ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4367/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 03 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH NGHỆ AN KHÓA VI, NHIỆM
KỲ 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày
20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 333/Ttr-SNV ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ
An đã được Đại hội Đại biểu Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An lần thứ VI, nhiệm
kỳ 2020 - 2025, thông qua ngày 22/10/2020.
(Có
Điều lệ kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 5420/QĐ-UBND ngày
02/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Liên
minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An và Quyết định số 1877/QĐ-UBND ngày 27/5/2011 của
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Điều lệ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ
An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT NN UBND tỉnh;
- Các Ban: Tổ chức, Dân vận Tỉnh ủy;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
ĐIỀU LỆ
LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ TỈNH NGHỆ AN KHÓA VI, NHIỆM KỲ 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4367/QĐ-UBND ngày 03/12/2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Liên minh Hợp tác
xã tỉnh Nghệ An.
2. Tên giao dịch quốc tế: Nghean
Cooperative Alliance.
3. Tên viết tắt: NCA.
Điều 2. Tôn chỉ
mục đích
Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An
(sau đây viết tắt là Liên minh Hợp tác xã) là tổ chức đại diện hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và các thành viên khác tự nguyện tham gia, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức thành viên, có
vai trò dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển phong trào hợp tác xã, góp phần ổn định
chính trị, an sinh xã hội và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Liên minh Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và biểu tượng
riêng; hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo Điều lệ này.
2. Trụ sở của Liên minh Hợp tác xã: số
13 - Đường Nguyễn Sỹ Sách - Thành phố Vinh - Nghệ An. Điện thoại/Fax:
0383.842.858.
Điều 4. Phạm vi
hoạt động
Liên minh Hợp tác xã có phạm vi hoạt
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Liên minh Hợp tác xã tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạc, thống
nhất mục tiêu và hành động.
2. Liên minh Hợp tác xã hoạt động
theo Luật Hợp tác xã, Điều lệ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê
duyệt, phù hợp với Điều lệ của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng
1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của các thành viên.
2. Phối hợp với các sở, ngành xây dựng
quy hoạch phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, hộ cá thể; xây dựng các mô
hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực trong lĩnh vực,
các ngành, các khu vực và tổng kết, nhân diện rộng.
3. Tuyên truyền, vận động phát triển
tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Doanh nghiệp thành viên và Làng
nghề.
4. Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Liên hiệp hợp
tác xã, Doanh nghiệp làng nghề và thành viên.
5. Tham gia xây dựng chính sách có
liên quan.
6. Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần
thiết cho sự hình thành và phát triển của kinh tế tập thể, Liên hiệp hợp tác
xã, Doanh nghiệp làng nghề và thành viên.
7. Đại diện cho các thành viên trong
quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong nước và nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất
nhỏ và vừa phát triển thành Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã; hỗ trợ và cung cấp
các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển các Hợp tác xã, liên hiệp
Hợp tác xã và thành viên.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các thành viên.
3. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của
các thành viên để phản ánh, kiến nghị, đề xuất với các cấp có thẩm quyền về
chính sách, pháp luật có liên quan.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị của
tỉnh tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình, các cơ chế chính
sách nhằm phát triển Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
5. Tham gia xây dựng chính sách, pháp
luật về Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã.
6. Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ
trợ, cung cấp các dịch vụ cho các thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học, công
nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường, vốn, bảo hiểm, quản trị kinh
doanh, quảng bá, triển lãm và một số lĩnh vực khác.
7. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
quản lý, kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh đối với các thành viên của Liên minh Hợp
tác xã, xã viên người lao động trong các Hợp tác xã.
8. Chủ trì hoặc tham gia tư vấn, phản
biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án và các hoạt
động dịch vụ công có mục tiêu phát triển kinh tế tập thể.
9. Tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của
các Hợp tác xã điển hình tiên tiến, tổ chức các phong trào thi đua trong hệ thống
Liên minh Hợp tác xã.
10. Thực hiện các chương trình, dự
án, dịch vụ công hỗ trợ Hợp tác xã và các hoạt động khác được UBND tỉnh giao.
11. Phát triển quan hệ hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước thuộc hệ thống liên minh Hợp tác xã các
tỉnh và quốc tế.
Điều 8. Nghĩa vụ
1. Không lợi dụng hoạt động của Liên
minh Hợp tác xã để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức,
thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Thực hiện báo cáo tổ chức đại hội
nhiệm kỳ, đại hội bất thường, việc thay đổi chủ tịch, Phó Chủ tịch của Liên
minh Hợp tác xã với Tỉnh ủy, UBND tỉnh Nghệ An, Sở Nội vụ theo quy định hiện
hành.
3. Hàng năm, thực hiện chế độ báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Liên minh với UBND tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Sở Nội vụ đảm bảo thời gian, chất lượng.
4. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ
pháp luật.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng
có liên quan kiểm tra, xác minh, giải quyết những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của các thành viên và cán bộ, xã viên, người lao động trong các cơ sở thành
viên.
6. Thực hiện hòa giải mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các thành viên; thực hiện giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, xử lý kỷ luật trong nội bộ Liên minh Hợp tác xã theo Điều lệ và quy định
pháp luật; báo cáo theo phân cấp quản lý cán bộ kết quả giải quyết, xử lý với Tỉnh
ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ.
