích hợp các nguồn điện sử dụng năng lượng tái tạo, đảm bảo an
toàn, tin cậy, ổn định, linh hoạt và giảm tổn thất hệ thống.
- Thực hiện phương thức vận hành ổn
định, an toàn trong hệ thống, bố trí kế hoạch sửa chữa các nhà máy điện hợp lý;
tăng cường công tác quản lý kỹ thuật, nâng cao năng lực khai thác thiết bị; hạn
chế sự cố, tiết kiệm chi phí nhiên liệu, giảm tổn thất điện
năng nhằm huy động tối đa và có hiệu quả các nguồn điện; huy động một cách hợp
lý công suất, điện năng các nhà máy thủy điện, các nguồn điện mua của các nhà
máy điện độc lập và các nguồn điện dự phòng của khách hàng.
b) Vận hành hiệu quả thị trường điện,
từng bước hình thành thị trường điện cạnh tranh hoàn chỉnh theo các cấp độ; giảm
chi phí sản xuất, tăng tính cạnh tranh và minh bạch:
- Điều hành thị trường điện linh
hoạt, hợp lý, tuân thủ các quy định của thị trường theo các cấp độ.
- Hoàn thành
cơ sở hạ tầng thị trường điện, đào tạo nguồn nhân lực và bộ máy vận hành của thị
trường điện đáp ứng các giai đoạn phát triển của thị trường điện theo đúng lộ
trình.
- Xây dựng cơ chế giá bán buôn điện
giữa Công ty mẹ với các đơn vị kinh doanh phân phối điện phù hợp với cơ chế điều
chỉnh giá bán lẻ điện theo cơ chế thị trường tạo động lực cho các đơn vị kinh
doanh phân phối điện phát huy tính chủ động, nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng lại các bộ định mức vật
tư, chi phí trong từng khâu phát điện, truyền tải điện và phân phối điện nhằm
kiểm soát chặt chẽ chi phí đồng thời với các giải pháp tăng năng suất lao động,
kiểm soát nội bộ nhằm giảm chi phí giá thành trong từng khâu sản xuất và kinh
doanh. Thực hiện các chương trình tiết kiệm điện để tối ưu trong công tác đầu
tư, khai thác hệ thống điện và điều hành thị trường điện. Thực hiện các chương
trình nghiên cứu quản lý nhu cầu và điều chỉnh phụ tải, thúc đẩy mô hình các
công ty dịch vụ năng lượng ESCO, pin năng lượng mặt trời áp
mái nối lưới,...
3. Cải tiến công tác kinh doanh
và dịch vụ khách hàng, hướng tới việc cung cấp dịch vụ khách hàng ngày càng
hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, trở thành doanh nghiệp
có khâu kinh doanh và dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, hiện đại.
a) Cải tiến công tác kinh doanh và
dịch vụ khách hàng, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách
hàng.
b) Hiện đại hóa, ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác quản lý vận hành và kinh doanh bán điện. Triển khai ứng
dụng công nghệ đo đếm, truyền dữ liệu và xử lý dữ liệu khách hàng, ứng dụng
công nghệ thông minh cho phép trao đổi thông tin dữ liệu theo phương thức hai
chiều giữa nhà cung cấp dịch vụ điện với khách hàng.
c) Thực hiện các biện pháp giảm thời
gian tiếp cận điện năng, rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục của điện lực
và đề xuất, kiến nghị các bộ ngành, địa phương giảm thủ tục liên quan.
d) Hoàn thiện, hiện đại hoá công
nghệ bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lưới đang vận hành, trang bị thiết bị bảo
dưỡng, sửa chữa nóng để giảm tối thiểu số lần và số giờ cắt điện.
đ) Thực hiện công tác thu tiền điện
bằng các hình thức tiên tiến, thanh toán các dịch vụ điện lực mọi lúc mọi nơi.
e) Nâng cao tỷ lệ thanh toán tiền
điện qua ngân hàng.
4. Đảm bảo tình hình tài chính
của EVN lành mạnh, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại EVN và vốn của
EVN đầu tư tại các doanh nghiệp khác; đủ khả năng thu xếp vốn đầu tư cho nhu cầu
đầu tư nguồn và lưới điện theo kế hoạch.
a) Phát triển Công ty mẹ - Tập
đoàn và các đơn vị thành viên thành các doanh nghiệp có tín nhiệm tài chính cao
để giảm chi phí huy động vốn cho các dự án điện, tự huy động vốn và giảm dần bảo
lãnh của Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm và triệt để
công tác quản trị tài chính, hiện đại hóa hệ thống quản trị tài chính để quản
trị chặt chẽ bảo đảm tình hình tài chính lành mạnh của Tập đoàn.
- Thực hiện nghiêm túc các giải
pháp kiểm soát và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
- Tái cơ cấu đầu tư tài chính, cơ
cấu đầu tư vốn vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện,
tái cơ cấu các khoản vay.
- Nâng cao hệ số tín nhiệm cho EVN
và một số đơn vị thành viên.
- Rà soát lại các khoản vay để tái
cấu trúc nợ vay theo hướng đảm bảo khả năng trả nợ của từng dự án.
b) Đảm bảo thu xếp đủ vốn đầu tư
cho nhu cầu đầu tư nguồn và lưới điện theo kế hoạch.
- Chủ động huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu trong và ngoài nước để đầu tư các công trình điện.
- Đa dạng hóa công tác thu xếp vốn
bao gồm vốn vay thương mại quốc tế, vay tín dụng xuất khẩu song song với vốn
ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài.
- Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn
mới. Nghiên cứu mục tiêu, phạm vi và phương thức hỗ trợ tài chính của các quỹ,
ngân hàng khu vực hoặc toàn cầu để đánh giá tính phù hợp và xem xét khả năng
thu xếp vốn vay từ các tổ chức này.
