ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2023/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
26 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100%
VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 cửa Chính phủ về thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quản lý người giữ
chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 105/2021/TT-BTC
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 684/TTr-STC ngày 08 tháng 12 năm 2023;
Căn cứ ý kiến thống nhất của
các thành viên UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ, Lao động-Thương binh và Xã hội; Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát viên
các công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quản lý; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc (Thủ trưởng) các
cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 52/2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm được giao của Kiểm soát viên; cơ chế phối hợp giữa Kiểm
soát viên với các tổ chức, cá nhân có liên quan; cơ chế đánh giá việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ và nhiệm vụ của Kiểm soát viên; tiền lương, thù lao, tiền thưởng
và lợi ích khác của Kiểm soát viên tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho Kiểm
soát viên (gồm Kiểm soát viên chuyên trách và Kiểm soát viên không chuyên
trách), Chủ tịch, Giám đốc công ty và các cá nhân, tổ chức có liên quan đến hoạt
động của Kiểm soát viên công ty.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Quy chế này, những
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công ty” là Công ty
TNHH MTV xổ số kiến thiết Vĩnh Phúc và các Công ty TNHH MTV thủy lợi thuộc
UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. “Kiểm soát viên” (bao
gồm Kiểm soát viên chuyên trách và Kiểm soát viên không chuyên trách) công ty
TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây viết tắt là
Kiểm soát viên) là cá nhân do UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, thực hiện các quy định tại Điều 103, Điều 104, Điều 105, Điều 107, Điều
108 Luật Doanh nghiệp và quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số
47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Chương II
NGHĨA VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 4.
Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
Thực hiện theo các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 104 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và khoản 1, khoản 2 Điều 9
Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ.
Điều 5.
Quyền của Kiểm soát viên
Thực hiện theo các nội dung quy
định tại Điều 105 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Điều 6.
Chế độ làm việc của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên xây dựng kế
hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm; chủ động và độc lập thực hiện
nhiệm vụ.
2. Kiểm soát viên đề xuất, kiến
nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi
được phân công khi xét thấy cần thiết.
3. Kiểm soát viên được sử dụng
con dấu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho các văn bản, hồ sơ,
tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên. Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy
chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
Điều 7.
Trách nhiệm của Kiểm soát viên
Thực hiện theo các nội dung quy
định tại Điều 107 Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Điều 21 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
Điều 8.
Các phương pháp và hình thức giám sát của Kiểm soát viên
1. Phương pháp giám sát:
a) Giám sát gián tiếp: Thông
qua các tài liệu, báo cáo và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau;
Kiểm soát viên thực hiện việc giám sát, đối chiếu với các quy định của pháp luật,
điều lệ Công ty và các quy chế quản lý nội bộ của Công ty để kiến nghị các vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung.
b) Giám sát trực tiếp: Kiểm
soát viên trực tiếp làm việc với cá nhân, đơn vị phụ thuộc có liên quan trong
Công ty để thực hiện việc giám sát, kiểm tra các chứng từ, tài liệu, báo cáo để
đối chiếu với các quy định của pháp luật, điều lệ Công ty và các quy chế quản
lý nội bộ của Công ty để có ý kiến đánh giá việc chấp hành các quy định của các
cá nhân, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Hình thức giám sát:
a) Giám sát định kỳ: căn cứ kế
hoạch, chương trình công tác giám sát, kiểm tra của Kiểm soát viên đã được UBND
tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt; Kiểm soát viên thông báo nội dung, địa điểm, thời
gian và đối tượng giám sát, kiểm tra với Chủ tịch, Giám đốc và đối tượng được
giám sát trước khi thực hiện;
b) Giám sát đột xuất: khi có
yêu cầu của cấp có thẩm quyền; do yêu cầu công việc phải giám sát đột xuất hoặc
có đơn thư khiếu nại, tố giác cần phải xác minh; Kiểm soát viên quyết định thực
hiện việc giám sát đột xuất; đồng thời, thông báo nội dung, địa điểm, thời gian
và đối tượng giám sát đột xuất với Chủ tịch, Giám đốc Công ty và báo cáo UBND tỉnh
Vĩnh Phúc trước khi thực hiện.
