ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4424/2005/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 26
tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU THUẾ MÔN BÀI NĂM 2006
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế
Môn bài;
- Căn cứ Thông tư 42/2003/TT-BTC ngày 07
tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư
96/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều
chỉnh mức thuế Môn bài;
- Xét đề nghị của Cục thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định thu
thuế Môn bài năm 2006 đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế, có sản xuất kinh doanh mọi ngành nghề (trừ những người sản xuất nông
nghiệp nộp thuế theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh Bến
Tre, không phân biệt địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động, hoạt động thường
xuyên hay thời vụ.
Điều 2.
1- Đối với các tổ chức
kinh tế:
Các tổ chức kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam, không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ
chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
- Các hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ
tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX).
- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa
hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh)... hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được
cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế và được cấp mã số
thuế (loại 13 số).
a- Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài
căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư theo biểu sau:
Đơn vị tính: đồng
Bậc thuế Môn bài
|
Vốn đăng ký
|
Mức thuế Môn bài cả năm
|
Bậc 1
|
Trên 10 tỷ
|
3.000.000
|
Bậc 2
|
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
|
2.000.000
|
Bậc 3
|
Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ
|
1.500.000
|
Bậc 4
|
Dưới 2 tỷ
|
1.000.000
|
b- Các doanh nghiệp thành viên tại tỉnh của
doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất
2.000.000đ/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có chi nhánh tại huyện,
thị xã và các đơn vị kinh doanh khác nộp thuế Môn bài theo mức thống nhất
1.000.000đ/năm.
c- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán
phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng không có vốn
đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo mức 1.000.000đ/năm.
d- Các cửa hàng quầy hàng, quầy hàng cửa hiệu
kinh doanh... trực thuộc cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập hoặc trực
thuộc chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì nộp thuế Môn bài như hộ kinh doanh cá
thể.
e- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với:
+ Điểm bưu điện văn hoá xã.
+ Các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) theo
Công văn số 237/CP-KTTH ngày 25 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về việc thuế đối
với báo chí.
+ Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh trực
thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
f- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với:
+ Các Quỹ tín dụng nhân dân xã.
+ Các hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục
vụ sản xuất nông nghiệp.
2. Các đối tượng khác; hộ kinh doanh cá thể nộp
thuế Môn bài theo 6 mức gồm:
a- Hộ sản xuất kinh doanh cá thể.
b- Người lao động trong các doanh nghiệp (doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật
đầu tư nước ngoài...) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
c- Nhóm người lao động thuộc các doanh nghiệp nhận
khoán cùng kinh doanh chung thì nộp thuế Môn bài theo quy định tại điểm 1.c nêu
trên. Trường hợp nhóm cán bộ, công nhân viên, nhóm người lao động nhận khoán
nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng lẻ thì từng cá
nhân trong nhóm còn phải nộp thuế Môn bài riêng.
d- Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là doanh
nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, các Công
ty cổ phần, Công ty trách nhịêm hữu hạn... nhưng thành viên của đơn vị vẫn kinh
doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu
quản lý chung thì thuế Môn bài thu theo từng thành viên.
e- Riêng xã viên, nhóm xã viên hợp tác xã (gọi
chung là xã viên HTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định
tại tiết c điểm 1 phần II của Thông tư số: 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm
1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với HTX thì không phải nộp
thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định thì phải
nộp thuế Môn bài riêng.
Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với các đối tượng
nêu trên như sau:
Bậc Môn bài
|
Thu nhập 1 tháng (đ)
|
Mức thuế cả năm (đ)
|
1
|
Trên 1.500.000
|
1.000.000
|
2
|
Trên 1.000.000 đến 1.500.000
|
750.000
|
3
|
Trên 750.000 đến 1.000.000
|
500.000
|
4
|
Trên 500.000 đến 750.000
|
300.000
|
5
|
Trên 300.000 đến 500.000
|
100.000
|
6
|
Bằng hoặc thấp hơn 300.000
|
50.000
|
- Tạm thời miễn thuế Môn bài đối với hộ sản xuất
muối.
- Tạm thời giảm 50% mức thuế Môn bài đối với hộ
đánh bắt hải sản.
Điều 3:
1- Thời gian nộp thuế Môn
bài: Thời hạn nộp thuế Môn bài năm 2006 từ 01/01/2006 đến ngày 20/01/2006 hoàn
tất.
- Cở sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới
thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong 6 tháng đầu năm thì nộp mức
Môn bài cả năm, nếu thành lập được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời
gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất
kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu năm của năm dương lịch; cơ sở mới ra
kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số
thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng
không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời
điểm phát hiện là 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
2- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan
thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sở
kinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhau
trong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa
hiệu trực thuộc, đóng trên cùng địa phương. Các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu
đóng ở địa phương khác thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi có chi nhánh,
cửa hàng, cửa hiệu kinh doanh.
Sau khi nộp thuế Môn bài, cơ sở kinh doanh, cửa
hàng, cửa hiệu được cơ quan thuế cấp một thẻ Môn bài hoặc một chứng từ chứng
minh đã nộp thuế Môn bài (biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào Ngân sách có xác
nhận của Kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu địa chỉ,
ngành nghề kinh doanh... làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năng kiểm
tra kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như
kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do
khác... nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình được cấp
đăng ký kinh doanh.
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đầy đủ và
đúng hạn thuế Môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm thì bị phạt
0,1% (một phần nghìn) số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm. Nếu trốn tránh việc
nộp thuế Môn bài, khi kiểm tra ngoài việc phải nộp đủ số thuế Môn bài đã quy định,
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cơ sở kinh doanh còn bị phạt tiền từ 1 đến 5
lần số thuế gian lận.
Điều 4. Cục thuế tỉnh và
Chi cục thuế các huyện, thị xã tiến hành rà soát nắm lại toàn bộ cơ sở có hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, điều tra doanh thu, thu nhập thực tế để
phân loại và xếp bậc theo quy định của Biểu thuế Môn bài. Trên cơ sở đó lập sổ
thuế, duyệt sổ thuế và công khai để thực hiện. Việc rà soát đối tượng kinh
doanh, lập bộ và duyệt bộ, phát hành thông báo thuế Môn bài năm 2006 phải hoàn
thành trước ngày 31/12/2005.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2006. Những văn bản trước đây trái với tinh thần Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5. Các Ông (Bà)
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Tài
chính, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch - Đầu tư, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức kinh tế, cá
nhân có sản xuất kinh doanh trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|