- Áp dụng thí điểm mô hình huy động
tài chính theo hình thức Tài trợ Dự án (Project Financing) thông qua việc hình thành các công ty con đặc biệt (Special
Purpose Vehicle- SPV) theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu phương án kiểm soát
và hạn chế rủi ro trong vay nợ nước ngoài bằng đồng ngoại
tệ (đàm phán với nhà tài trợ giảm dần tỷ trọng các khoản vay nợ nước ngoài có
lãi suất thả nổi nhằm hạn chế các rủi ro biến động tỷ giá, biến động lãi suất,
đặc biệt với đồng USD; nghiên cứu khả năng tăng tỷ trọng các khoản vay bằng đồng
nội tệ để giảm thiểu rủi ro ngoại hối phát sinh do việc vay nợ bằng ngoại tệ).
c) Đảm bảo tỷ lệ sở hữu phù hợp của
Công ty mẹ tại các khối phát điện, kinh doanh bán lẻ điện (đặc biệt đối với các
công ty cổ phần khối phát điện) để có cơ sở tái cấu trúc khoản đầu tư tài chính (thoái vốn, bán nhà máy,...) thực hiện bổ
sung vốn từ có đầu tư nhà máy mới phù hợp với lộ trình phát triển nguồn điện của
Nhà nước.
- Từng bước giảm tỷ lệ nắm giữ cổ
phần tại các công ty cổ phần phát điện đã hoạt động ổn định, không bắt buộc phải
nắm cổ phần chi phối để huy động vốn trả nợ vay hoặc cho các dự án đầu tư mới.
- Nghiên cứu phương án bán toàn bộ
nhà máy đối với các nhà máy điện sau khi đi vào hoạt động cho các nhà đầu tư
bên ngoài để huy động vốn cho các dự án đầu tư mới đảm bảo phù hợp với kế hoạch
giảm nợ công của Chính phủ và EVN có cơ sở bổ sung vốn tự có thực hiện các dự
án điện mới.
- Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa
các doanh nghiệp thuộc EVN trong danh mục nhà nước không cần giữ 100% vốn.
d) Tập trung vốn đầu tư vào các
công ty sản xuất, truyền tải, phân phối điện và dịch vụ phụ trợ có hiệu quả
kinh tế cao; thoái vốn tại các doanh nghiệp yếu kém, thua lỗ.
đ) Kinh doanh hiệu quả, có lợi nhuận:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh hiệu quả và có lợi
nhuận, góp phần đảm bảo tình hình tài chính của EVN lành mạnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác huy động vốn.
e) Kiên định thực hiện các giải
pháp về tài chính, giá điện để tiến tới cân bằng tài chính bền vững, kinh doanh
có lợi nhuận.
5. Phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Tập đoàn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dịch
vụ, nắm bắt công nghệ; xây dựng nguồn nhân lực có phẩm chất phù hợp với giá trị
cốt lõi của EVN; thúc đẩy năng lực sáng tạo phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững,
quá trình hiện đại hoá, hội nhập quốc tế của Tập đoàn.
a) Đổi mới tư
duy trong việc xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực, gắn với việc bố trí sử dụng
hợp lý đội ngũ cán bộ; có cơ chế chính sách để động viên, khuyến khích kịp thời,
phát huy tốt năng lực sở trường công tác, sự sáng tạo của mỗi cán bộ ở từng vị trí công tác; xây dựng môi trường công tác, làm việc có văn
hóa, văn minh và hiện đại.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách
theo hướng khuyến khích trọng dụng nhân tài, thu hút nguồn nhân lực, đặc biệt
chế độ tiền lương, các chế độ ưu đãi, chính sách đào tạo, khuyến khích trong học
tập, trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức tinh gọn,
sử dụng hợp lý nguồn nhân lực để nâng cao năng suất lao động. Xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện việc đầu tư đổi mới công nghệ để
tiết giảm lao động và tăng năng suất lao động.
- Xây dựng quy hoạch phát triển và
kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho các lĩnh vực nguồn điện, truyền tải, phân
phối, kinh doanh, khoa học công nghệ của ngành điện. Chú trọng quy hoạch đào tạo
cán bộ chủ chốt, công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Tạo cơ hội học tập và phát triển
công bằng cho người lao động.
- Đa dạng hóa hình thức đào tạo
nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, công nhân kỹ thuật, tiếp
thu và làm chủ công nghệ mới, công nghệ hiện đại và gắn liền đào tạo với thực tế
sản xuất. Đào tạo bổ sung, đón đầu cho những lĩnh vực còn thiếu, còn yếu.
- Thực hiện cơ chế đánh giá kết quả
thực hiện công việc theo hiệu quả, năng suất và chất lượng,
trên cơ sở áp dụng hệ thống bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard-BSC)
và hệ thống chỉ số đo lường hiệu suất (KPI).
- Thực hiện cơ chế, chính sách để
giải quyết lao động dôi dư, lao động lớn tuổi, sức khỏe không đáp ứng yêu cầu
công việc để tuyển dụng lao động thay thế có trình độ, năng lực.
- Động viên, khen thưởng kịp thời,
đúng đối tượng để tạo động lực cho các cán bộ công nhân viên, người lao động. Kết
hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích lợi ích vật chất.
- Thực hiện cơ chế kiểm tra giám
sát, đánh giá, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu; kiên quyết xử lý các
vi phạm về công tác quản lý lao động.
b) Tăng cường các hoạt động phát
triển nguồn nhân lực, quản lý tri thức để nâng cao hiệu quả đào tạo:
- Xây dựng lộ trình phát triển nghề
nghiệp để nâng cao tinh thần tự học của cán bộ công nhân viên, xây dựng quy định chung về đào tạo, quản lý và sử dụng đội ngũ chuyên gia trong toàn
EVN, tạo các diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ xử lý các vấn đề phức tạp về
kỹ thuật, tài liệu hóa và số hóa các kiến thức của chuyên gia để xây dựng thành
kho tài sản tri thức của EVN.
- Xây dựng, chuẩn hóa hệ thống chức
danh theo vị trí công việc đối với viên chức quản lý, cán bộ chuyên môn, nghiệp
vụ, cấp bậc công nhân kỹ thuật, khung năng lực cho các vị trí, hoàn thiện
chương trình đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng các chương trình đào tạo khung,
ngân hàng đề thi.
c) Hợp tác đào tạo với nước ngoài
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển của
EVN trong thời gian tới như năng lượng mới và tái tạo, quản lý và vận hành thị
trường điện, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý,
khoa học và công nghệ ngành điện.
- Chủ động tìm kiếm các cơ hội hợp
tác với các trường, viện, trung tâm đào tạo uy tín nước ngoài để tổ chức các
chương trình đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của cán bộ.
Chú trọng đào tạo sau đại học, chuyên gia kỹ thuật trong các lĩnh vực mũi nhọn
như quản lý hệ thống điện, truyền tải, sửa chữa nhà máy điện, tự động hóa và
công nghệ thông tin...