Chương
III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 9. Cơ
chế phối hợp giữa Kiểm soát viên và Chủ tịch, Giám đốc Công ty
1. Kiểm soát viên.
a) Khi xem xét, đánh giá các
báo cáo của Công ty nếu cần làm rõ về các nội dung giám sát, Kiểm soát viên yêu
cầu Công ty cung cấp báo cáo, hợp đồng, sổ sách kế toán và tài liệu hoặc giải
trình những vấn đề liên quan;
b) Kiểm soát viên hoạt động với
tư cách khách quan, độc lập trong quá trình kiểm tra, giám sát đồng thời phối hợp
chặt chẽ với Chủ tịch, Giám đốc Công ty trong quá trình thực thi nhiệm vụ của
mình;
c) Kiểm soát viên được tham dự
các cuộc họp giao ban, họp lãnh đạo Công ty mở rộng, họp chuyên đề và các cuộc
khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công ty và
có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết;
d) Kiểm tra công tác chấp hành
việc thực hiện các yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua các kiến nghị,
điều chỉnh của các đoàn kiểm toán, kiểm tra, thanh tra (nếu có);
đ) Kiểm soát viên gửi báo cáo đến
UBND tỉnh Vĩnh Phúc thì đồng thời gửi cho Công ty, trừ trường hợp có quy định
khác của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối với Chủ tịch và Giám đốc
Công ty
a) Công ty, Chủ tịch, Giám đốc
Công ty được UBND tỉnh Vĩnh Phúc thông tin đầy đủ, kịp thời về việc quyết định
bổ nhiệm Kiểm soát viên, chế độ hoạt động và quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
Kiểm soát viên tại Công ty;
b) Đối với các nội dung liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên, Công ty phải gửi thông tin
đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với Chủ tịch, Giám
đốc Công ty;
c) Trước khi gửi báo cáo đến
UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Kiểm soát viên thống nhất với Chủ tịch, Giám đốc công ty
các nội dung báo cáo. Trường hợp Chủ tịch, Giám đốc công ty có ý kiến khác với
nội dung báo cáo thì Công ty có quyền gửi văn bản đến UBND tỉnh Vĩnh Phúc
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Kiểm soát
viên;
d) Thực hiện các biện pháp quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục tiêu bảo toàn vốn và nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu xét thấy Kiểm
soát viên có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động kinh
doanh của Công ty thì Công ty có quyền báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời
thông báo cho Kiểm soát viên biết;
đ) Phối hợp cùng Kiểm soát viên
nắm bắt các thông tin về việc triển khai, thực hiện nội dung kiểm tra, giám
sát. Chủ tịch, Giám đốc Công ty và những người quản lý khác trong Công ty phải
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu phục
vụ cho Kiểm soát viên;
e) Tổ chức, thu xếp nơi làm việc,
cơ sở vật chất và trang thiết bị công tác phục vụ cho hoạt động của Kiểm soát
viên; đề xuất UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật
chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm
soát viên;
g) Chủ động phối hợp cùng Kiểm
soát viên trong các cuộc họp giao ban, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề và các
cuộc họp khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên để
cùng tham gia đóng góp ý kiến vào các phương án, mục tiêu, chiến lược kinh
doanh cũng như góp ý vào các nội quy, quy chế của Công ty nhằm hoàn thiện và
đúng với quy định của pháp luật;
h) Chủ động phối hợp cùng Kiểm
soát viên khắc phục những kiến nghị, thực hiện các kết luận mà Kiểm soát viên
đã đưa ra qua các cuộc kiểm tra, giám sát (nếu có) hoặc các yêu cầu của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 10.
