ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5277/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020; Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày
26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND
ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Thông báo số 448-TB/TU ngày
23/12/2021 của Ban Thường vụ , Tỉnh ủy về dự thảo Đề án phát triển doanh nghiệp
Nghệ An đến năm 23025;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 5302/TTr-SKHĐT ngày 24/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển doanh nghiệp
tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- CVP; PCVP KT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
-
UBND các huyện, thành, thị;
- Hiệp hội DN, các hội DN;
- Đài PT&TH tỉnh; Báo Nghệ
An; Cổng
TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT (TP, Ngũ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Hoa
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5277/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh
Nghệ An)
PHẦN
MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết xây dựng
Đề án
Doanh nghiệp có vai trò, vị trí hết sức
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của mỗi địa
phương; đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách nhà nước, kim
ngạch xuất khẩu, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, xóa đói giảm
nghèo, ổn định xã hội; là mắt xích quan trọng trong mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị và là một
trong những lực lượng nòng cốt trong việc tạo ra của cải, vật chất cho xã hội.
Những năm qua Đảng, Nhà nước luôn dành
sự quan tâm đặc biệt và có nhiều chính sách, nghị quyết được ban hành và đi vào
cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển nhanh và hiệu quả khu vực doanh nghiệp1.
Với phương châm “đồng hành cùng doanh nghiệp”, tỉnh Nghệ An đã tích cực triển khai
thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển. Giai đoạn 2016 - 2020, số lượng doanh nghiệp
Nghệ An phát triển khá nhanh, hoạt động đa dạng ở các ngành, nghề, lĩnh vực, địa
bàn; đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Đến cuối năm
2020, số doanh nghiệp đang hoạt động của Nghệ An đứng thứ 9 cả nước và thứ 2
khu vực Bắc Trung Bộ. Tuy vậy, 97,03% doanh nghiệp Nghệ An có quy mô nhỏ và
siêu nhỏ; khả năng cạnh tranh, thương hiệu, tiềm lực tài chính, năng lực quản
trị, trình độ công nghệ của đa số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhìn chung còn
nhiều hạn chế. Đặc biệt, chưa có nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có quy
mô, tiềm lực lớn làm đầu tàu để dẫn dắt các doanh nghiệp khác phát triển.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Nghệ An lần thứ XIX đã đặt ra mục tiêu: Đến năm 2025 Nghệ An phấn đấu trở thành
tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước; đến
2025, toàn tỉnh có trên 30.000 doanh nghiệp, trong đó khoảng 20.000 doanh nghiệp
hoạt động.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời
gian qua, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng, thúc đẩy khu vực doanh nghiệp tỉnh
Nghệ An phát triển nhanh, mạnh cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả;
tạo nền tảng vững chắc và thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát
triển kinh tế của tỉnh, góp phần thực hiện thành công mục tiêu Nghị quyết đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; việc
xây dựng Đề án “Phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025” là rất
cần thiết.
II. Căn cứ xây dựng Đề
án
1. Nghị quyết số 10/NQ-TW ngày
03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
30/7/2013 và Thông báo số 55 - TB/TW
ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ
An đến năm 2020.
3. Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12/6/2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
4. Quyết định số 1362/QĐ-TTg ngày
11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển bền
vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
5. Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày
18/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tạo điều kiện cho doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo.
6. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.
7. Nghị quyết số 18/2020/NQ-HĐND ngày
13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021-2025 tỉnh Nghệ An.
8. Chương trình số 03-CTr/TU ngày
25/12/2020 của Tỉnh ủy Nghệ An ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025.
9. Quyết định số 69/KH-UBND ngày
13/01/2021 của UBND tỉnh Nghệ An về ban hành kế hoạch triển khai chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ
XIX.
III. Nội dung chủ yếu
của Đề án: Gồm 3 phần và các phụ lục kèm
theo
1. Phần thứ nhất: Thực trạng phát triển
doanh nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.
2. Phần thứ hai: Mục tiêu, định hướng
và nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025.
3. Phần thứ ba: Tổ chức thực hiện.
4. Các biểu phụ lục kèm theo.
Phần
I
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2016-2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Thực trạng
doanh nghiệp Nghệ An
1.1. Về phát triển
doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp đăng ký thành lập và
hoạt động
- Giai đoạn 2016-2020, có 8.906 doanh
nghiệp thành lập mới2, gấp 1,49 lần so với giai đoạn
2011-2015, tăng bình quân
7,09%/năm; (riêng giai đoạn 2016 - 2018 doanh nghiệp tăng mạnh với tỷ lệ
11,9%/năm); có 2.157 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động. Năm 2020, mặc dù chịu
ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng số doanh nghiệp thành lập mới vẫn tăng 6,94% so
với năm 2019.
- Tổng vốn đăng ký vào nền kinh tế giai đoạn
2016 - 2020 là 60.152 tỷ đồng, vốn đăng ký doanh nghiệp tăng bình quân 26,03%/năm, vốn đăng ký
bình quân của một doanh nghiệp tăng từ 4,04 tỷ đồng năm 2015 lên 8,82 tỷ đồng năm 2020.
- Lũy kế đến cuối năm 2020, tổng số
doanh nghiệp đăng ký toàn tỉnh là 23.404 doanh nghiệp, tăng 61,4% so với
năm 2015. Trong đó, số doanh nghiệp
hoạt động là 13.220 doanh nghiệp3, chiếm 56,48% số lượng doanh
nghiệp đăng ký, tăng 43% so với năm 2015 và tăng bình quân 7,45%/năm trong giai
đoạn 2016 - 2020.
(Chi tiết tại
phụ lục 1 )
b) Cơ cấu doanh nghiệp
- Theo thành phần kinh tế
Đến năm 2020, Nghệ An có 63 doanh nghiệp
nhà nước, chiếm 0,48%, giảm 17 doanh nghiệp (do sắp xếp lại và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước). Doanh nghiệp ngoài nhà nước có 13.107 doanh nghiệp, chiếm
99,14% trong tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh, khẳng định vai trò quan trọng của
thành phần kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế của tỉnh. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài có 50 doanh nghiệp, chiếm 0,38%.
- Theo quy mô doanh nghiệp
Tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp
tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ4:
Lĩnh vực hoạt
động
|
Doanh nghiệp
nhỏ
|
Doanh nghiệp
vừa
|
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp, xây dựng
|
Số lao động tham gia BHXH năm: từ
>10 - 100 người
Tổng doanh thu của năm từ >3 - 50
tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ >3 - 20 tỷ đồng
|
Số lao động tham gia BHXH năm: từ
>100-200 người
Tổng doanh thu của năm: từ >50 -
200 tỷ đồng: hoặc tổng nguồn vốn: từ >20 - 100 tỷ đồng
|
Thương mại, dịch vụ
|
Số lao động tham gia BHXH: từ >10
- 50 người
Tổng doanh thu của năm: từ >10 -
100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn từ >3 - 50 tỷ đồng
|
Số lao động tham gia BHXH năm: từ
>50- 100 người
Tổng doanh thu của năm: từ >100 -
300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn: từ >50 - 100 tỷ đồng
|
Đến năm 2020, Nghệ An có 12.827 doanh
nghiệp quy mô siêu nhỏ và nhỏ, chiếm 97,03% (trong đó có 2.392 doanh nghiệp quy
mô nhỏ, chiếm 18,09%); có 273 doanh nghiệp quy mô vừa trở lên, chiếm 2,97%.
(Chi tiết tại
phụ lục 2)
- Theo ngành nghề kinh doanh chính
Dịch vụ là lĩnh vực có số lượng doanh
nghiệp lớn nhất với 7.966 doanh nghiệp, chiếm 60,25% tổng số doanh nghiệp; lĩnh
vực công nghiệp - xây dựng có 4.757 doanh nghiệp, chiếm 35,99% tổng số doanh
nghiệp (trong đó, xây dựng là 23,05%); lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản có 497 doanh nghiệp, chỉ chiếm 3,76% tổng số doanh nghiệp.
(Chi tiết tại
phụ lục 3)
- Theo địa bàn
Doanh nghiệp được thành lập chủ yếu ở
vùng đồng bằng với 11.395
doanh nghiệp, chiếm khoảng 86,2%; trong đó tập trung một số huyện, thành: thành
phố Vinh (chiếm hơn 53,55% tổng
số), Diễn Châu, Nghi Lộc, Quỳnh Lưu. Khu vực miền núi có 1.825 doanh nghiệp,
chiếm 13,8%; trong đó vùng núi cao có 608 doanh nghiệp, chỉ chiếm 4,6%.
(Chi tiết tại
phụ lục 4 )
1.2. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp5
Bình quân giai đoạn 2016 - 2020, mỗi
năm các doanh nghiệp đang hoạt động tạo ra 170,7 nghìn tỷ đồng doanh thu thuần, tốc
độ tăng bình quân đạt 9,2%/năm, tăng 35,14% so với bình quân giai đoạn 2011 -
2015.
- Theo ngành kinh tế: Khu vực dịch
vụ có quy mô doanh thu lớn nhất, tuy nhiên, tốc độ tăng doanh thu giai đoạn
2016 - 2020 thấp nhất trong các ngành kinh tế. Cụ thể:
+ Khu vực dịch vụ: Bình quân mỗi năm tạo
ra 90.852 tỷ đồng doanh thu (chiếm 53,22%), tăng bình quân 12,16%/năm và tăng
54,1% so với giai đoạn 2011 -2015.
+ Khu vực công nghiệp và xây dựng tạo
ra 73.026 tỷ đồng/năm (chiếm 42,78%), tăng bình quân 12,25%/năm và tăng 75,3%
so với giai đoạn 2011 - 2015.
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tạo ra 6.820 tỷ đồng/năm (chiếm 3,99%), tăng 18,23%/năm và tăng 171,6% so với
giai đoạn 2011-2015.
- Theo thành phần kinh tế
+ Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
tạo ra doanh thu cao nhất trong toàn bộ khu vực doanh nghiệp, bình quân mỗi năm
khu vực này tạo ra 152.007 tỷ đồng, chiếm 89% tổng doanh thu, tăng bình quân
10,94%/năm.
+ Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tạo ra 7.394 tỷ đồng, chiếm 4,33%, tăng bình quân 9,29/năm.
+ Khu vực doanh nghiệp nhà nước tạo ra
11.391 tỷ đồng, chiếm 6,67%, tăng bình quân 1,67%/năm.
Giai đoạn 2016 - 2020, tỷ lệ doanh
nghiệp kinh doanh có lãi bình quân đạt 38,8%; tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh lỗ
chiếm 45,25%6.