- Tổ chức các chương trình trao đổi
chuyên gia, trao đổi kinh nghiệm quản lý, vận hành với các tổ chức quốc tế; cải
cách ngành điện; phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới; nâng cao năng lực
quản trị doanh nghiệp.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ cho
đội ngũ cán bộ để có khả năng tham gia các chương trình đào tạo và làm việc độc
lập với đối tác nước ngoài.
6. Nâng cao năng lực khoa học
công nghệ của Tập đoàn, không ngừng nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực điện lực; nghiên cứu, ứng dụng và ứng dụng có hiệu quả
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của EVN, chú trọng nâng cao hiệu suất, tiết kiệm năng lượng; đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin của EVN.
a) Tổ chức cơ sở nghiên cứu khoa học
với đội ngũ chuyên gia nghiên cứu có trình độ, kinh nghiệm để nghiên cứu, tiếp
nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực điện lực, nghiên cứu ứng dụng
và ứng dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN.
- Thành lập Trung tâm đào tạo và
Nghiên cứu khoa học với đội ngũ chuyên gia nghiên cứu có trình độ, kinh nghiệm
để nghiên cứu, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực điện lực,
nghiên cứu ứng dụng và ứng dụng có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của EVN.
- Trong giai đoạn chưa thành lập
Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu khoa học, đội ngũ nghiên cứu của EVN phối hợp với các tổ chức khoa học công nghệ bên ngoài để
nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và năng suất lao động của EVN.
b) Tiếp tục hoàn thiện, hiện đại
hóa và đổi mới công nghệ thiết bị điện để phát triển năng lượng cho trước mắt
cũng như lâu dài.
- Kết hợp giữa công nghệ mới hiện
đại và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm nâng cao hiệu suất, tiết kiệm
năng lượng. Xác định mô hình và lộ trình công nghệ nguồn và lưới điện thích hợp,
đảm bảo phát triển ổn định và phù hợp với điều kiện, khả năng đầu tư của EVN,
giá thành hợp lý và bảo vệ môi trường. Các công trình năng lượng được xây dựng
mới phải có công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của EVN; từng bước nghiên
cứu nâng cấp, cải tạo công trình hiện có để đảm bảo tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật
và môi trường.
- Nghiên cứu nâng cao tính năng của
một số thiết bị liên quan đến đốt than anthraxit Việt Nam và than trộn nhằm
nâng cao hiệu quả, tăng hệ số vận hành của các nhà máy cũ đang vận hành. Sử dụng
than hiệu quả bằng cách cải tiến thiết bị đốt và xem xét việc áp dụng thông số
trên siêu tới hạn (USC - Ultra Super Critical) trên cơ sở
kinh nghiệm của Tập đoàn và tiến bộ kỹ thuật trên thế giới.
- Nghiên cứu phương án xử lý than
nội địa để đáp ứng chất lượng ổn định, phù hợp với các điều kiện hoạt động hiệu
quả của các lò mới, cải thiện, nâng cao hiệu quả đồng thời giảm thời gian hiệu
chỉnh lò.
- Sử dụng thiết bị đo lường điều
khiển tiên tiến cho nhà máy nhiệt điện mới: nhà máy mới xây dựng phải có hệ thống
đo lường, điều khiển tự động hiện đại, hoạt động ổn định, dễ dàng cập nhật,
nâng cấp và phải ngăn ngừa được sự cố lớn xảy ra, tăng độ tin cậy của nhà máy,
tăng cao độ sẵn sàng góp phần nâng cao hiệu suất của nhà máy.
- Nghiên cứu tích hợp và quản lý các nguồn năng
lượng phân tán. Nghiên cứu việc tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo: mặt trời,
gió, diesel, pin tích trữ năng lượng.
- Phát triển công nghệ xây dựng
các đường dây nhiều mạch cùng hoặc khác cấp điện áp nhằm giảm diện tích hành
lang tuyến.
- Ứng dụng vật liệu mới; sử dụng
các loại cách điện mới tiên tiến như composite, vật liệu
siêu dẫn.
- Nghiên cứu, triển khai ứng dụng
các loại dây dẫn chịu nhiệt để nâng cao khả năng tải của dây dẫn trên không, sử
dụng dây dẫn hợp kim, dây dẫn nhôm lõi bằng sợi carbon đề
giảm độ võng, giảm kích thước cột.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
trong kinh doanh điện năng và dịch vụ khách hàng.
d) Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với
các tổ chức khoa học và điện lực quốc tế trong lĩnh vực khoa học công nghệ nói
chung và khoa học điện lực nói riêng. Xây dựng các chương trình hợp tác nghiên
cứu với nước ngoài về các công nghệ nhà máy điện hiệu suất cao, dùng các bộ khử
bụi tĩnh điện hiệu suất cao, giảm phát thải các nhà máy nhiệt điện, đảm bảo các
tiêu chuẩn và quy định của pháp luật về môi trường.
đ) Nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
EVN như: công nghệ hạ tầng hội tụ, công nghệ điện toán đám mây, công nghệ ảo
hóa, trí tuệ nhân tạo, công nghệ xử lý dữ liệu lớn, công nghệ mobile
computing, công nghệ IoT,... bảo đảm an toàn
và an ninh thông tin.
- Ứng dụng các công nghệ của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 để xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông
tin và viễn thông dùng riêng đáp ứng nhu cầu của hoạt động điều hành sản xuất
kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, vận hành thị trường điện, điều hành/vận hành
hệ thống điện của EVN. Nghiên cứu, phát triển hệ thống viễn thông dùng riêng của
EVN theo hướng hiện đại, đảm bảo dung lượng và độ dự phòng phù hợp, đáp ứng mọi
nhu cầu về viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của EVN.
- Đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp
và hiện đại hóa đối với nguồn và lưới điện hiện có, cải tiến công tác quản lý,
kinh doanh và dịch vụ khách hàng.
- Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông
tin phục vụ cho quản lý và điều hành sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngành Điện.
- Ứng dụng công nghệ mới để giảm
chi phí, nâng cao năng suất lao động bằng các giải pháp: (i) Hiện đại hóa công
tác quản lý nhà máy điện, trạm biến áp thông qua đầu tư trang thiết bị điều khiển
từ xa; (ii) Trang bị hệ thống thông tin liên lạc thông suốt; (iii) Nâng cao
trình độ công nghệ thông tin để giảm dần biên chế vận hành trong các nhà máy điện,
trạm biến áp tiến tới trạm biến áp không người trực vận hành.