Cơ chế phối hợp, báo cáo, xin ý kiến giữa UBND tỉnh Vĩnh Phúc
và Kiểm soát viên
1. UBND tỉnh Vĩnh Phúc:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên tại Công ty TNHH MTV do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thuộc
UBND tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 4 Điều
10 Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ và các quy định
hiện hành;
b) Phê duyệt kế hoạch xây dựng
công tác hằng năm của Kiểm soát viên;
c) Theo dõi, giám sát, đánh
giá, tổng hợp và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động, quản lý, chế độ
chính sách của Kiểm soát viên;
d) Thông báo đầy đủ cho Kiểm
soát viên về quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 5
Quy chế này;
đ) Trả lời kịp thời bằng văn bản
các kiến nghị, đề xuất đối với các vấn đề phát sinh đột xuất, có tính cấp bách
mà Kiểm soát viên gửi xin ý kiến UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
e) Thông báo cho Công ty và các
cơ quan liên quan về việc ra quyết định bổ nhiệm Kiểm soát viên và hiệu lực thi
hành, để Công ty thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công tác phục vụ
cho công việc của Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên
a) Quý I hằng năm, Kiểm soát
viên phải xây dựng kế hoạch công tác hằng năm trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê
duyệt và thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt;
b) Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ theo kế hoạch công tác xây dựng hàng năm Kiểm soát viên phải chủ động
công việc ngoài phạm vi kế hoạch mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Cần phát hiện kịp thời những sai phạm hoặc những dấu hiệu
vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc đưa ra các kiến nghị, giải pháp khắc phục
(nếu có), đồng thời báo cáo ngay cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc và Chủ tịch Công ty
để phối hợp đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời;
c) Định kỳ trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi cho UBND tỉnh Vĩnh Phúc báo
cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện quyền của Kiểm soát viên tại Công ty
quy định tại Điều 5 Quy chế này và dự kiến phương hướng, kế hoạch hoạt động
trong kỳ tới;
d) Đề xuất UBND tỉnh Vĩnh
Phúc lựa chọn đơn vị Kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính
năm của Công ty (nếu xét thấy cần thiết).
Chương IV
CƠ CHẾ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC
HIỆN QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 11.
Căn cứ, nội dung, thời điểm, trách nhiệm, tiêu chí đánh giá và
xếp loại chất lượng
1. Trách nhiệm, căn cứ, tiêu
chí, nội dung đánh giá và xếp loại chất lượng hàng năm thực hiện theo Nghị định
số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
2. Việc đánh giá Kiểm soát viên
được thực hiện hàng năm sau khi UBND tỉnh Vĩnh Phúc công bố kết quả xếp loại
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
được lưu vào hồ sơ và thông báo đến Kiểm soát viên.
3. Kiểm soát viên được đánh
giá, xếp loại chất lượng hàng năm theo 04 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Đối với Kiểm soát viên là đảng
viên thì đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên trước; đánh giá, xếp loại chất
lượng quản lý sau.
Điều 12.
Quy trình, trình tự thủ tục đánh giá
1. Kiểm soát viên viết bản tự
nhận xét, đánh giá và tự nhận mức độ xếp loại chất lượng (theo mẫu phụ lục kèm
theo Quy chế này) gửi về các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Kiểm soát
viên tại công ty TNHH MTV thủy lợi) và doanh nghiệp.
2. Trên cơ sở bản tự nhận xét,
đánh giá mức độ xếp loại chất lượng của Kiểm soát viên; ý kiến đánh giá của các
Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các doanh nghiệp và căn cứ tiêu chí đánh giá xếp loại
chất lượng quy định tại Quy chế này, nhiệm vụ được giao theo kế hoạch hàng năm
và các quy định của pháp luật, Sở Nội vụ tổng hợp, đề xuất đánh giá mức độ xếp
loại chất lượng để tham mưu UBND tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, quyết định.
3. Đối với Kiểm soát viên không
chuyên trách: việc xếp loại đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ Kiểm soát viên
là một phần nội dung để người đứng đầu cơ quan quản lý đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hàng năm của công chức.