1.3. Đóng góp của doanh nghiệp đối với
phát triển kinh tế -xã hội
a) Giải quyết việc làm và thu nhập cho
người lao động
- Số lao động làm việc trong khu vực
doanh nghiệp năm 2016 là 192.286 người, đến năm 2020 là 221.205 người, tăng
bình quân 3,6%/năm. Hằng năm, bình quân khu vực doanh nghiệp tạo việc làm mới
cho khoảng 9.090 lao động.
+ Theo thành phần kinh tế: Khu vực
doanh nghiệp ngoài nhà nước có 169.525 lao động, chiếm 76,63%, tăng bình quân
3,9%/năm. Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 28.605 lao động, chiếm
12,93%, tăng bình quân 4,26%/năm. Khu vực doanh nghiệp nhà nước có 23.075 lao động
chiếm 10,43%, chỉ tăng 0,09%/năm (do quá trình tái cơ cấu, sắp xếp doanh nghiệp
nhà nước)7.
+ Theo ngành kinh tế: Lao động khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 59,25% lao động toàn bộ khu vực doanh nghiệp. Lao
động khu vực dịch vụ chiếm 35,36%. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ thu
hút được khoảng 5,38% tổng số lao động toàn bộ khu vực doanh nghiệp.
- Năng suất lao động: Doanh thu thuần
bình quân 1 lao động trong toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng dần từ
756 triệu đồng/người năm 2016 lên 1.027 triệu đồng/người năm 2020; giai đoạn
2016 - 2020 có tốc độ tăng bình quân 7,5%/năm. Trong đó, doanh nghiệp ngoài nhà
nước đạt mức cao nhất là 1.109 triệu đồng/lao động, bình quân giai đoạn 2016 -
2020 đạt 10,67%/năm.
- Thu nhập của người lao động: Thu nhập
bình quân của người lao động khu vực doanh nghiệp là 5,72 triệu đồng/người/tháng,
tăng 1,45 lần so với năm 20158. Theo ngành kinh tế, mức thu nhập của
người lao động trong khu vực dịch vụ đạt cao nhất với 6,317 triệu đồng/người/tháng,
khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 4,046 triệu đồng/người/tháng
và khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 5,506 triệu đồng/người/tháng.
(Chi tiết tại
phụ lục 5 )
b) Đóng góp vào GRDP và thu ngân sách
- Tỷ lệ đóng góp của khu vực doanh
nghiệp vào tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2016-2020
là 22,83% (trong đó, đóng góp của doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp FDI đạt
20,73%). Sự phát triển của doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế đúng hướng9, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của
nền kinh tế được cải thiện đáng kể.
- Thu ngân sách từ khu vực doanh nghiệp
liên tục tăng qua các năm (năm 2020 đạt 10.501 tỷ đồng, tăng 41,3% so với năm
2016), chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
thu trên địa bàn tỉnh (bình quân đạt 62,56%). Nguồn thu nội địa từ khu vực
doanh nghiệp liên tục tăng, số doanh nghiệp có mức nộp ngân sách trên 50 tỷ
tăng dần qua các năm10
và chiếm tỷ trọng
ngày càng lớn trong tổng thu nội địa11.
(Chi tiết tại
phụ lục 6)
c) Huy động vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư của khu vực doanh nghiệp
năm 2020 khoảng 111.192 tỷ đồng, chiếm 35,61% tổng vốn đầu tư xã hội (trong đó,
doanh nghiệp nhà nước chiếm 4,03%, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm
29,04% và doanh nghiệp FDI là 2,54%)12. Giai đoạn 2016-2020, đã thu hút 620 dự
án đầu tư (còn hiệu lực) với tổng vốn đăng ký 75.950 tỷ đồng. Nhiều dự án có quy mô
lớn đã hoàn thành, đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả như: Sản xuất gỗ ván sợi
MDF, KCN VSIP, KCN WHA Hemaraj 1, Khu vui chơi giải trí Cửa Hội, Nhà máy bia,
nước giải khát Masan Nghệ An, Trang trại chăn nuôi lợn Masan, Luxshare-ICT,
Goertek Hông Kong,..
d) Xuất nhập khẩu hàng hóa từ khu vực
doanh nghiệp: Tốc độ tăng trưởng
bình quân kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2016-2020 là 9,76% (trong đó xuất khẩu
hàng hóa là 11,52%). Thị trường xuất khẩu được mở rộng (từ 74 quốc gia, vùng
lãnh thổ năm 2016 lên 120 quốc gia, vùng lãnh thổ năm 2020), số doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu ngày càng tăng (từ 129 doanh nghiệp năm 2016 lên 200 doanh
nghiệp năm 2020).
đ) Thực hiện các hoạt động an sinh xã
hội
Cùng với những đóng góp quan trọng cho
nền kinh tế, trong những năm qua các doanh nghiệp đã thể hiện rõ nét vai trò,
trách nhiệm cùng với các cấp, các ngành và cộng đồng giải quyết tốt vấn đề an
sinh xã hội, ủng hộ người nghèo, thiên tai bão, lụt, dịch bệnh; tổ chức các
chương trình, các đoàn đi thăm, tặng quà, chúc tết đồng bào nghèo, đồng bào
vùng sâu, vùng xa; trao các suất học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo vượt
khó học giỏi trên địa bàn
tỉnh.
2. Kết quả cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động và phát triển
2.1. Về cải cách hành chính và môi trường
kinh doanh
a) Kịp thời triển khai các Nghị quyết,
Chỉ thị của Trung ương về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: như chương
trình hành động, kế hoạch13 thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; lồng
ghép vào nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả các đề án: Cải thiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh PCI; Tập trung thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020 gắn với
các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Các chỉ số phản ánh môi trường đầu tư
kinh doanh của tỉnh như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Hiệu quả quản
trị hành chính công (PAPI) và Cải cách hành chính (PAR index) liên tục được cải
thiện về điểm số và thứ hạng trong giai đoạn 2016-2020: Chỉ số PCI tăng 7 bậc,
xếp thứ 18; chỉ số PAPI tăng 21 bậc, xếp thứ 15; chỉ số PAR index tăng 20 bậc,
xếp thứ 18/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.
b) Giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh đã
rà soát, cắt giảm 419 thủ tục, với tổng thời gian cắt giảm là 1.961 ngày (đạt
tỷ lệ 24,98%). Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp được triển khai mạnh mẽ; đặc biệt,
năm 2020 đã thành lập và đưa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh14
đi vào hoạt động. Hệ thống liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh - cơ quan
thuế và hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp đăng ký thành lập.
c) Từ năm 2016, định kỳ hàng tháng/quý
UBND tỉnh tổ chức giao ban Hiệp hội, hội doanh nghiệp, doanh nhân để kịp thời nắm
bắt và giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Năm 2020, UBND tỉnh
đã thành lập Tổ công tác
liên ngành thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh và hợp tác đầu tư nước
ngoài trên địa bàn tỉnh15. Các cấp, các ngành thực hiện công
khai đầu mối và thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận kiến nghị của người dân
và doanh nghiệp.
d) UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản
chỉ đạo để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của cán
bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin của các cấp, các ngành trong quản lý,
chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ ngày càng được đẩy mạnh đã góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động và hiện đại hoá nền hành chính16, nhất
là cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 417; đẩy mạnh
thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng; triển khai đồng bộ hệ thống kê khai
thuế điện tử đến các doanh nghiệp và giảm thời gian thông quan hàng hóa cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu.
2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng, mạng lưới
dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
a) Hạ tầng Khu kinh tế Đông Nam và các
khu công nghiệp được quan tâm đầu tư theo hướng đồng bộ, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiếp cận đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh. Hoàn thành hạ tầng
kỹ thuật và lấp đầy diện tích Khu công nghiệp Bắc Vinh; từng bước hoàn thành hạ
tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Nam Cấm, VSIP, WHA giai đoạn 1, Hoàng Mai I, Đông
Hồi với diện tích 1.593ha. Quy hoạch phát triển 53 cụm công nghiệp, trong đó có
24 cụm công nghiệp đã đưa vào hoạt động và thu hút được các dự án vào đầu tư.
b) Hệ thống hạ tầng giao thông được ưu
tiên đầu tư, nhất là các tuyến giao thông chiến lược, tạo sự kết nối thuận lợi cho phát triển
sản xuất kinh doanh18. Nhiều công trình thủy lợi, nước sạch,
điện tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ nâng cao năng lực phục vụ sản
xuất. Hạ tầng thương mại điện tử, bưu chính viễn thông được đầu tư phát triển
nhanh, đồng bộ, từng bước hiện đại.
c) Mạng lưới ngân hàng và các tổ chức
tín dụng trên địa bàn phát triển mạnh, rộng khắp (gồm: 124 TCTD, chi
nhánh TCTD, 283 phòng giao dịch). Đã phát triển và đưa vào áp dụng nhiều
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích nhằm giúp doanh nghiệp tiếp
cận với các dịch vụ ngân hàng dễ dàng, thuận tiện; thanh toán không dùng tiền mặt được đẩy
mạnh; an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng được đảm bảo.
2.3. Phát triển nguồn nhân lực cho khu
vực doanh nghiệp
a) Thực hiện Đề án Đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp
trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tổ chức 102 lớp và hội thảo cho hơn
10.700 lượt học viên19. Các lớp học này đã cung cấp thông tin
cần thiết, bổ ích, những kiến thức, kỹ năng để lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp;
được cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân trong tỉnh tích cực tham gia, hưởng ứng
và đánh giá cao.
b) Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
từng bước được quy hoạch, kiện toàn, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác đào tạo lực lượng lao động. Quy mô, cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo được
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động; đã chú trọng gắn kết
công tác đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp, người sử dụng lao động. Tỷ lệ
lao động có việc làm sau đào tạo đạt 78,6%; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ
55% năm 2015 đến năm 2020 đạt 65%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 61%.
3. Kết quả thực
hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
3.1. Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp
a) UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số
601/KH-UBND ngày 13/9/2018 về việc triển khai Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
năm 2017 với nhiều nội dung cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp20. Đồng
thời, ban hành các kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp như: Kế hoạch hỗ trợ khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-202021, Kế hoạch
phát triển, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao
năng cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016-202022, Kế hoạch số 53/KH-UBND ngày
22/01/2020 hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An...
- Trong bối cảnh bị tác động bởi dịch
Covid-19, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành Kế hoạch hành động sổ 179/KH-UBND ngày
31/3/2020 về đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh
xã hội và trật tự an toàn xã hội, ứng phó với dịch Covid-19; chỉ đạo triển khai
kịp thời các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 của
Trung ương.
b) Quan tâm xây dựng, thực hiện các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên
địa bàn tỉnh như: Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 về một số chính
sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Hiện đã được thay thế bởi Nghị
quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của HĐND tỉnh Nghệ An)23; Nghị
quyết số 14/2017/NQ-HĐND ngày 20/12/2017 về một số chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh nghệ An; Nghị quyết 14/2018/NQ-HĐND
ngày 12/12/2018 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An24;
Nghị quyết số 116/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 và Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND
ngày 22/7/2020 quy định một số chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh25; Nghị
quyết 12/2020/NQ- HĐND ngày 13/11/2020 hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2025...