- Triển khai hệ thống SCADA/EMS
cho Trung tâm điều độ Hệ thống điện quốc gia/điều độ miền và dần hoàn thiện hệ
thống SCADA/DMS cho các Tổng công ty Điện lực.
- Sử dụng công nghệ điều khiển hiện
đại để đảm bảo vận hành tối ưu hệ thống điện. Hiện đại hóa hệ thống điều độ, vận
hành, thông tin liên lạc, điều khiển và tự động hóa phục vụ điều độ lưới điện
trong nước và liên kết khu vực.
- Ứng dụng công nghệ đo đếm tiên
tiến - thông minh (Smart Metering) để theo dõi sử dụng điện
của khách hàng, chống thất thoát trong kinh doanh điện, phục vụ nghiên cứu dự
báo phụ tải và các yêu cầu của quản lý điều hành; sử dụng công nghệ công tơ đọc
dữ liệu, thu nhận dữ liệu từ xa; tự động hóa lưới phân phối gắn liền với dịch vụ
khách hàng và quản lý nhu cầu.
- Triển khai các trung tâm điều
khiển đóng cắt thiết bị từ xa cho lưới điện của các đơn vị.
- Nghiên cứu mô đun hóa trạm biến
áp phân phối, trạm biến áp di động hợp bộ. Xây dựng và
trang bị đồng bộ các hệ thống rơle bảo vệ lưới trung áp, tự động hóa lưới phân
phối (DAS), hệ thống quản lý lưới phân phối (DMS), SCADA lưới phân phối.
- Sử dụng công nghệ chẩn đoán trạng
thái thiết bị theo điều kiện vận hành (condition-based), chẩn
đoán trực tuyến, sửa chữa đường dây nóng nhằm nâng cao chất lượng vận hành và bảo
dưỡng hệ thống phân phối điện.
7. Đẩy mạnh thực thi văn hóa
doanh nghiệp, giữ gìn và phát triển thương hiệu EVN trở thành thương hiệu mạnh,
là đối tác tin cậy, là nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
a) Xây dựng và phát triển thương hiệu
EVN trên nền tảng tổ chức, quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN ngày
càng được hoàn thiện.
- Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc
các hợp đồng, cam kết với các đối tác, bạn hàng trong và ngoài nước.
- Cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu
và yêu cầu của khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng
công tác chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ, củng cố và phát triển sự tin tưởng
và thân thiện của khách hàng.
b) Giữ gìn và nâng tầm thương hiệu
trên nguyên tắc hoàn thành các nhiệm vụ, trách nhiệm được giao góp phần hoàn
thành chiến lược và các mục tiêu, nhiệm vụ trong các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh.
- Đảm bảo thực thi đầy đủ hệ giá
trị cốt lõi, các chuẩn mực đạo đức trong văn hóa ứng xử, các quy tắc giao tiếp ứng
xử trong toàn EVN.
- Xây dựng Tầm nhìn/Sứ mệnh/Khẩu
hiệu/Hệ giá trị cốt lõi và những Cam kết của EVN được quy định trong Tài liệu
Văn hóa EVN. Toàn Tập đoàn hướng tới xây dựng môi trường làm việc thân thiện, đảm
bảo tính công bằng và minh bạch; xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Tập
đoàn giỏi chuyên môn, phong cách và lề lối làm việc chuyên nghiệp hiệu quả,
hành vi ứng xử thân thiện, văn minh, lịch sự mang lại sự hài lòng cho đối tác
và khách hàng; xây dựng thành công hình ảnh EVN và đơn vị trở thành một đối tác
tin cậy, thân thiện, hết lòng vì khách hàng.
c) Phát triển thương hiệu EVN gắn
liền với công tác quan hệ cộng đồng và thực thi Văn hóa EVN nhằm góp phần giữ
gìn và quảng bá hình ảnh EVN trở thành một thương hiệu tin cậy trong cộng đồng
xã hội.
8. Thực hiện tốt công tác truyền
thông và quan hệ cộng đồng trong toàn Tập đoàn nhằm tạo sự thống nhất trong nhận
thức, hành động của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Tập đoàn, tạo sự hiểu biết,
chia sẻ, thông cảm, tin tưởng của khách hàng, nâng cao uy tín và xây dựng hình ảnh
tốt đẹp của Tập đoàn trong cộng đồng xã hội trong nước và quốc tế.
a) Thực hiện thống nhất trong nhận
thức, hành động của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Tập đoàn về công tác truyền
thông và quan hệ cộng đồng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động
của mỗi đơn vị, từ cấp cơ sở đến Tập đoàn, là trách nhiệm của từng cấp ủy Đảng,
Công đoàn, Đoàn Thanh niên và của mỗi cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng quy chế, quy định, tài
liệu hướng dẫn, sổ tay quản trị khủng hoảng truyền thông và phổ biến rộng rãi
trong toàn Tập đoàn để hoạt động truyền thông và quan hệ cộng đồng được tổ chức
thực hiện bài bản, thống nhất từ Tập đoàn đến đơn vị.
- Giáo dục bồi dưỡng tư tưởng,
nâng cao ý thức trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ công nhân viên, lấy
việc thực thi Văn hóa EVN và giáo dục truyền thống ngành Điện lực Việt Nam làm
đòn bẩy, xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có tác phong làm việc chuyên
nghiệp, thái độ phục vụ tận tụy, ứng xử văn minh.
b) Tạo dựng được sự đồng thuận, thấu
hiểu, chia sẻ của cộng đồng về hình ảnh EVN là Tập đoàn kinh tế nhà nước hoạt động
kinh doanh hiệu quả, công khai minh bạch. Tạo dựng hình ảnh một Tập đoàn kinh tế
nhà nước luôn đi đầu trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội, an ninh quốc
phòng.
c) Chuyên nghiệp hóa hoạt động
truyền thông và quan hệ cộng đồng trong đó tập trung xây dựng
tốt mối quan hệ với các cơ quan truyền thông, đa dạng hóa
hình thức tuyên truyền; cải tiến, nâng cao chất lượng các ấn phẩm truyền thông;
tăng cường năng lực chuyên môn của cán bộ truyền thông và quan hệ cộng đồng đảm
bảo tính chuyên nghiệp và hoạt động hiệu quả.