Chương V
TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN
THƯỞNG, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC, ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CÔNG TÁC, CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM
SOÁT VIÊN
Điều 13:
Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, điều kiện làm việc, định mức chi phí
công tác, chi phí hoạt động của Kiểm soát viên
1. Tiền lương, thù lao, tiền
thưởng, điều kiện làm việc, định mức chi phí công tác và các chi phí hoạt động
khác của Kiểm soát viên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào mức độ
hoàn thành nhiệm vụ và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; các khoản
chi phí này được tính vào chi phí kinh doanh và được lập thành mục riêng trong
báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp.
2. Thù lao đối với Kiểm soát
viên không chuyên trách tại công ty được tính theo công việc và thời gian làm
việc, nhưng không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách. Trường
hợp công ty không có Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của Kiểm soát viên
không chuyên trách được tính theo tiền lương của Phó giám đốc.
3. Kiểm soát viên được hưởng chế
độ phúc lợi, ưu đãi và tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể khác của doanh
nghiệp như cán bộ, nhân viên và người lao động của doanh nghiệp.
Điều 14.
Quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
Việc trích lập, quản lý quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm
soát viên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày
25/11/2021 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở:
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội nhận xét, đánh
giá kết quả công tác hàng năm của Kiểm soát viên theo các tiêu chí của Nghị định
số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
b) Trên cơ sở ý kiến đánh giá,
nhận xét và đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị có liên quan về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm của Kiểm soát viên, Sở
Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, quyết định mức xếp loại
cuối năm đối với Kiểm soát viên theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Căn cứ vào bản tự nhận xét,
đánh giá của Kiểm soát viên; Sở Tài chính tổng hợp đối chiếu chương trình và kết
quả công tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công của Kiểm soát viên
và căn cứ vào các tiêu chí đánh giá của Kiểm soát viên để nhận xét, đánh giá và
đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm đối với Kiểm soát viên, gửi Sở Nội vụ tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc xem xét, quyết định mức xếp loại chất lượng đối
với Kiểm soát viên theo quy định.
b) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện
chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên tại các Công ty.
c) Báo cáo UBND tỉnh Vĩnh
Phúc về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại các Công ty theo yêu
cầu của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
d) Tổng hợp các khó khăn, vướng
mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh Vĩnh Phúc sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định
liên quan đến vướng mắc của Quy chế trong quá trình thực hiện theo đề nghị của
các sở, ngành và các Công ty.
3. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch
và đầu tư
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý và bản tự nhận xét, đánh giá của Kiểm soát viên, các tiêu
chí đánh giá để nhận xét, đánh giá và đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm đối
với Kiểm soát viên, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch công tác hàng
năm của Kiểm soát viên;
4. Trách nhiệm của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về chế
độ thực hiện tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên (chuyên
trách và không chuyên trách) theo quy định hiện hành.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý và bản tự nhận xét, đánh giá của Kiểm soát viên, các tiêu
chí đánh giá để nhận xét, đánh giá và đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm đối
với Kiểm soát viên, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, lĩnh vực quản lý và bản tự nhận xét, đánh giá, các tiêu chí đánh giá của
Kiểm soát viên để nhận xét, đánh giá và đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm
đối với Kiểm soát viên, gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch công tác hàng
năm của Kiểm soát viên;
6. Cấp uỷ và Ban lãnh đạo Công
ty căn cứ vào bản tự nhận xét, đánh giá cuối năm đối chiếu với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, kế hoạch của Kiểm soát viên tại Công ty, có ý kiến nhận
xét, đánh giá toàn diện và đề xuất mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm đối với Kiểm
soát viên bằng văn bản và gửi về Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh theo quy định.
7. UBND tỉnh Vĩnh Phúc; Chủ tịch,
Kiểm soát viên, Giám đốc Công ty, người quản lý, các đơn vị và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Quy chế này.
8. Các nội dung, quy định tại
các quy chế nội bộ của Công ty có liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên phải
tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Quy chế này.
9. Những vấn đề liên quan đến
hoạt động của Kiểm soát viên chưa được nêu trong Quy chế này sẽ thực hiện theo
Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan; trường hợp có những quy định
của pháp luật khác với những điều, khoản trong Quy chế này thì áp dụng những
quy định của pháp luật để điều chỉnh hoạt động của Kiểm soát viên.