3.2. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng khoa học
công nghệ, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp
a) Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư công nghệ mới, đổi mới công nghệ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ thời gian qua đã đem lại hiệu quả tích cực cho doanh nghiệp. Trình độ công
nghệ của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ yếu của tỉnh đạt mức khá so
với cả nước, tỷ lệ doanh nghiệp đổi mới công nghệ/thiết bị đạt 25%. Năm 2020
giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao đạt 20%.
b) Công tác đăng ký bảo hộ sở hữu công
nghiệp luôn được chú trọng. Đến nay đã có 1.300 đối tượng được bảo hộ; trong đó có 13
sáng chế, 72 kiểu
dáng, 11 giải pháp hữu ích và 1.204 nhãn hiệu.
c) Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 doanh
nghiệp khoa học công nghệ (gồm: 11 doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm, thủy
sản và 2 doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo); 25 doanh
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, tiêu biểu là 3 doanh
nghiệp nông nghiệp công nghệ cao: Công ty CP sữa Vinamilk Nghệ An, Công ty CP sữa
True milk, Công ty TNHH mía đường Nghệ An (NASU). Đây là những doanh nghiệp đi
đâu trong ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tạo sức lan tỏa trong phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
d) Về phát triển thị trường khoa học
và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã tổ chức hội chợ công nghệ thiết bị,
hoạt động Sàn giao địch công nghệ thiết bị và điểm kết nối cung cầu
công nghệ - thiết bị nhàm cung cấp thông tin về thị trường, sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ và cung ứng thiết bị cho doanh nghiệp trên địa bàn26.
đ) Hoạt động khởi nghiệp được các cấp,
cấp ngành quan tâm, chỉ đạo; bước đầu đã đạt được những kết quả quan trọng, làm
tiền đề cho công tác khởi nghiệp giai đoạn tiếp theo. Giai đoạn 2016 - 2020,
Chương trình khởi nghiệp đã lan tỏa trong cộng đồng, đánh dấu sự phát
triển của các dự án khởi nghiệp. Qua các cuộc thi sáng tạo khoa học công nghệ,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo,
hiện nay đã có hơn 30 Start-up hoạt động tại Nghệ An. Các Start-up đã kêu gọi
và kết nối thành công các nhà tài trợ, nhà đầu tư và quỹ đầu tư với tổng số vốn
hàng chục tỷ đồng27. Cùng với đó, Chương trình quốc gia mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) đã lan tỏa trên địa bàn tỉnh, đến hết năm 2020, toàn tỉnh
có 113 sản phẩm đạt
chứng nhận OCOP từ 3 - 4 sao, nằm trong top đầu của cả nước.
3.3. Về Thực hiện chính sách tín dụng
và thuế cho doanh nghiệp
a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Nghệ
An đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chính sách
tiền tệ và hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng, qua
đó góp phần hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn về nguồn vốn. Năm 2020, tổng
nguồn vốn huy động trên địa bàn tỉnh đạt 160.155 tỷ đồng, tăng 2.08 lần so với năm
2015; tổng dư nợ trên địa
bàn là 226.031 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với năm 2015; có 4.710 doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với ngân hàng, dư nợ trên 59.787 tỷ đồng, chiếm 26,5% tổng dư
nợ.
Các tổ chức tín dụng và Chi nhánh tổ
chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ,
miễn, giảm lãi suất cho các khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhằm giải
quyết khó khăn tạm thời cho khách hàng, giúp khách hàng ổn định sản xuất kinh
doanh, tạo nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng28.
b) Về chính sách thuế: Trong giai đoạn
2016 - 2020, ngành Thuế đã thực hiện miễn tiền thuê đất cho 592 lượt hồ sơ với số tiền thuê đất
được miễn là 1.374 tỷ đồng; giảm tiền thuê đất cho 245 lượt hồ sơ với số tiền
thuê đất giảm 2,3 tỷ đồng; gia hạn nộp
tiền thuê đất cho 4.038 lượt hồ sơ với số tiền thuế được gia hạn 1.775 tỷ đồng; miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp 946 tỷ đồng.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ
1. Quy mô,
năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn
nhiều hạn chế
1.1. Tỷ lệ doanh nghiệp
hoạt động trên 1.000 dân trong độ tuổi lao động thấp hơn so với trung bình cả
nước và một số tỉnh trong khu vực29. Quy mô của doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và
siêu nhỏ (chiếm tới 97,03% số lượng doanh
nghiệp30; số lượng doanh nghiệp
hoạt động của Nghệ An xếp thứ 9/63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tuy
nhiên, quy mô vốn đăng
ký thành lập/01 doanh nghiệp của Nghệ An xếp thứ
42/63 tỉnh thành phố trong cả nước). Số lượng doanh
nghiệp dẫn đầu, đóng vai trò thúc đẩy sự tăng trưởng của một ngành/lĩnh vực, một
chuỗi giá trị hoặc
một cụm doanh nghiệp của tỉnh còn rất khiêm tốn (Số lượng doanh
nghiệp có quy mô vừa trở lên chỉ chiếm 2,97% tổng số doanh
nghiệp).
1.2. Số doanh nghiệp đang
hoạt động chỉ chiếm 56,48% số lượng doanh nghiệp đăng ký. Tỷ lệ doanh nghiệp
đóng góp thu ngân sách còn thấp. Năm 2020, chỉ có khoảng 42% tổng số doanh nghiệp
hoạt động nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó khoảng 1,62% tổng số doanh
nghiệp hoạt động nộp thuế trên 01 tỷ đồng.
Số lượng doanh nghiệp thành lập mới nhiều nhưng cùng có một bộ phận không nhỏ
doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, phải tạm dừng, giải thể31.
1.3. Đại đa số các doanh
nghiệp vốn ít, khó có khả năng đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm dẫn đến khả năng cạnh tranh, hội nhập và hiệu quả hoạt
động chưa cao; chưa có nhiều thương hiệu sản phẩm tầm quốc
gia. Tính chủ động của doanh nghiệp trong việc đổi mới khoa học
công nghệ còn hạn chế, các doanh nghiệp hầu như ít quan tâm đến chuyển đổi số
và dịch vụ bán hàng qua kênh thương mại điện tử. Tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp còn thấp
(12,94%); số lượng các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu còn ít, đến cuối năm 2020 chỉ
chiếm 1,5% số doanh nghiệp
đang hoạt động.
1.4. Trình độ quản lý và
năng lực quản trị, điều hành của đa số các doanh nghiệp còn hạn chế, thiếu chiến lược
và kế hoạch kinh doanh dài hạn; hoạt động sản xuất kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ,
phong trào, chưa có sự đầu tư theo chiều sâu. Mối liên kết giữa các doanh nghiệp
yếu, rời rạc; năng lực tham gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị hạn chế.
Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đối với cộng đồng, xã
hội và môi trường chưa tương xứng với sự phát triển của doanh nghiệp.
2. Môi trường
đầu tư kinh doanh chưa thực sự thuận lợi, chưa được cải thiện vững chắc
2.1. Hệ thống kết cấu hạ
tầng của tỉnh được quan tâm đầu tư tương đối đồng bộ nhưng vẫn còn nhiều “điểm nghẽn”
làm cản trở trong quá trình thu hút đầu tư các doanh nghiệp và phát triển kinh
tế. Cảng Cửa Lò đang thiếu cảng biển nước sâu nên
chi phí logistics cao, nhiều mặt hàng xuất khẩu phải thông qua cảng Hải Phòng32.
Đường băng sân bay Vinh chưa
đáp ứng điều kiện để đón các máy
bay cỡ lớn cho các đường bay quốc tế đã được định hướng mở ra trong thời gian tới;
hạ tầng khu, cụm công nghiệp còn hạn chế.
2.2. Công tác cải cách
hành chính đã từng bước được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Thủ
tục hành chính vẫn còn rườm rà, gây khó khăn cho doanh nghiệp33. Sự
quan tâm hỗ trợ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp
ở một số ngành, địa phương còn hạn chế.
2.3. Thiếu hụt nguồn nhân
lực đã qua đào tạo, đặc biệt là công nhân kỹ thuật, kỹ sư, nguồn nhân lực
chất lượng cao. Mặc dù nguồn nhân lực dồi dào với lực lượng lao động 1,926 triệu
lao động/3,36 triệu dân, tuy nhiên, trình độ tay nghề, kỹ năng chưa đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp34.
2.4. Doanh nghiệp vẫn gặp
khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng kinh doanh, nguồn vốn, đổi mới công nghệ, tuyển
dụng nhân sự chất lượng cao, mở rộng thị trường, nhà cung cấp; thực hiện các thủ
tục pháp lý...
3. Việc triển
khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp hiệu quả chưa cao
3.1. Mặc dù Luật
Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa được ban hành từ năm 2017, Nghị định số
39/2018/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhưng số lượng doanh nghiệp thực tế được hưởng rất hạn chế. Một số chính
sách thực hiện chưa hiệu quả35 hoặc chưa được thực hiện36;
Một số chính sách mới chỉ
dừng lại ở những quy định mang tính khuyến khích chung chung chưa có những quy
định cụ thể về đối tượng, quy trình thủ tục nên gây khó khăn trong quá trình thực
hiện; chưa quan tâm thích đáng cho các doanh nghiệp thế mạnh của tỉnh.
3.2. Công tác hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chậm, chủ yếu mới đang ở các bước đầu triển khai Luật
như: xây dựng, ban hành kế hoạch, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho các sở ban ngành và địa phương; kết quả
hỗ trợ chưa nhiều, chưa bám sát nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp, mới tập
trung vào các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, cải cách thủ tục hành
chính.
3.3. Các sở, ngành và địa
phương còn lúng túng trong việc cụ thể hoá các chính sách, giải pháp để hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn phù hợp với điều kiện, đặc thù của địa phương. Các
chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
chưa rõ nét và thực chất. Vai trò của hiệp hội doanh nghiệp, các hội doanh nghiệp
và VCCI trên địa bàn
tỉnh chưa thực sự rõ nét37.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên
nhân khách quan
1.1. Hệ thống pháp luật
và chính sách của nhà nước liên quan đến doanh nghiệp vẫn còn một số chồng
chéo, bất cập và thiếu tính ổn định.
1.2. Bối cảnh kinh tế thế
giới và trong nước tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, khó lường; tình hình thời tiết, dịch
bệnh diễn biến phức tạp, nhất là đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động sản xuất kinh doanh khu vực doanh nghiệp.