- Phân cấp thực hiện các hoạt động
tài trợ, tổ chức sự kiện khách hàng và các hoạt động an sinh xã hội, quảng bá
thương hiệu, xây dựng hình ảnh lãnh đạo Tập đoàn và lãnh đạo các đơn vị nhằm tạo
sự thống nhất trong hoạt động và tạo hiệu ứng truyền thông tổng thể.
- Xây dựng hình ảnh lãnh đạo Tập
đoàn và lãnh đạo các đơn vị thống nhất về cách thức biểu hiện từ nội bộ EVN đến
sự xuất hiện trước công chúng. Hình ảnh lãnh đạo là biểu hiện không những của
riêng người lãnh đạo mà còn là sự đại diện hình ảnh của cả Tập đoàn, tạo niềm
tin và thiện cảm của công chúng dành cho doanh nghiệp.
- Củng cố công tác quản trị khủng
hoảng truyền thông. Chủ động truyền thông để đưa ra những thông tin, thông điệp
chính thống từ Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền
thông để truyền tải thông tin về Tập đoàn đến các đối tượng một cách hiệu quả
nhất, đẩy mạnh việc từng bước xây dựng nội dung tổ chức tuyên truyền về hoạt động
của Tập đoàn trên mạng xã hội.
- Xây dựng các kênh truyền thông đại
chúng mục tiêu để sử dụng thống nhất trong hoạt động truyền thông cho Tập đoàn
và các đơn vị thành viên.
- Phát triển các kênh truyền thông
nội bộ theo từng giai đoạn để đảm bảo mạng truyền thông nội
bộ có tính tương tác hai chiều trực tiếp, có đầy đủ tính năng như một mạng xã hội
trong nội bộ Tập đoàn.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng nội
dung và hình thức các ấn phẩm, các trang thông tin điện tử của EVN và các đơn vị.
d) Thực hiện công tác quan hệ cộng
đồng theo phương châm “Minh bạch - Chủ động - Kịp thời - Thân thiện”. Các hoạt
động quan hệ cộng đồng phải được thực hiện bài bản, có kế hoạch rõ ràng và có
đánh giá thuyết phục bằng hiệu quả cụ thể qua từng năm.
- Tổ chức đào tạo bổ sung các kiến thức cơ bản về ngành Điện cho đội ngũ phóng viên theo dõi
ngành.
- Chủ động phối hợp, hợp tác với
các cơ quan thông tấn báo chí, tiếp xúc với các cơ quan quản lý, các tổ chức
đoàn thể xã hội để báo cáo, cung cấp thông tin, giải thích để đông đảo các tầng
lớp nhân dân ngày càng hiểu rõ hơn, hiểu đúng, hiểu đủ về Tập đoàn.
- Lựa chọn tham gia các hoạt động
xã hội, nhân đạo, từ thiện, tổ chức các sự kiện có ý nghĩa xã hội cao nhằm quảng
bá hình ảnh của Tập đoàn.
9. Bảo vệ môi trường và chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu với bước đi phù hợp trong từng giai đoạn, dựa vào
nội lực của EVN là chính, đồng thời phát huy hiệu quả của các nguồn lực bên
ngoài.
a) Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý và bảo vệ môi trường, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt,
vừa bảo đảm lợi ích lâu dài, trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản; vừa bảo đảm
toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm; có bước đi phù hợp trong từng
giai đoạn.
- Xác định các lĩnh vực tiềm năng,
phù hợp để áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ để khai thác tối
đa nguồn lực cơ sở vật chất trang bị, giảm thiểu tác động đến môi trường.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh
giá môi trường, bảo đảm quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường từ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện. Không nhập
khẩu hoặc triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường, hiệu quả thấp.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về bảo
vệ môi trường của đội ngũ người lao động trong EVN. Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực
về bảo vệ môi trường trong hoạt động của EVN. Hình thành các thiết chế văn hoá,
đạo đức môi trường trong doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá, phân hạng về môi trường
đối với các đơn vị.
- Kết hợp giữa công nghệ mới hiện
đại và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm nâng cao hiệu suất, tiết kiệm
năng lượng.
- Khuyến khích sử dụng các công
nghệ mới ở các nhà máy nhiệt điện: nhiệt điện sử dụng công nghệ lò hơi siêu và trên
siêu tới hạn, nhiệt điện khí hóa than, tua bin khí hiệu suất cao; công nghệ xử
lý chất thải,... để nâng cao hiệu suất và bảo vệ môi trường. Không phát triển
các nhà máy điện mới sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, hiệu suất thấp. Áp dụng các
biện pháp tuyên truyền để hạn chế các thiết bị, công nghệ cũ tiêu thụ nhiều
năng lượng.
b) Kiện toàn tổ chức và nâng cao
năng lực đội ngũ quản trị rủi ro trong lĩnh vực môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu. Thực hiện đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ tác
động của biến đổi khí hậu, trong đó thích ứng, chủ động phòng, tránh thiên tai
là trọng tâm.
c) Tăng cường bảo vệ môi trường,
kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học; rà soát tổng thể và có kế hoạch sớm triển khai nâng cấp công nghệ của
các nhà máy điện than hiện có để đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phù hợp với
điều kiện cụ thể ở từng giai đoạn.
- Các công trình năng lượng được
xây dựng mới phải có công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của EVN.
- Lập kế hoạch đánh giá hiện trạng
công nghệ của các nhà máy điện than hiện có, đồng thời đánh giá các mức độ đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường về khí thải, nước thải và chất
thải rắn.
- Từng bước nâng cấp, cải tạo hệ
thống công nghệ thiết bị và lắp đặt bổ sung các hệ thống xử
lý môi trường đối với các nhà máy nhiệt điện than hiện có để đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, kinh tế và môi trường.
- Kết hợp giữa công nghệ mới hiện
đại và hoàn thiện cải tiến công nghệ hiện có nhằm đảm bảo vận hành ổn định và
nâng cao hiệu suất xử lý của các hệ thống bảo vệ môi trường giảm thiểu tối đa mức
độ tác động.
- Sử dụng than hiệu quả bằng cách
áp dụng đốt trộn than, cải tiến thiết bị đốt và xem xét việc áp dụng thông số
trên siêu tới hạn (USC - Ultra Super Critical) trên cơ sở kinh nghiệm của Tập đoàn và tiến bộ kỹ thuật trên thế giới.
- Nghiên cứu các biện pháp nhằm tối
đa khả năng tái sử dụng nước thải sau xử lý nhằm hạn chế tối đa lượng nước thải
phát sinh cũng như tiết kiệm nguồn tài nguyên nước.