Điều 16.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế
Khi Nhà nước ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật mới liên quan đến hoạt động của Kiểm soát
viên, hoặc trong quá trình thực hiện có phát sinh những vướng mắc cần thiết phải
sửa đổi, bổ sung Quy chế, các cơ quan, tổ chức báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem
xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
MẪU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HÀNG NĂM CỦA KIỂM SOÁT
VIÊN
(Kèm theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
TÊN ĐƠN VỊ:…….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BẢN
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG NĂM……….
-
Họ và tên: ………………………………………………………………………
-
Chức vụ: ………………………………………………………………………..
TT
|
Nội dung đánh giá
|
Mức quy định
|
Cá nhân tự đánh giá
|
Cơ sở đánh giá (nêu kết quả cụ thể hoặc tài liệu kiểm chứng)
|
1
|
Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, có lối sống lành mạnh, lề lối làm việc chuẩn mực;
|
1. Đạt
2. Chưa đạt
|
|
|
2
|
Luôn gương mẫu, chấp hành tốt
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội
quy, quy chế của doanh nghiệp;
|
1. Đạt
2. Chưa đạt
|
|
|
3
|
Hoàn thành tốt việc khắc phục
các hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra (nếu có);
|
1. Đã khắc phục
2. Chưa khắc phục
|
|
|
4
|
Việc chấp hành và tuân thủ chỉ
đạo của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
|
1. Đạt
2. Chưa đạt
|
|
|
5
|
Kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao:
- Xây dựng chương trình công
tác năm đúng thời hạn.
- Kiểm tra tính hợp pháp,
trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Công ty trong
việc điều lệ của Công ty, quy chế tài chính của Công ty, tổ chức sắp xếp đổi
mới doanh nghiệp;
- Giám sát hoạt động của Chủ
tịch, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Công ty trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của doanh nghiệp; bảo toàn và phát
triển vốn của doanh nghiệp;
- Giám sát hoạt động của Chủ
tịch, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Công ty trong việc thực hiện chế độ tài
chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, chế
độ tiền lương, tiền thưởng;
- Thẩm định báo cáo tài
chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá Công tác quản lý và các
báo cáo khác theo quy định kịp thời chính xác;
- Phản ánh kịp thời, đầy đủ
và chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động kinh
doanh, vấn đề tài chính của Công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
của doanh nghiệp mình kiểm soát;
- Chủ động báo cáo và khuyến
nghị kịp thời tới Ủy ban nhân dân tỉnh, về những sai phạm, những hoạt động bất
thường, trái với pháp luật và các quy định của tỉnh; kiến nghị UBND tỉnh các
giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của
Công ty có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Thực hiện các nhiệm vụ theo
chương trình công tác hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối
chiếu kết quả thực hiện với chương trình công tác);
|
Theo mức độ hoàn thành các chỉ
tiêu, nhiệm vụ công tác được giao trong năm:
1. Đạt 100%.
2. Đạt từ 90% trở lên.
3. Đạt từ 70% đến < 90%.
4. Đạt dưới 70%.
|
|
|
CÁ NHÂN TỰ XẾP LOẠI: (đánh
dấu X vào một trong 04 ô tương ứng dưới đây):
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (các nội dung 1, 2, 3, 4 đạt mức
1 và nội dung 5 đạt mức 1)
|
|
Hoàn thành tốt nhiệm vụ (các nội dung 1, 2, 3, 4 đạt mức 1 và
nội dung 5 đạt mức 2)
|
|
Hoàn thành nhiệm vụ (các nội dung 1, 2, 3, 4 đạt mức 1 và nội
dung 5 đạt mức 3)
|
|
Không hoàn thành nhiệm vụ (các nội dung 1, 2, 3, 4 đạt mức
2 và nội dung 5 ở mức 4)
|
|
|
Vĩnh Phúc, ngày tháng năm ………
Người tự nhận xét, đánh giá
(Ký, ghi rõ họ tên)
|