1.3. Nghệ An là tỉnh có diện
tích rộng, dân số đông, nhưng chủ yếu là miền núi, thuộc địa bàn khó khăn nên
phát triển doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực yêu cầu trình độ, công nghệ
cao còn hạn chế.
1.4. Kết cấu hạ tầng tuy
có cải thiện, song chưa đáp ứng để Nghệ An có thể thu hút được doanh nghiệp quy
mô lớn làm động lực cho phát triển của tỉnh, đặc biệt hệ thống cảng biển, sân
bay và logistics.
2. Nguyên
nhân chủ quan
2.1. Nhận thức của các cấp,
các ngành về vai trò và trách nhiệm đối với phát triển doanh nghiệp chưa theo kịp
yêu cầu mới, chưa tạo được môi trường thật sự thuận lợi cho doanh nghiệp phát
triển; chưa chủ động nắm bắt về tình hình hoạt động, những khó
khăn, hạn chế của doanh nghiệp theo địa bàn, lĩnh vực để kịp thời hỗ trợ.
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức
chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp; tinh thần, thái độ phục
vụ doanh nghiệp còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ,
đồng bộ, hiệu quả chưa cao; còn có tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các Cơ
quan trong giải quyết TTHC cho doanh nghiệp.
2.2. Các chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp được Trung ương và địa phương ban hành tương đối đồng bộ
và đầy đủ nhung thiếu nguồn lực để triển khai thực hiện. Nguồn kinh phí thực hiện
đa số được cân đối từ nguồn ngân sách địa phương, trong khi nguồn lực của địa
phương rất hạn chế.
2.3. Đa phần các doanh
nghiệp Nghệ An có bước khởi đầu với xuất phát điểm thấp, thậm chí chỉ từ hộ
kinh doanh nhỏ lẻ, luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản trị
và tài sản đảm bảo do đó khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp, doanh nhân chưa thực
sự năng động, thiếu nắm bắt thông tin dự báo; trình độ quản lý doanh nghiệp chưa
đáp ứng với đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế; chưa coi trọng
việc xây dựng chiến lược, kế hoạch đầu tư kinh doanh dài hạn; khả năng chống chịu,
thích ứng với biến động thị trường còn thấp.
2.4. Nội dung, hình thức
hoạt động của các hội, hiệp hội doanh nghiệp chưa phong phú; công tác hỗ trợ, kết
nối các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị, ngành hàng còn hạn chế; nhiều
chủ doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ được quyền lợi và trách nhiệm khi
tham gia các tổ chức hội nên chưa chủ động tham gia.
Đánh giá chung
Giai đoạn 2016 - 2020, doanh nghiệp
Nghệ An phát triển nhanh về số lượng; hoạt động đa
dạng ở các ngành, nghề, lĩnh vực, địa bàn. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới
gấp 1,49 lần so với giai đoạn 2011-2015, số doanh nghiệp đang hoạt
động đứng thứ 9 cả nước. Hoạt động của doanh nghiệp đã đóng góp tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: nguồn thu ngân sách nhà nước; giải quyết
việc làm; thúc đẩy
chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, đóng góp an sinh xã hội...Tuy vậy,
doanh nghiệp Nghệ An vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế. Nhiều chỉ tiêu
đánh giá về doanh nghiệp của tỉnh chưa bằng mức bình quân chung của cả nước (mật
độ doanh nghiệp/1000 dân trong
độ tuổi lao động mới bằng 43,5% mức bình quân chung, thu nhập bình quân lao động chỉ
bằng 65% mức bình quân chung cả nước...). Quy mô doanh nghiệp nhỏ bé (97,03% số doanh nghiệp
của tỉnh là siêu nhỏ, nhỏ), vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu lao động kỹ thuật,
trình độ quản lý doanh nghiệp còn hạn chế, hiệu quả thấp và chưa có nhiều
thương hiệu mạnh đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Môi
trường đầu tư kinh doanh mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu;
doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận đất đai,
nguồn vốn, khoa học
công nghệ, quản trị, nguồn nhân lực... Việc triển khai thực hiện các chính sách
hỗ trợ doanh
nghiệp phát huy hiệu quả chưa cao.
Phần
II
MỤC
TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
1. Thuận lợi,
cơ hội
1.1. Nước ta hội nhập
ngày càng sâu rộng; các hiệp định thương mại thương mại đã ký kết sẽ tạo điều
kiện thuận lợi, mở ra cơ hội lớn
trong hợp tác rộng lớn, đa dạng hóa thị trường và thu hút nguồn lực đầu tư cho doanh
nghiệp.
1.2. Môi trường đầu tư,
kinh doanh không ngừng được cải thiện. Chính phủ đã và đang nỗ lực để trở thành “Chính
phủ kiến tạo”, tạo môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển.
1.3. Xu hướng chuyển dịch
các dòng vốn đầu tư sang khu vực Đông Nam Á, cùng với sự chuẩn bị tốt hạ tầng các
khu công nghiệp như VSIP; WHA Hemaraj, Hoàng Mai, ... sẽ mở ra cơ hội để Nghệ
An chào đón các nhà đầu tư. Nhiều
công trình, dự án lớn đi vào hoạt động sẽ phát huy hiệu quả, tạo sức bật mới
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp.
1.4. Cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội trong việc nâng cao trình độ công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm; tạo ra sự thay đổi lớn về
phương thức kinh doanh và nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp có thể phát triển
nhanh hơn nhờ công nghệ.
2. Khó khăn,
thách thức
2.1. Dự báo tình hình thế
giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Tăng trưởng kinh tế,
thương mại quốc tế có xu hướng chậm lại. Việc thực thi các hiệp định, cam kết mở
cửa thị trường với hàng hóa, dịch vụ sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh cho nên kinh tế,
doanh nghiệp.
2.2. Ảnh hưởng bởi biến
đổi khí hậu, xâm nhập mặn, hạn hán, dịch bệnh tác động tiêu cực tới hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp,
tiềm ẩn nhiều rủi ro sẽ tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Cơ chế, chính sách hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp hiện vẫn còn thiếu đồng bộ, chồng chéo, thực thi chậm,
thiếu thống nhất. Năng lực cạnh tranh nội tại của các doanh nghiệp trong tỉnh
còn nhiều hạn chế trong khi đó yêu cầu về thị trường, thương hiệu, chất lượng sản
phẩm, công nghệ, môi trường ...ngày càng cao; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng lớn.
II. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 2025
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng,
trọng tâm là phát triển về chất lượng; nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
kinh tế quốc tế; tạo thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động và mở rộng quy mô,
hình thành một số doanh nghiệp “đầu tàu”, có nguồn lực mạnh để đóng vai trò dẫn
dắt trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế, tiềm năng, từ đó tác động lan tỏa đến
phát triển doanh nghiệp của tỉnh. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng liên kết,
tham gia tích cực vào chuỗi giá trị (sản xuất, phân phối) các hàng hóa và dịch
vụ trong nền kinh tế của tỉnh, cả nước và quốc tế; đóng góp ngày càng lớn cho
ngân sách nhà nước và tỷ trọng GRDP của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Nghệ An
có khoảng 32.500 - 34.500 doanh nghiệp38, trong đó, có khoảng
20.000 - 20.500 doanh nghiệp hoạt động39. Tỷ lệ doanh nghiệp có
quy mô vừa trở lên chiếm khoảng 3% -
4%40
trong tổng
số
doanh nghiệp hoạt động vào năm 2025.
b) Bình quân hàng năm doanh nghiệp tạo
việc làm mới cho khoảng 20.000 - 25.000 lao động.
c) Phấn đấu đến năm 2025, khu vực
doanh nghiệp đóng góp khoảng
65% thu ngân sách của tỉnh41.
d) Huy động vốn đầu tư từ khu vực
doanh nghiệp chiếm từ 35 - 40% tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh42.
đ) Tỷ lệ đổi mới công nghệ sản xuất
các sản phẩm chủ yếu đạt 35-38%43.
2. Định hướng
phát triển doanh nghiệp đến năm 2025
2.1. Chú trọng phát triển
doanh nghiệp theo hướng hình thành cụm liên kết, chuỗi giá trị; khuyến khích và
hỗ trợ các hộ kinh doanh có đủ khả năng chuyển đổi thành doanh nghiệp.
2.2. Ươm tạo doanh nghiệp mới trong
các lĩnh vực có sản phẩm xuất khẩu và có giá trị gia tăng cao.
2.3. Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng
các mô hình kinh doanh bền vững, công nghệ sản xuất sạch, sử dụng hiệu quả tài
nguyên, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm
có chất lượng, sức cạnh tranh, thân thiện với môi trường.
2.4. Phát triển doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh, phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh (Dịch
vụ - Công nghiệp
- Nông nghiệp). Cụ thể:
a) Về dịch vụ: Phát triển
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch, thương mại, logistics, giáo dục
đào tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu.
b) Về công nghiệp: Chú trọng
phát triển các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, công
nghiệp hỗ trợ, công nghệ sinh học, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản phẩm
số; các doanh nghiệp trong lĩnh vực phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp
xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Hình thành cơ sở sản xuất
công nghiệp có quy mô lớn, chế biến sâu gắn với chuỗi giá trị trong Khu kinh tế
Đông Nam, các khu công nghiệp gắn liền với việc khai thác có hiệu quả cảng biển
Cửa Lò, cảng Đông Hồi.
c) Về nông nghiệp: Phát triển
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến; đặc biệt là
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản xuất quy mô lớn.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Các giải
pháp phát triển doanh nghiệp
1.1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức vai trò phát triển doanh nghiệp
a) Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển doanh
nghiệp; tạo sự thống nhất xuyên suốt trong lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận
thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của doanh
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
b) Thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông như: Báo Nghệ An, Đài Phát
thanh và Truyền hình Nghệ An, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin
điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp,... về các
chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp nhằm thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh có tiềm năng chuyển đổi thành lập doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
c) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao
nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật, cơ chế chính sách; các nguyên tắc, cam
kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư; cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời về các cam kết, hiệp định song phương và đa phương mà Việt Nam
tham gia.
1.2. Tiếp tục cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh có hiệu quả, tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động
a) Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao các chỉ số về môi trường đầu tư,
kinh doanh như: PCI, PAPI, PAR index, đặc biệt là cải thiện các chỉ số thành phần
có số điểm và thứ hạng thấp.