- Xây dựng lộ trình dừng vận hành
và đầu tư thay thế các nhà máy nhiệt điện than đã hết đời sống kinh tế và không
đủ điều kiện nâng cấp công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và môi trường.
d) Triển khai thực hiện công tác xử
lý, tiêu thụ tro, xỉ của các nhà máy nhiệt điện
- Tìm kiếm các giải pháp hiệu quả,
bền vững với các đối tác có đủ năng lực, có phương án khả thi, sẵn sàng hợp tác
với các nhà máy nhiệt điện để tiêu thụ tro, xỉ trong dài hạn.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước và địa phương để hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định,
hướng dẫn kỹ thuật cho việc xử lý, tái sử dụng tro, xỉ tại Việt Nam và tăng cường
tuyên truyền, thúc đẩy thị trường tiêu thụ tro xỉ, gạch không nung và các vật
liệu xây dựng sản xuất từ tro, xỉ.
- Thực hiện các giải pháp về kỹ
thuật kiểm soát chế độ vận hành tin cậy, ổn định, tối ưu tổ máy, đảm bảo chất
lượng tro, xỉ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng
10. Mở rộng và tăng cường hội
nhập và hợp tác quốc tế quá trình phát triển nội lực, nâng cao năng lực thể chế,
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia; hợp tác quốc tế trên tinh thần phát triển bền vững.
a) Mở rộng hợp tác, trao đổi điện
năng với các nước trong khu vực ASEAN và các nước tiểu
vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) hướng tới mục tiêu hình thành liên kết hệ thống
điện ASEAN, GMS.
- Nghiên cứu, đánh giá chuyên sâu
về tiềm năng khai thác các cơ hội đầu tư, kinh doanh của EVN tại thị trường nước
ngoài, tập trung vào thị trường năng lượng ASEAN.
- Xây dựng các chương trình trao đổi chuyên gia trong khuôn khổ hợp tác GMS nhằm tăng cường hỗ
trợ lẫn nhau, trao đổi học tập và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về quy
hoạch, quản lý, vận hành hệ thống điện, hỗ trợ tích cực cho công tác chuẩn bị
thiết lập và tổ chức hoạt động Trung tâm Điều phối điện năng khu vực.
- Thông qua các diễn đàn hợp tác ASEAN
và GMS về mua bán, trao đổi năng lượng, xúc tiến thêm hợp tác đầu
tư trong các dự án thủy điện, nhiệt điện, năng lượng tái tạo, hợp tác trao đổi
chuyên gia trong khu vực,...
b) Duy trì các đường dây liên kết
hiện hữu để mua bán điện với các nước trong khu vực bao gồm: Lào, Trung Quốc,
Campuchia.
c) Tăng cường nhập khẩu điện từ
các nước trong khu vực, đặc biệt là cho khu vực phía Nam. Đàm phán các PPA theo
hướng mở để EVN có thể linh hoạt huy động theo nhu cầu, cắt giảm sản lượng điện
nhập khẩu vào những thời điểm nguồn điện trong nước dư, đáp ứng linh hoạt nhu cầu
của hệ thống điện Việt Nam.
d) Duy trì và mở rộng liên kết lưới
điện khu vực tiến hành song song với huy động tối ưu các nhà máy điện trong hệ
thống. Linh hoạt tận dụng lợi thế về giá điện nhập khẩu trong từng thời kỳ để kết
hợp hài hòa giữa lượng điện sản xuất trong nước và nhập khẩu.
- Đối với Lào:
+ Tập trung nhập khẩu điện từ Lào
qua các đường dây 220 kV hiện hữu (Xekaman 1,3, Xekaman Xanxay và một số nhà
máy thủy điện khu vực Nam Lào).
+ Tiếp tục bổ sung quy hoạch và thực
hiện đầu tư các công trình lưới điện phục vụ liên kết đấu nối các nguồn điện từ
Lào bán trực tiếp về Việt Nam, tiến độ hoàn thành đồng bộ
với các công trình nguồn điện phía Lào.
+ Nghiên cứu khả năng, giải pháp đầu
tư hoặc tham gia đầu tư các nhà máy điện tại Lào.
- Đối với Campuchia: tiếp tục duy
trì liên kết bán điện cho Campuchia qua các tuyến đường dây 220kV và đường dây
trung thế hiện có. Trong trung/dài hạn, thực hiện theo chủ trương của Chính phủ
về phương án nhập khẩu điện từ Campuchia trên cơ sở đánh giá đầy đủ về chi phí
- hiệu quả khi thực hiện nhập khẩu điện từ Campuchia, cân nhắc sản lượng điện/thời
điểm Campuchia có khả năng bán điện cho Việt Nam (các tháng mùa mưa) và giá trị
công trình EVN phải đầu tư để thu gom công suất các nhà máy điện của Campuchia
đấu nối về Việt Nam.
- Đối với Trung Quốc: duy trì mua
điện từ Trung Quốc qua các đường dây 220 kV, 110 kV hiện
có; nghiên cứu phương án liên kết giữa 2 hệ thống điện Việt Nam và Trung Quốc
qua trạm Back To Back.
đ) Tăng cường vai trò của EVN trên
các diễn dàn năng lượng/ngành điện thế giới và khu vực; phát triển các mối quan
hệ đối tác chiến lược nước ngoài trên cơ sở các cam kết hỗ trợ và phục vụ lợi
ích lâu dài của cả hai bên, đặc biệt chú trọng tìm kiếm đối tác chiến lược nước
ngoài trong lĩnh vực cung cấp nhiên liệu dài hạn (than nhập,
LNG,...).
- Thiết lập mối quan hệ và tham
gia đóng góp tích cực trong các tổ chức, hiệp hội quốc tế (IEC, ISO,..) nhằm học
hỏi, tạo kênh truy cập, thu thập thông tin tham chiếu quốc tế.
- Tích cực tham gia và đóng góp
cho các diễn đàn, hợp tác quốc tế về năng lượng, đóng góp xây dựng cho các diễn
đàn, hội thảo dưới hình thức các bài tham luận, chia sẻ kinh nghiệm, đề xuất hợp
tác.
- Chủ động
tham gia các diễn đàn, hội thảo chuyên đề quốc tế đảm bảo đúng đối tượng có
lĩnh vực và trình độ chuyên môn phù hợp, có khả năng lĩnh hội và truyền đạt
thông tin tốt nhằm đảm bảo và nâng cao được vai trò đại diện
của EVN tại các diễn đàn hợp tác quốc tế.
- Ưu tiên lựa chọn và xây dựng mối
quan hệ đối tác chiến lược với các Tập đoàn, tổ chức nước ngoài có uy tín và
kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp nhiên liệu dài hạn (than, LNG,...) cho EVN;
lĩnh vực đầu tư, triển khai các dự án nhiệt điện than, khí, các dự án điện sử dụng
năng lượng tái tạo, năng lượng mới dưới hình thức ký kết các Thỏa thuận hợp tác
chiến lược với các cam kết hợp tác, hỗ trợ lâu dài về tài chính, công nghệ,
chuyên gia,... nhằm tận dụng, học hỏi các kinh nghiệm tiên tiến của nước bạn để
áp dụng linh hoạt vào lộ trình phát triển của EVN theo từng thời kỳ.
e) Chủ động đề xuất với các nhà
tài trợ về khả năng cung cấp Hỗ trợ kỹ thuật nghiên cứu phát triển ứng dụng tự
động hóa, hiện đại hóa trong sản xuất, truyền tải và phân
phối điện, ứng dụng và phát triển lưới điện thông minh, có thể đi kèm dự án đầu
tư (Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án) hoặc độc lập dưới dạng các viện trợ không
hoàn lại nhằm tăng cường năng lực cho đối tượng tiếp nhận.
g) Mở rộng hợp tác với các đối
tác, nhà thầu nước ngoài về cung cấp nhiên liệu nhà máy điện; đầu tư, triển
khai các dự án điện.
- Tăng cường hợp tác với một số nước,
đặc biệt là khu vực châu Á - Thái Bình Dương có tiềm năng LNG lớn như Mỹ, Nga, Australia,
Malaysia, Indonesia, để xúc tiến khả năng nhập khẩu LNG từ những
nước này do hiện nay và trong tương lai đây là những nước xuất khẩu LNG lớn nhất
trong khu vực và có kế hoạch tăng thêm sản lượng xuất khẩu.
- Chủ động tìm kiếm và thúc đẩy hợp
tác với các đối tác từ Indonesia, Australia là những quốc
gia có tiềm năng lớn về xuất khẩu than (lợi thế về khoảng cách địa lý, trữ lượng
than, khả năng bốc xếp, vận chuyển,...) để xác định thị
trường nhập khẩu than cho các nhà máy điện của Việt Nam.
- Chủ động, kịp thời trong nắm bắt
thông tin về các xu hướng phát triển năng lượng và đầu tư năng lượng trên thế
giới; các công nghệ phát triển điện lực.
- Đề xuất với các đối tác có kinh
nghiệm trong phát triển các nguồn năng lượng như điện sinh khối, khí sinh học,
rác thải, địa nhiệt, năng lượng đại dương... để thúc đẩy các hợp tác, học hỏi
kinh nghiệm của nước bạn và đề xuất khả năng áp dụng tại Việt Nam.
h) Khuyến khích đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực cổ phần hóa ngành điện và các hỗ trợ chuẩn bị cho thị trường điện
bán lẻ cạnh tranh từ năm 2021.
Tìm kiếm và thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài có đủ tiềm lực tham gia đầu tư trong quá trình cổ phần hóa ngành điện
(lĩnh vực phát điện và bán lẻ điện) và chủ động đề xuất với đối tác nước ngoài
về khả năng hợp tác nâng cao năng lực quản lý, vận hành cho EVN và các đơn vị
thành viên khi thị trường bán lẻ điện cạnh tranh được vận hành thí điểm vào năm
2021 và vận hành chính thức vào năm 2023.
i) Hợp tác trong các lĩnh vực ưu
tiên của ngành điện về phát triển nhiệt điện, LNG, năng lượng tái tạo, năng lượng
mới, có thể bao gồm cả năng lượng hạt nhân theo chỉ đạo của Chính phủ từng thời
kỳ và lĩnh vực truyền tải, phân phối điện.
- Tổ chức các khóa đào tạo về quy
định về đầu tư nước ngoài, thương mại quốc tế, hợp đồng giao dịch quốc tế.
- Hợp tác trong lĩnh vực cơ khí điện
lực thông qua hợp tác liên doanh trong sản xuất thiết bị và dịch vụ sửa chữa, vận
hành nhằm tối ưu hóa hệ thống.
k) Quản lý chặt chẽ việc ký kết và
thực hiện các biên bản, thỏa thuận hợp tác với các tổ chức nước ngoài ngay từ
khâu phê duyệt chủ trương hợp tác, kế hoạch thực hiện, giám sát và đôn đốc thực
hiện đến khâu đánh giá hiệu quả hợp tác.
- Xây dựng nguyên tắc chung trong
ký kết và thực hiện các Biên bản ghi nhớ, các thỏa thuận hợp tác với nước ngoài
như: thẩm quyền ký kết; xác định một số lĩnh vực trọng điểm ưu tiên ký kết; xác
định trách nhiệm trong tổng hợp, quản lý và thực hiện các biên bản, thỏa thuận
đã ký.
- Định kỳ theo quý tổ chức rà soát
và báo cáo Hội đồng thành viên tình hình và kết quả triển khai các Biên bản, thỏa
thuận hợp tác đã ký với các đối tác nước ngoài.
- Việc tiếp tục ký kết các Biên bản,
thỏa thuận hợp tác nước ngoài mới thực hiện một cách có chọn lọc, phù hợp với
các định hướng ưu tiên của EVN trong thời gian tới. Không
ký kết các Biên bản, thỏa thuận hợp tác chung chung mang tính chất hình thức,
không có hoạt động hợp tác kèm theo lộ trình thực hiện cụ thể.
- Ưu tiên cho các hợp tác nghiên cứu
trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng mới, truyền tải và phân phối điện.
Xem xét mở rộng khả năng ký kết Biên bản, thỏa thuận về lĩnh vực năng lượng tái
tạo với các đối tác có nhiều kinh nghiệm phát triển năng lượng tái tạo như Đức,
Ấn Độ, Đan Mạch...
- Xem xét, cân nhắc kỹ các nội
dung: Quy định về cam kết bảo mật thông tin và quy định về các trường hợp bất
khả kháng nhằm hạn chế tối đa các chi phí, nghĩa vụ có thể phát sinh khi xảy ra
sự kiện bất khả kháng; các vssn đề nhạy cảm (ngoại giao, chính trị,....) nhằm
tránh rủi ro tiềm ẩn có thể làm ảnh hưởng, gián đoạn đến hợp tác/dự án đang triển
khai.
l) Mở rộng hợp tác với các đối
tác, tổ chức tài chính để đảm bảo khả năng huy động vốn của EVN trong tương
lai.