- Thường xuyên cập nhật, rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển doanh nghiệp phù
hợp với các quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với mục tiêu, thực tiễn
phát triển của doanh nghiệp. Nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đặc
thù của tỉnh Nghệ An đã được Quốc hội thông qua để phát huy hiệu quả của cơ chế,
chính sách này trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển; chủ động xây dựng kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị trong đó tham mưu đề xuất Bộ Chính trị ban
hành Nghị quyết mới với chính sách đặc thù cho tỉnh. Xây dựng chính sách hỗ trợ
dịch vụ vận tải biển và cảng biển để tạo thuận lợi
hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa44; bổ sung, sửa đổi chính
sách đền bù, giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh theo hướng tiệm cận với
khung bồi thường mà pháp luật cho phép để tạo thuận lợi trong công tác đền bù,
GPMB.
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy
trình thực hiện các TTHC, giảm thời gian thực hiện các TTHC, đặc biệt là TTHC ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp như thủ tục về đất đai, thuế và hải
quan. Nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh
và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, xã.
- Thực hiện chuyển đổi số một cách
nhanh chóng, toàn diện đối với nền hành chính- công vụ, trước hết là TTHC, dịch
vụ công nhằm tạo đột phá trong CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Đẩy
nhanh tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số tạo thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và triển khai thực hiện
có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
hoàn thiện và phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung, ban hành mới quy hoạch xây dựng vùng và các quy hoạch khác theo
hướng đồng bộ, đảm bảo tính liên kết; điều chỉnh mở rộng, rà soát, xây dựng các
quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu dọc các tuyến đường giao thông chính,
làm cơ sở, tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục rà
soát, bổ sung quy hoạch các cụm công nghiệp tại các địa phương làm cơ sở thu hút
đầu tư và tăng khả năng tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp theo lĩnh vực, địa bàn quản lý; triển khai thực hiện đề án Đánh
giá năng lực cạnh tranh của chính quyền địa phương và sở, ban, ngành tỉnh Nghệ
An - DDCI giai đoạn 2021-2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2642/QĐ-UBND ngày
28/7/2020.
Tập trung chỉ đạo theo lộ trình chuyển các đơn vị sự nghiệp công lập thành công
ty cổ phần theo Nghị định 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ.
- Duy trì hội nghị giao ban giữa Lãnh
đạo tỉnh và các hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp và nhà đầu tư; nâng cao chất lượng
giải quyết các nội dung kiến nghị, khó khăn vướng mắc của doanh
nghiệp, nhà đầu tư. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong giải quyết các TTHC, các khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp. Các sở, ngành, địa phương nghiên cứu, triển khai
xây dựng hệ thống hệ thống phản ánh tương tác trực tuyến giữa người dân, doanh
nghiệp và chính quyền để hỗ
trợ
người dân, doanh nghiệp phản ánh kiến nghị cũng như giúp các cơ quan chính quyền
nắm bắt, giải quyết kịp thời các phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp.
b) Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ như sân bay, cảng biển, đường
giao thông, hạ tầng KKT Đông Nam và các KCN; hệ thống logistics45; trong
đó phấn đấu đến năm 2022 khởi công dự án cảng nước sâu Cửa Lò từ nguồn vốn xã hội
hóa; tiếp tục làm việc với Bộ Giao thông vận tải để đầu tư nâng cấp sân bay
Vinh (đường băng số 2)... Huy động
nguồn lực đầu tư xây dựng để hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối giữa các
vùng nguyên liệu và nhà máy sản xuất; hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho khu vực doanh nghiệp
- Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục nghề nghiệp để đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, đặc biệt là
nhân lực có kỹ năng nghề, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao,
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Gắn việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế với cơ cấu lao động trên cơ sở làm tốt công tác đào tạo theo các
ngành nghề.
- Thực hiện có hiệu quả đề án Đào tạo
lao động có kỹ năng nghề giai đoạn 2021 -2025. Thực hiện đào tạo nghề theo đơn
đặt hàng của doanh nghiệp. Phát triển mô hình gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ
sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo theo địa chỉ sử dụng để phát triển nguồn lao động
có trình độ chuyên môn, có năng lực nghề nghiệp đáp ứng quá trình sản xuất,
kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động.
- Đa dạng hóa các hoạt động giao dịch
việc làm, tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động;
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các sàn giao dịch việc làm vệ tinh
trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện cho người lao động và người sử dụng lao động
tra cứu, kết nối thông tin trên hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động đã
được thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh
để gắn kết người lao động với doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tăng hiệu quả
hoạt động quản lý, điều hành hệ thống Sàn giao dịch việc làm, xây dựng Cổng
thông tin điện tử về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh.
1.3. Giải pháp phát triển doanh nghiệp
về số lượng
a) Phát động mạnh mẽ phong trào khởi
nghiệp
- Tổ chức phát động các chương trình khởi nghiệp, đưa
tinh thần khởi nghiệp lan tỏa đến với mọi người dân, trong đó chú trọng khơi dậy
niềm đam mê, khát vọng làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước đến
với lực lượng thanh niên, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ
thanh niên trong quá trình khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
doanh nghiệp khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Kết nối ý tưởng khởi
nghiệp với các nhà đầu tư tiềm năng. Thiết lập mạng lưới liên kết giữa các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, chuyên gia,... nhằm hỗ trợ thanh
niên trong hợp tác, trao đổi thông tin, kiến thức và kỹ năng; hỗ trợ các ý tưởng
khởi nghiệp khả thi.
- Tiếp tục kiện toàn Hệ sinh thái khởi
nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp; tạo điều kiện để doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo tham gia vào các Trung tâm đổi mới sáng tạo để kết nối nguồn lực.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư tư nhân xây dựng các khu dịch vụ hỗ trợ
khởi nghiệp tập trung, khu làm việc chung, vườn ươm khởi nghiệp.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện để thúc đẩy thành lập
doanh nghiệp mới; khuyến khích chuyển đổi hộ kinh doanh sang doanh nghiệp:
- Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
công tác đăng ký kinh doanh qua mạng và giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký kinh
doanh xuống còn 50% theo quy định của Chính phủ46. Tăng
cường công tác tư vấn, hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp và thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp để hạn chế tối đa việc
trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
- Khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển
đổi sang mô hình doanh nghiệp:
+ Các huyện, thành phố, thị xã thực hiện
rà soát, thống kê các hộ kinh doanh trên địa bàn để đánh giá, phân loại các hộ
kinh doanh đủ điều kiện chuyển đổi theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa để vận động chuyển đổi sang doanh nghiệp. Phấn đấu giai đoạn
2021-2025 chuyển đổi khoảng 2.286 hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền đến các hộ
kinh doanh, trong đó nhấn mạnh
các lợi ích thiết thực khi thành lập doanh nghiệp, như chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, khả năng tiếp cận nguồn vốn, quyền thế chấp tài sản, đặc biệt
là tính minh bạch và tư cách pháp nhân trong giao dịch với đối tác trong và
ngoài nước...nhằm mở rộng sản xuất, kinh doanh.
+ Triển khai các hoạt động hỗ trợ hộ
kinh doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp: hỗ trợ về thủ tục hành
chính, bồi dưỡng kiến thức quản lý doanh nghiệp, nghiệp vụ kế toán, thủ tục thuế,
đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa, hỗ trợ tín dụng, xúc tiến thương mại...
+ Tổ chức tuyên dương kịp thời các hộ
kinh doanh tiêu biểu, có doanh
thu lớn, có đóng góp tích cực cho xã hội.
1.4. Giải pháp phát
triển doanh nghiệp mở rộng quy mô, xây dựng các thương hiệu sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước
a) Phát triển doanh nghiệp có quy mô vừa
và lớn, làm “đầu tàu”, dẫn dắt ở một số ngành, lĩnh vực
- Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến đầu tư
các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty trong và ngoài nước có uy tín, có năng lực
tài chính đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết
05/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025 để thu hút các
dự án đầu tư lớn, có tính động lực; quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp chế biến nâng
cao giá trị sản phẩm. Tăng cường công tác hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp/nhà đầu tư đang đầu tư triển khai các dự án tại Nghệ An.
- Khuyến khích việc liên kết, hợp nhất,
sáp nhập doanh nghiệp; hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả
năng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ, khẳng định vị trí của doanh nghiệp tại thị trường
trong nước và khu vực.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa gắn với doanh nghiệp, nâng cao khả năng
tiếp cận thị trường trong và ngoài nước thông qua chương trình xúc tiến thương
mại.
b) Tăng cường liên kết doanh nghiệp,
tham gia chuỗi giá trị
- Tạo mọi điều kiện để tăng cường sự
liên kết phát triển giữa các doanh nghiệp nhỏ, vừa trên địa bàn tỉnh với các tập
đoàn kinh tế mạnh, doanh nghiệp quy mô lớn, có năng lực tài chính và công nghệ
cao. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
tổ chức kết nối doanh nghiệp có quy mô lớn trong lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ với các DNNVV để hình thành các chuỗi cung ứng, sản xuất, bao tiêu sản
phẩm, hàng hóa, nhất là lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Củng cố, nâng cấp mô hình sản xuất tập
trung, liên kết sản xuất hiện có để hình thành cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
thuộc những ngành có tiềm năng phát triển, như công nghệ thông tin, công nghiệp
điện tử, cơ khí chế tạo, nông nghiệp công nghệ cao, bảo quản và chế biến nông sản,
thực phẩm...
- Hỗ trợ hình thành và phát triển các
chuỗi cung ứng, trước hết là chuỗi cung ứng hàng nông sản, thực phẩm thiết yếu,
đẩy mạnh liên kết chuỗi, tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất,
cung ứng nguyên vật liệu và doanh nghiệp phân phối, bán lẻ. Tổ chức các diễn
đàn, các hội thảo về liên kết sản xuất và tiêu thụ, chỉ dẫn địa lý, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết.
Tích cực phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế để kết nối,
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các chương trình, dự
án nhằm phát triển cụm liên kết, tham gia chuỗi giá trị47.
c) Chú trọng phát triển doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp
- Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, như chính sách hỗ trợ đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, chính sách hỗ trợ khuyến công, phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh; trong đó, nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách đặc thù khuyến khích phát triển một số ngành công nghiệp ưu tiên, có
hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao (cơ khí chế tạo, điện, điện tử,
công nghệ thông tin,..); chính sách phát triển hạ tầng thương mại, hạ tầng dịch
vụ logistics,....
- Đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt
động xúc tiến đầu tư dự án sản xuất công nghiệp, nhất là tiếp cận các Tập đoàn,
doanh nghiệp FDI có quy mô lớn để lan tỏa, thu hút các nhà đầu tư vệ tinh. Tăng
cường tính liên kết vùng trong thu hút đầu tư phù hợp với tiềm năng thế mạnh từng
địa phương, khu vực về nguyên vật liệu, nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông
thôn trên cơ sở ưu tiên hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ các mô hình khởi nghiệp sáng tạo.
2. Thực hiện
có hiệu quả các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp bị tác động
tiêu cực của đại dịch Covid-19 sớm phục hồi, ổn định sản xuất và phát triển
a) Bám sát chỉ đạo của Trung ương để
thực hiện các biện pháp, phòng chống dịch Covid-19 phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phương theo phương châm “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu
quả dịch COVID-19” gắn với tạo điều kiện, hỗ trợ cho doanh nghiệp phục hồi và
duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh; xây dựng, phổ biến, nhân rộng những mô
hình sản xuất kinh doanh hiệu quả trong điều kiện đảm bảo an toàn phòng, chống
dịch Covid-19.
b) Triển khai kịp thời, hiệu quả các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh chịu tác động của dịch
Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn của trung ương.
c) Bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt;
tập trung tháo gỡ triệt để tình trạng ách tắc, đứt gãy chuỗi cung ứng. Hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại trực tuyến; kết nối cung cầu, hội
chợ triển lãm trên môi trường số; tiếp tục hỗ trợ các địa phương đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại thị trường trong nước và mở rộng xuất khẩu sang các thị
trường mới.
d) Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ
khó khăn về dòng tiền cho doanh nghiệp, như: Thực hiện chính sách tạm dừng, giảm
mức đóng bảo hiểm xã hội; chính sách tín dụng hỗ trợ ứng phó đại dịch Covid-19;
gia hạn nộp thuế; miễn, giảm thuế, phí, tiền thuê đất; hỗ trợ giảm tiền điện,
tiền nước, cước viễn thông, các chính sách hỗ trợ người lao động, người sử dụng
lao động, đào tạo lao động,... cho các doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của
dịch bệnh Covid-19.
đ) Chủ động xây dựng phương án, hỗ trợ
giải quyết việc làm cho người lao động từ
các địa phương khác trở về, góp phần đảm bảo an sinh cho người lao động và trật
tự an toàn xã hội.
e) Giãn, hoãn các cuộc kiểm tra, thanh
tra doanh nghiệp chưa cần thiết và tổ chức thực hiện trong thời gian phù hợp
sau khi đại dịch Covid-19 được kiểm soát; xem xét, tạo điều kiện gia hạn tiến độ
thực hiện dự án cho doanh nghiệp do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; kịp thời, chủ
động giải quyết các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp trong phạm
vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
2.2. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận với các cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật mới; đổi mới nội dung, nâng
cao chất lượng đào tạo
kiến thức khởi
nghiệp, kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
a) Các cơ quan quản lý nhà nước chủ động
thông tin, phổ biến các văn bản, chính sách pháp luật mới ban hành cho các
doanh nghiệp qua hệ thống quản lý doanh nghiệp, hoặc thông qua địa chỉ email của
doanh nghiệp (giám đốc hoặc kế toán trưởng) mà doanh nghiệp đã đăng ký, kê khai
trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước.
b) Tổ chức tập huấn, phổ biến pháp luật,
nhất là các văn bản luật liên quan trực tiếp đến hoạt động và quyền lợi của
doanh nghiệp theo từng chuyên đề/ngành/lĩnh vực hoặc địa bàn. Nâng cao nhận thức
và tổ chức đào tạo cho chủ doanh nghiệp về vai trò ứng dụng công nghệ, chuyển đổi
số trong doanh nghiệp, kiến thức về các tiêu chuẩn, hàng rào kỹ thuật sản phẩm
khi doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, nguyên tắc, cam kết quốc tế trong vực kinh
tế, thương mại, đầu tư...
c) Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân gắn với nâng cao năng lực
cạnh tranh, hội nhập cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
2.3. Hỗ trợ chuyển đổi số, ứng dụng
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo cho khu vực doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đại dịch Covid-19.
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh.
b) Tuyên truyền, khuyến khích doanh
nghiệp tham gia khóa đào tạo, đặc biệt các lớp học trực tuyến mở trên môi trường
số; hỗ trợ đào tạo tại cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến để thực hiện mục tiêu 100% doanh nghiệp được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số năm
2025.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, đổi
mới công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, xây dựng
thương mại điện tử, nhất là thương mại điện tử quốc tế trong hoạt động sản xuất
kinh doanh; tăng cường cung cấp thông tin về khoa học công nghệ, công nghệ
thông tin - truyền thông tiên tiến trên thế giới đến cộng đồng doanh nghiệp.
d) Thu hút các doanh nghiệp công nghệ,
phát triển sàn giao dịch công nghệ, xây dựng các tổ chức tư vấn về công nghệ...Hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp
khoa học công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh
nghiệp công nghệ thông tin.
đ) Đẩy mạnh phát triển và ứng dụng
thương mại điện tử, e-logistics trong cộng đồng doanh nghiệp; duy trì nâng cấp
sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Nghệ An; khuyến khích môi trường kinh
doanh không dùng tiền mặt...
e) Thúc đẩy phát triển hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV khởi
nghiệp sáng tạo về cơ sở
kỹ thuật, sở hữu trí tuệ, công nghệ, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi
nghiệp sáng tạo...theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ.
Đẩy mạnh hoạt động Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Nghệ An theo mô
hình tổ hợp dịch vụ tập trung hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trên cơ sở hạ tầng sẵn
có kết nối với Trung
tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia.
2.4. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận mặt
bằng sản xuất kinh doanh
a) Cập nhật thường xuyên trên trang
thông tin điện tử tỉnh Nghệ An các đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt;
thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ương và ngoài khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; các dự án đầu tư đã bị chấm dứt hoạt động, thu hồi đất.
b) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tổ
chức công khai quy hoạch diện tích đất dành cho doanh nghiệp trong các khu, cụm
công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm mặt bằng để triển khai dự án sản xuất,
kinh doanh ngoài các khu, cụm công nghiệp. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư
VSIP, WHA, Hoàng Thịnh Đạt để sớm hoàn thành các dự án đang triển khai, nhằm
thu hút các dự án thứ cấp quy mô lớn, phát triển thêm các dự án hạ tầng khu
công nghiệp, đô thị, dịch vụ.
c) Hàng năm, rà soát quỹ đất trong và
ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, kiên quyết thu hồi đối với những trường hợp
được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm để bố trí cho các
doanh nghiệp khác có nhu cầu về đất.
d) Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng
Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ tại Nghệ An nhằm thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp công nghệ cao.
2.5. Hỗ trợ tiếp cận
tín dụng
a) Các ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách quy trình, thủ tục, nhất
là ứng dụng công nghệ thông tin để doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ
đơn giản, thuận tiện, kịp thời.
b) Các ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng nghiên cứu theo hướng kết hợp nhiều sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để hạ lãi suất
cho vay; tìm hiểu nhu cầu từng
nhóm khách hàng để có chính sách hỗ trợ cụ thể, hiệu quả, giúp các doanh nghiệp
vượt qua giai đoạn khó khăn.
c) Tập trung chỉ đạo, triển khai thực
hiện có hiệu quả các giải pháp mở rộng tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực ưu tiên và các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp theo quy định, hướng dẫn của Trung ương.
d) Thực hiện nghiêm các quy định và chỉ
đạo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về lãi suất, rà soát và cân đối khả năng tài
chính để áp dụng mức
lãi suất cho vay hợp
lý, giảm lãi suất cho vay khi có điều kiện, hỗ trợ giảm chi phí đầu vào.
2.6. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại,
du lịch
a) Tập trung tuyên truyền, phổ biến về
Hiệp định thương mại Việt Nam đã tham gia ký kết, nhất là Hiệp định CPTPP,
EVFTA,... cho các doanh nghiệp; thường xuyên kết nối với các Bộ, ngành Trung ương
để kịp thời cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh những cảnh
báo về vướng mắc trong quy tắc xuất xứ hàng hóa, các biện pháp phi thuế quan và
các rào cản kỹ thuật đối với thương mại về tiêu chuẩn hàng hóa sản xuất, an
toàn vệ sinh thực phẩm, quy tắc ứng xử, các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Hỗ trợ cung cấp thông tin xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch; theo dõi sát tình hình thị trường để rà soát, xác
định các chủng loại hàng hóa mà các nước đang có nhu cầu nhập khẩu để khai
thác, phát triển thị trường xuất khẩu; tổ chức các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ để
giúp các doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư kinh doanh.
c) Khảo sát nhu cầu của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh để tổ chức định kỳ chương trình kết nối cung cầu, hỗ trợ
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của nhau, đồng thời tăng cường các hoạt động kết
nối có tính chất liên kết vùng, địa phương; hỗ trợ kinh phí triển khai các đề
án thuộc chương trình khuyến công quốc gia, địa phương; hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”;
hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.
d) Triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ liên kết tiêu thụ sản phẩm nông sản gắn với chuỗi cung cấp thực phẩm nông
lâm thủy sản an toàn. Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ sản phẩm OCOP theo
Nghị quyết 25/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Hội chợ,
triển lãm có uy tín tại các tỉnh, thành phố trong nước và hội chợ nước ngoài. Tổ
chức các gian hàng trưng bày, triển lãm các sản phẩm đặc trưng của tỉnh,
tham gia các hội chợ lớn, có tính chất khu vực, quốc tế để đẩy mạnh quảng bá sản
phẩm có thế mạnh, đặc trưng của tỉnh, nhằm giúp các doanh nghiệp tăng cường tìm
kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.7. Hỗ trợ tư vấn chính sách
thuế và chế độ kế toán cho doanh nghiệp
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ
trợ thuế, phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp đăng
ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, xác nhận số thuế đã nộp bằng phương pháp điện
tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tổ chức các hội nghị tập
huấn, phổ biến miễn phí vẽ chính sách thuế và kế toán thuế cho doanh nghiệp; tư
vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế, chính sách thuế, hải quan
cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển
đổi từ hộ kinh doanh.
3. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp
3.1. Cấp ủy, chính quyền
các cấp tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo về công tác phát triển doanh nghiệp thuộc
ngành, địa phương mình quản lý; trong đó, phải định hướng phát triển doanh nghiệp
phù hợp với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, địa phương; ưu tiên tập trung nguồn lực để thực hiện hiệu quả các chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp đã ban hành.
3.2. Siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính, đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo thường xuyên
quan tâm theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp.