11. Phát triển lĩnh vực tư vấn
xây dựng điện của EVN có đủ năng lực thực hiện và đảm bảo chất lượng dịch vụ đối
với tất cả các loại hình dự án điện, đặc biệt là các dự án năng lượng mới và
tái tạo, trong tất cả các khâu tư vấn, từ khảo sát, lập quy hoạch đến thiết kế,
giám sát thi công và quản lý xây dựng. Từng bước triển khai các hoạt động tư vấn
xây dựng điện ra thị trường nước ngoài để mở rộng phạm vi và thị trường hoạt động,
tạo cơ hội phát triển cho các đơn vị trong lĩnh vực tư vấn xây dựng điện của
EVN.
a) Nâng cao năng lực các tổ chức
tư vấn xây dựng điện trong EVN để tham gia tư vấn trong toàn bộ các khâu của
các loại hình dự án điện, đủ khả năng làm tổng thầu EPC đối với tất cả các dự
án điện tại Việt Nam.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng
lực các đơn vị tư vấn xây dựng điện do EVN tiếp tục nắm giữ
cổ phần, vốn góp chi phối. Thoái vốn tại các đơn vị tư vấn
EVN không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện tuyển dụng nguồn nhân
lực có chất lượng, ưu tiên lao động trẻ; xây dựng và thực hiện các chính sách
đãi ngộ, để thu hút đội ngũ nhân lực có chất lượng cao và phù hợp với yêu cầu
công việc; xây dựng và hiệu chỉnh thường xuyên hệ thống mô tả công việc và tiêu
chuẩn chức danh để tuyển dụng đúng người, đúng việc.
- Tăng cường công tác đào tạo định
hướng, đào tạo trong công việc để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ
nhân lực trẻ; thường xuyên bố trí nhân lực trẻ hỗ trợ các dự án lớn, dự án mới
để học hỏi kinh nghiệm. Tạo điều kiện cho lao động trẻ có năng lực được tham
gia học tập nâng cao trình độ, năng lực trong công tác tư vấn cũng như chú trọng
trong việc đào tạo kỹ năng mềm cho người lao động.
- Từng bước trang bị đúng, đủ các
trang thiết bị, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu công việc của đơn vị.
b) Các đơn vị tư vấn xây dựng điện
của EVN thực hiện mở rộng thị trường tư vấn trong cả nước, từng bước tiếp cận với
các thị trường nước ngoài, có khả năng đảm đương công tác tư vấn một cách độc lập,
kể cả thực hiện hợp đồng EPC.
Nghiên cứu đánh giá phân tích thị trường,
định giá sản phẩm cụ thể để đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp. Xây dựng các
giải pháp tài chính cụ thể theo từng giai đoạn sản xuất kinh doanh để tổ chức
thực hiện; thực hiện tốt việc quản trị dòng tiền; xây dựng và giám sát việc thực
hiện kế hoạch chi phí phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của
EVN để đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại EVN.
b) Theo dõi, giám sát việc tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển của EVN, kịp thời chỉ đạo,
đôn đốc trong quá trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng,
ban hành cơ chế chính sách để tạo điều kiện cho EVN phát triển bền vững.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho EVN
trong quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, góp phần đảm bảo an
ninh cung cấp điện cho đất nước.
2. Bộ Công Thương:
a) Chủ trì xây dựng cơ chế, chính
sách trong đầu tư phát triển nguồn và lưới điện, đảm bảo các dự án đầu tư được
đưa vào vận hành đúng tiến độ.
b) Chủ trì xây dựng cơ chế chính
sách và cơ sở hạ tầng để đáp ứng nhập khẩu năng lượng sơ cấp cho sản xuất điện,
đặc biệt là than, khí.
c) Chủ trì triển khai các điều kiện
cần thiết cho hoạt động và phát triển của thị trường điện lực, đảm bảo thị trường
điện hoạt động thực chất và có hiệu quả, tạo tín hiệu thu hút đầu tư phát triển
hệ thống điện.
d) Chủ trì xây dựng chính sách quản
lý nhu cầu tiêu thụ điện của khách hàng.
đ) Chủ trì xây dựng hệ thống khung
pháp lý, tiêu chuẩn để hạn chế những công nghệ lạc hậu, khuyến khích sử dụng
công nghệ hiện đại, hiệu suất cao, đặc biệt trong các ngành công nghiệp tiêu thụ
nhiều điện như luyện kim, xi măng.
3. Bộ Tài chính:
Phối hợp Bộ Công Thương xây dựng các chính sách về giá điện theo cơ chế thị trường.
4. Các bộ, ngành, cơ quan liên
quan: có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Tập đoàn Điện
lực Việt Nam:
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt các
quan điểm, mục tiêu và các nội dung của Đề án Chiến lược phát triển Tập đoàn Điện
lực Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trong toàn Tập đoàn nhằm tạo sự
đồng thuận, nhất trí cao từ EVN đến các đơn vị thành viên, từ cán bộ lãnh đạo
các đơn vị đến người lao động trong quá trình triển khai
thực hiện.
b) Xây dựng các kế hoạch dài hạn,
trung hạn và kế hoạch hàng năm phù hợp để thực hiện có hiệu
quả và đạt được mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển Tập đoàn Điện lực Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
c) Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
tình hình thực hiện Chiến lược phát triển Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
6. Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt
Nam:
a) Thực hiện đầu tư và đưa các dự
án điện vào vận hành đúng tiến độ.
b) Đảm bảo sản
lượng và chất lượng than cung cấp cho các nhà máy điện theo hợp đồng và kế hoạch
đã thống nhất.
7. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:
a) Thực hiện đầu tư và đưa các dự
án điện vào vận hành đúng tiến độ.
b) Đảm bảo sản lượng và chất lượng
dầu, khí cung cấp cho các nhà máy điện theo hợp đồng và kế hoạch đã thống nhất.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a) Ưu tiên đảm bảo đủ quỹ đất cho
các công trình điện đã được duyệt trong quy hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu
tư thực hiện giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án
điện.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Tập đoàn: EVN, PVN, TKV;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: KTTH, NN, TCCV, TKBT, Cục KSTT;
- Lưu: VT, CN (2)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|