Quan tâm xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, gắn với công tác phát triển đảng viên; tăng cường công tác giáo dục,
nâng cao giác ngộ chính trị cho người sử dụng lao động và người lao động, bảo đảm cho hoạt động
của doanh nghiệp theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
3.3. Biểu dương, khen thưởng
kịp thời những doanh nghiệp, doanh nhân điển hình, có sáng kiến mới, cách làm
hay trong sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng, xã hội;
đồng thời thanh tra, kiểm tra, xử lý những doanh nghiệp vi phạm pháp luật trong
kinh doanh.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tổ chức
các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên khởi nghiệp; biểu dương, tôn
vinh các gương đoàn viên, hội viên khởi nghiệp thành công; vận động các hộ kinh
doanh có đủ điều kiện chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Tăng cường
hỗ trợ vốn, khoa học kỹ thuật cho
đoàn viên, hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh, làm giàu chính đáng, tiến
tới thành lập doanh nghiệp. Nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của doanh nghiệp; thực
hiện giám sát và phản biện xã hội đối với các chủ trương, cơ chế, chính sách của
Đảng và Nhà nước về hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
5. Phát huy vai trò,
trách nhiệm của doanh nghiệp; các hội, hiệp hội doanh nghiệp và VCCI Nghệ An
trong việc đại diện, bảo vệ quyền và 10 ích hợp pháp của cộng đồng doanh nghiệp,
là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng doanh nghiệp
5.1. Các doanh nghiệp,
doanh nhân: Phát huy tinh thần đoàn kết, năng động, sáng tạo và linh hoạt thích
ứng với hoàn cảnh mới, vượt qua khó khăn, nhất là trong bối cảnh tác động của dịch
Covid-19; nhanh nhạy tận dụng các cơ hội thị trường; huy động mọi nguồn lực đầu
tư cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ quản lý và đạo tạo nguồn nhân lực;
tăng cường sự hợp tác liên kết, tích cực tham gia vào các hiệp hội, ngành hàng,
chuỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển doanh
nghiệp bền vững; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đề cao vai trò, bổn phận, đạo đức
nghề nghiệp, trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường.
5.2. Các hiệp hội doanh nghiệp, ngành
hàng
a) Đổi mới, nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động, làm tốt vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan quản lý
nhà nước; phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức các hoạt
động tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
doanh nghiệp; tập hợp các kiến nghị khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh
nghiệp, đề xuất với các cơ quan liên quan để kịp thời tháo gỡ, tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển.
b) Rà soát, kiện toàn tổ chức của hiệp
hội, các hội để nâng cao hiệu quả hoạt động; phát huy vai trò; phát huy tính chủ
động, trách nhiệm, nhiệt huyết trong kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp. Chủ động xây
dựng, xác định phương hướng liên kết, liên doanh và hợp tác trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở tự nguyện của các hội viên. Phát huy sở trường, thế
mạnh, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các hội viên trên thương trường. Tăng cường
hơn nữa mối quan hệ hợp tác giữa các hiệp hội doanh nghiệp nhằm nâng cao vị thế
và uy tín của cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh.
5.3. VCCI Nghệ An: Xây dựng
các chương trình, kế hoạch, biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động, thực hiện tốt vai trò là tổ chức xã hội nghề nghiệp của cộng đồng
doanh nghiệp, đội ngũ doanh nhân và người sử dụng lao động; tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời chuyển đến các cơ quan quản lý nhà nước
để xem xét, giải quyết, đồng thời giám sát kết quả thực hiện.
Phần
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. Các sở, ban,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan
1. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí đảm bảo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định gửi Sở Tài chính tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện theo
quy định, đồng thời
gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi. Định kỳ hằng năm (trước ngày 15/12), báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (Cơ quan thường trực) để
tổng hợp.
2. Cập nhật, công khai
quy trình, thủ tục hành chính, văn bản, chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của
ngành, địa phương lên trang Thông tin điện tử của ngành, địa phương. Tiếp tục
rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm
vụ của ngành, địa phương nhằm giảm thời gian thực hiện và chi phí cho doanh
nghiệp. Chủ động nắm bắt khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời.
3. Tăng cường phổ biến
các văn bản pháp luật, chính sách mới thuộc ngành/lĩnh vực quản lý đến doanh
nghiệp. Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng và các văn bản, chính sách
mới cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp mới thành lập.
4. Rà soát, triển khai
có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án và quy định của Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ thuộc
ngành/lĩnh vực do cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
II. Nhiệm vụ cụ thể
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1.1. Là cơ quan thường trực
Đề án; chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án; theo dõi, đôn đốc định kỳ hằng năm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
1.2. Chủ trì, phối hợp
các ngành tham mưu triển khai thực hiện cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh Nghệ
An đã được Quốc hội thông qua.
1.3. Chủ trì tham mưu, thực
hiện các nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 13, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị
định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
1.4. Hằng tháng tổng hợp
các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư để tham mưu cho
UBND tỉnh kịp thời xử lý.
2. Văn phòng
UBND tỉnh
2.1. Chỉ đạo Cổng
thông tin điện tử tỉnh kịp thời cập nhật công khai các văn bản, chính sách pháp
luật của Trung ương và của tỉnh, các nội dung chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh
lên Cổng thông tin điện tử.
2.2. Chủ trì tham mưu triển
khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính
nhà nước địa phương. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các
hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
thủ tục hành chính.
3. Trung tâm
Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh
3.1. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các hội, hiệp hội doanh
nghiệp, các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa hăng năm và dự toán kinh phí thực hiện theo các nội dung hỗ trợ quy
định tại Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3.2. Đẩy mạnh và nâng cao
hiệu quả hoạt động công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; triển khai
các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh kết noi, mở rộng
thị trường, tìm kiếm đối tác sản xuất kinh doanh, cơ hội đầu tư.
3.3. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Triển khai các cuộc khảo sát nhu cầu hỗ trợ của
DNNVV, hộ kinh doanh trên địa bàn và đánh giá việc triển khai các nội dung hỗ
trợ;
3.4. Định kỳ hằng năm, chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành và địa phương đánh giá kết quả hỗ trợ doanh
nghiệp, báo cáo UBND tỉnh; đề xuất tôn vinh DNNVV có thành tích xuất sắc, đổi mới
sáng tạo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Sở Tài
chính
4.1. Chủ trì tham mưu
kinh phí từ ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được UBND tỉnh phê duyệt.
4.2. Tham mưu quản lý,
giám sát về vốn và tài chính đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
4.3. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 19 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính
phủ.
5. Sở Công
Thương
5.1. Hỗ trợ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia chương trình xúc tiến thương mại trực
tuyến; kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm trên môi trường số; tiếp tục hỗ trợ
các địa phương đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại thị trường trong nước
và mở rộng xuất khẩu sang các thị trường còn dư địa.
5.2. Rà soát, hoàn chỉnh
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn
2022 -2026; phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiên cứu bổ sung các
cụm công nghiệp và đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp tạo mặt bằng thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp.
5.3. Tham mưu xây dựng và
triển khai các cơ chế chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, phát triển thương hiệu,
kết nối thị trường trong nước và xuất khẩu để tiêu thụ sản phẩm cho các doanh
nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam đã tham gia ký kết đến cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; rà soát,
đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA),
nhất là các FTA thế hệ mới áp dụng phù hợp với điều kiện của tỉnh.
5.4. Hỗ trợ, hướng dẫn
doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; các giải pháp kết nối
doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ với các DNNVV
hình thành các chuỗi cung ứng, sản xuất, bao tiêu sản phẩm,
hàng hóa; hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp lớn thuộc lĩnh vực quản lý.
5.5. Nghiên cứu, tham mưu
chính sách phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh. Tham mưu triển khai
thực hiện có hiệu quả Chương trình
quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 theo Quyết định số
130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1992/QĐ-BCT
ngày 20/8/2021 của Bộ Công Thương.
5.6. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại Mục 3 Chương IV (trừ khoản 4, khoản 5 Điều
25) của Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
6.1. Chủ trì, triển
khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn; chính sách hỗ trợ thủy sản, tàu cá; tổ chức, tuyên truyền,
quảng bá, thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ nông, lâm thủy
sản của tỉnh. Khuyến khích, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản.
6.2. Chủ trì xây dựng kế
hoạch hình thành các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực nông nghiệp;
triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi
giá trị; hỗ trợ hình thành, phát triển một số doanh nghiệp quy mô lớn trong
lĩnh vực nông nghiệp.
6.3. Đẩy mạnh thu hút đầu
tư vào Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung bộ; tham mưu triển
khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến
năm 2030 theo Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
6.4. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định số 80/2021/NĐ-CP của
Chính phủ.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
7.1. Triển khai các giải
pháp thực hiện có hiệu quả Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 và sổ
188/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ
sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”; Tiếp tục thực hiện
các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo thông qua các diễn đàn, sự kiện và các phương tiện truyền thông.
7.2. Nghiên cứu, đề xuất
thành lập hoặc hỗ trợ, phối hợp với các doanh nghiệp thành lập từ 2 đến 3 cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp, khu làm việc chung, không gian khởi nghiệp... để hỗ trợ
các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong giai đoạn 2021-2025.
7.3. Tham mưu triển khai
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày
31/8/2020 và Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến
năm 2030 theo Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
7.4. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 11, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Khoản
4, khoản 5, Điều 25 Nghị định số 80/2021 /NĐ-CP của Chính phủ.
8. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
8.1. Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị
trường lao động, kết nối cung cầu lao động; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp phát triển. Tăng cường quản lý
nhà nước về lĩnh vực lao động, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội đối với
các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
8.2. Triển khai kịp thời
các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
theo các nội dung chính sách Trung ương ban hành.
8.3. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Nghị định số
80/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
9. Sở Tài nguyên và
Môi trường
9.1. Chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan hoàn thành việc thẩm
định, trình phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030; rà soát, công
khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tăng cường hướng dẫn
thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận mặt bằng
sản xuất kinh doanh.
9.2. Chủ trì, phối hợp với
các sở ngành, địa phương liên quan để cập nhật bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy hải sản tập
trung do các sở, ngành, địa phương đề xuất tạo điều kiện về mặt bằng cho các
doanh nghiệp tiếp cận thực hiện.
9.3. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu sửa đổi chính sách bồi thường, giải phóng mặt
bằng phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tạo thuận lợi cho công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
9.4. Phối hợp các địa
phương tham mưu UBND tỉnh phương án, giải pháp huy động sử dụng hiệu quả nguồn
lực của Quỹ phát triển đất phục vụ công tác bồi thường, GPMB, tạo quỹ đất sạch cho đầu
tư các công trình hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh48.
10. Sở Giao thông vận
tải
10.1. Thực hiện
các giải pháp thiết thực, giảm chi phí logistics, hỗ trợ các đơn vị vận tải
thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin giữa các chủ hàng, đơn vị vận tải để tăng
tỷ lệ vận tải hai chiều; đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng logistic.
10.2. Tham mưu UBND tỉnh đề
xuất Bộ Giao thông vận tải cơ chế, chính sách thu hút đầu tư
vào Khu bến cảng phía Bắc Cửa Lò; điều chỉnh quy hoạch Khu bến cảng Đông Hồi;
phối hợp,
làm việc với
Bộ Giao thông vận tải để sớm đầu tư các hạng mục thuộc cảng hàng không Quốc tế
Vinh, đường cao tốc Hà Nội - Viêng Chăn qua tỉnh Nghệ An và đẩy nhanh tiến độ đường
bộ cao tốc phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An.
10.3. Phối hợp với
Sở Du lịch và các cơ quan có liên quan đề xuất mở tuyến vận tải hành khách,
hàng hóa bằng đường hàng không với các địa phương trong nước và một số nước
trên thế giới phù hợp với định hướng phát triển và nhu cầu thực tế trong giai
đoạn tới.
11. Sở Nội vụ
Triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục
vụ của cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm.
13. Sở Thông tin và
Truyền thông
13.1. Tham mưu xây
dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, đồng bộ với thực hiện cải cách
hành chính; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức chuyển đổi số trong doanh
nghiệp; nghiên cứu, triển khai các biện pháp thúc đẩy thực hiện quá trình chuyển
đổi số trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13.2. Chỉ đạo các
doanh nghiệp bưu chính viễn thông tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng dịch vụ,
phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số nhàm đáp ứng nhu cầu phát triển
doanh nghiệp công nghệ số và quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
14. Sở Du lịch
14.1. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai giải pháp phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực
du lịch và lữ hành; hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực du
lịch trên địa bàn tỉnh.
14.2. Nghiên cứu, phát triển
sản phẩm du lịch an toàn như du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch nghỉ
dưỡng, du lịch tâm linh,... định vị điểm đến có sức hấp dẫn cao.
Mở rộng phát triển sản phẩm du lịch mới, có tiềm năng như du lịch cộng đồng, du
lịch chăm sóc sức khỏe, du lịch vui chơi giải trí,...
15. Sở Xây dựng
Chủ trì thẩm định, trình phê duyệt quy
hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu, quy hoạch xây dựng 02 bên các tuyến giao
thông chính làm cơ sở cho doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng.
16. Sở Y tế
Tham mưu thực hiện có hiệu quả các biện
pháp phòng, chống dịch Covid-19; đồng thời phối hợp với các sở quản lý chuyên
ngành hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng chống Covid-19 phù hợp với tình
hình của từng địa phương, khu vực và doanh nghiệp theo hướng tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp phục hồi, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với
bảo đảm an toàn phòng, chống dịch.
17. Ban Quản lý Khu
kinh tế Đông Nam
17.1. Hoàn thành điều
chỉnh quy hoạch chung KKT Đông Nam và quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết
KKT Đông Nam và các khu công nghiệp; Thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, tạo điều
kiện thuận lợi về mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.
17.2. Quản lý, khai thác,
phát huy hiệu quả quỹ đất trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp
theo quy hoạch được duyệt, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp đã hình
thành, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp
lý, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, viễn thông, xử lý nước thải, môi
trường, vận tải, kho bãi...) để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào khu công
nghiệp tập trung.
17.3. Chủ trì, phối hợp Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Công Thương tham mưu xây dựng chính sách hỗ
trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển hành hóa đi quốc tế và dịch vụ
logistics qua cảng Cửa Lò và cảng Đông Hồi.
17.4. Phối hợp với các cơ
quan liên quan hỗ
trợ tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đang hoạt động trong Khu kinh tế
Đông Nam và các khu công nghiệp; quản lý, giám sát việc chấp hành pháp luật của
các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
18. Sở Ngoại vụ
18.1. Hỗ trợ doanh
nghiệp tìm kiếm thị trường, kết nối với các đối tác quốc tế thông qua việc tổ
chức hoặc giới thiệu các doanh nghiệp tham gia các hội nghị, hội thảo, hội chợ,
diễn đàn quốc tế.
18.2. Hỗ trợ doanh
nghiệp xác minh các đối tác nước ngoài khi có nhu cầu liên kết kinh doanh thông
qua các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước ngoài và các cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam; hỗ trợ các thủ tục bảo hộ cho doanh
nghiệp Nghệ An khi gặp các vấn
đề trong sản xuất,
kinh doanh ở nước
ngoài.
18.3. Phổ biến
thông tin, hướng dẫn quy trình và xây dựng các văn bản chính sách, quy định,
trình tự thủ tục cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) và bảo hộ công
dân rõ ràng, minh bạch, đơn giản hóa phù
hợp với các quy định chung của pháp luật.
19. Cục Thuế tỉnh
19.1. Triển khai
có hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế trong việc chấp hành
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
19.2. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ chức các khóa đào tạo về
chính sách thuế và kế toán cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập, hộ kinh doanh chuyển đổi.
19.3. Định kỳ hàng
tháng, Cục Thuế phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo số lượng doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh tính đến thời điểm.
19.4. Chủ trì tham mưu, thực
hiện nội dung hỗ trợ quy định tại Điều 18 Nghị định số 80/2021/NĐ-CP .
20. Cục Hải quan Nghệ
An
Triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất, nhập khẩu. Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hải quan hiện đại trong giải
quyết thủ tục hành chính về hải quan.
21. Cục Thống kê
Chủ trì xây dựng bộ dữ liệu thống kê về
doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi, đánh giá, trợ giúp
doanh nghiệp và công tác xây dựng chính sách, chương trình về doanh nghiệp.
22. Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh
22.1. Chỉ đạo các
tổ chức tín dụng (TCTD) tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và doanh nghiệp
trong tiếp cận vốn vay và sử dụng dịch vụ tại ngân hàng; thực hiện có hiệu quả
Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh
nhằm tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong
tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phương án, dự án sản xuất, kinh
doanh.
22.2. Chủ trì tham mưu chỉ
đạo các TCTD, chi nhánh TCTD cho vay có hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
23. Báo Nghệ An, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tổ chức quảng bá cho các doanh nghiệp,
sản phẩm của Nghệ An; phối
hợp
với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp;
các chính sách hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
24. UBND các huyện,
thành, thị
24.1. Đẩy mạnh
tuyên truyền về chính sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước, của tỉnh liên
quan đến phát triển doanh nghiệp. Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động,
nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh trên địa bàn. Vận động,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh
nghiệp trên địa bàn.
24.2. Tổ chức công khai
các quy hoạch trên địa bàn để doanh nghiệp, người dân được biết; nâng cao vai
trò quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn; hỗ trợ tối đa doanh nghiệp tiếp cận
đất đai.
24.3. Phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện quản lý doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động trên địa
bàn; nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kịp thời giải quyết theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định nhằm tạo môi trường thuận lợi cho
doanh nghiệp hoạt động.
25. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và VCCI
Nghệ An
25.1. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên thực hiện vận động, hướng dẫn doanh nghiệp hoạt
động đúng pháp luật; thực hiện giám sát, phản biện xã hội về các chính sách, giải
pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; tăng cường công tác tuyên truyền đến hội
viên, đoàn viên và nhân dân về vai trò của doanh nghiệp, doanh nhân; phát động
các phong trào thi đua yêu nước trong cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; phong
trào “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, vận động các doanh nghiệp
tích cực hưởng ứng các hoạt động an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
25.2. Hội Liên hiệp phụ nữ
tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tổ chức tuyên truyền cho các cá nhân, hộ gia đình về
các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp; khuyến khích các hội viên đang
tổ chức sản xuất kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
25.3. Tỉnh đoàn tiếp tục
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động khởi nghiệp,
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy và phát triển tinh thần khởi nghiệp
trong đoàn viên, thanh niên; tuyên truyền nâng cao nhận thức, tinh thần khởi
nghiệp; tìm kiếm các ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp; kết nối nguồn vốn hỗ trợ;
cung cấp kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp, khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp
cho đoàn viên thanh niên.
25.4. Đề nghị các hội, hiệp
hội doanh nghiệp, VCCI Nghệ An
a) Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển doanh
nghiệp đến hội viên, cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn; tích cực vận động, hướng
dẫn doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các tổ chức hiệp hội, ngành/hàng nhằm
chia sẻ thông tin, tăng cường hợp tác, liên kết, hình thành chuỗi giá trị; tập hợp
các kiến nghị khó khăn, vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, đề xuất với các
cơ quan liên quan để kịp thời tháo gỡ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
b) Thực hiện vận động, kêu gọi các
doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội; kiện toàn cơ cấu tổ chức hoạt động để
phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, các hội doanh nghiệp; phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh
doanh;
thông tin phổ biến vận động hội viên, kết nối cộng đồng doanh nghiệp tích cực
tham gia hưởng ứng thực hiện Đề án.
III. Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có phát sinh vướng mắc,
các sở, ngành, địa phương, đơn vị, kịp thời gửi về UBND tỉnh (qua cơ quan thường
trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.
MỤC LỤC BIỂU
ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Biểu
|
Nội dung
|
Phụ lục 1
|
Số lượng, quy mô vốn doanh nghiệp
thành lập mới (2016 - 2020)
|
Phụ lục 2
|
Cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh theo quy mô (2016 - 2020)
|
Phụ lục 3
|
Cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh theo ngành kinh tế (2016 - 2020)
|
Phụ lục 4
|
Cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh theo địa bàn (2016 - 2020)
|
Phụ lục 5
|
Lao động khu vực doanh nghiệp (2016
- 2020)
|
Phụ lục 6
|
Một số chỉ tiêu đóng góp của khu vực
doanh nghiệp (2016-2020)
|
Phụ lục 7
|
So sánh tình hình phát triển doanh
nghiệp Nghệ An so với các tỉnh vùng Bắc Trung bộ và cả nước
|
Phụ lục 8
|
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp tỉnh
Nghệ An đến năm 2025
|
Phụ lục 9
|
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp
tình Nghệ An đến năm 2025 theo địa bàn
|
PHỤ
LỤC 1
SỐ
LƯỢNG, QUY MÔ VỐN DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP MỚI (2016 - 2020)
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Giai đoạn
2016- 2020
|
Số doanh nghiệp
thành lập
|
DN
|
1.557
|
1.777
|
1.909
|
1.770
|
1.893
|
8.906
|
Công ty cổ phần
|
DN
|
449
|
458
|
480
|
480
|
493
|
2360
|
Công ty TNHH từ hai thành
viên trở lên
|
DN
|
285
|
291
|
308
|
298
|
287
|
1469
|
Công ty TNHH một
thành viên
|
DN
|
721
|
947
|
1.078
|
975
|
1.099
|
4.820
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
DN
|
102
|
81
|
43
|
17
|
14
|
257
|
Số vốn đăng ký
|
Tỷ đồng
|
7.302
|
9.921
|
10.498
|
15.734
|
16.697
|
60.152
|
Vốn đăng ký/doanh nghiệp
|
Tỷ đồng/DN
|
4,68
|
5,58
|
5,5
|
8,88
|
8,82
|
|