7. Thực hiện tiếp nhận, sử dụng nguồn
kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và báo cáo việc tiếp nhận, sử
dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
đối với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quy định.
8. Chấp hành quy định của pháp luật về
sử dụng kinh phí của Liên minh Hợp tác xã. Kinh phí thu được phải dành cho hoạt
động của Liên minh Hợp tác xã theo quy định của Điều lệ Liên minh Hợp tác xã,
không được chia cho thành viên. Hàng năm, báo cáo quyết toán tài chính theo quy
định của nhà nước gửi các sở, ban, ngành liên quan và báo cáo công khai trong Liên minh Hợp tác xã.
9. Thực hiện quy định của pháp luật về
công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách, địa chỉ đơn vị
thành viên, các đơn vị trực thuộc Liên minh Hợp tác xã; sổ sách, chứng từ về
tài sản, tài chính, các tài liệu liên quan đến hoạt động của Liên minh Hợp tác
xã, sổ ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chấp hành, Thường
vụ, Thường trực Liên minh và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của Liên minh Hợp
tác xã;
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy
tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền hạn
1. Đại diện cho thành viên tham gia
các hoạt động đối nội, đối ngoại có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Liên
minh Hợp tác xã; tham mưu đề xuất, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến chương trình, kế hoạch hoạt động
của Liên minh Hợp tác xã.
2. Được tham dự các cuộc họp của Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã bàn những nội dung có
liên quan đến việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của
tỉnh.
3. Được thu hội phí trên cơ sở Nghị
quyết của Ban chấp hành.
4. Được thành lập các tổ chức pháp
nhân trực thuộc Liên minh Hợp tác xã theo các quy định hiện hành.
Chương III
THÀNH VIÊN
Điều 10. Thành
viên của Liên minh Hợp tác xã
1. Liên minh Hợp tác xã có thành viên
chính thức và thành viên liên kết.
2. Thành viên chính thức là các Hợp
tác xã, liên hiệp Hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các tổ chức Hợp tác xã với
tên gọi khác trên địa bàn tỉnh Nghệ An thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác
xã hiện hành.
3. Thành viên liên kết là các tổ hợp
tác, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tổ
chức kinh tế - xã hội, các hiệp hội, hội ngành nghề, các cơ quan nghiên cứu
khoa học, đào tạo...
4. Các thành viên chính thức và liên
kết tham gia Liên minh Hợp tác xã trên cơ sở có đơn tự nguyện, tán thành Điều lệ
Liên minh Hợp tác xã được Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã quyết định công nhận
là thành viên.
Điều 11. Quyền của
thành viên
1. Được hỗ trợ, tư vấn và cung cấp dịch
vụ, cung cấp thông tin về kinh tế, pháp lý, khoa học, công nghệ, tài chính, tín
dụng và các lĩnh vực liên quan khác nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất,
kinh doanh.
2. Được giúp đỡ trong việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và người lao động về kỹ thuật, nghiệp vụ, nâng cao trình độ quản
lý sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước.
3. Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Được thảo luận, đề xuất, kiến nghị
các vấn đề về chính sách, pháp luật có liên quan, được thảo luận và biểu quyết
các công việc của Liên minh Hợp tác xã.
5. Thành viên chính thức có quyền đề
cử đại diện, ứng cử, bầu cử vào Ban chấp hành và Ủy ban kiểm tra Liên minh Hợp
tác xã theo quy định của Liên minh Hợp tác xã.
6. Được Liên minh Hợp tác xã khen thưởng
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng khi lập được thành tích xuất sắc.
Điều 12. Nghĩa vụ
thành viên
1. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của
Nhà nước, chủ trương của tỉnh, Điều lệ Liên minh Hợp tác xã, Nghị quyết của Đại
hội, của Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã.
2. Tham gia các hoạt động của Liên
minh Hợp tác xã.
3. Thực hiện đúng, đầy đủ chế độ phản
ánh, báo cáo thông tin theo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất của Liên minh Hợp
tác xã.
4. Đoàn kết, hợp tác với các thành
viên cùng thực hiện những mục tiêu chung của cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng,
tích cực tham gia vận động tuyên truyền phát triển các thành viên mới.
5. Đóng hội phí đầy đủ theo quy định
của Liên minh Hợp tác xã.
Điều 13. Tư cách
thành viên chấm dứt khi:
1. Giải thể.
2. Phá sản.
3. Tự nguyện ra khỏi Liên minh Hợp
tác xã.
4. Bị khai trừ khỏi Liên minh Hợp tác
xã khi vi phạm nghiêm trọng pháp luật của Nhà nước và Điều lệ này.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức
1. Đại hội thành viên (Đại hội toàn
thể hoặc Đại hội đại biểu thành viên).
2. Ban Chấp hành, gồm đại diện cơ
quan Liên minh Hợp tác xã, lãnh đạo một số sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã,
một số đơn vị thành viên.
3. Ủy ban Kiểm tra.
4. Bộ máy chuyên trách Liên minh Hợp
tác xã.
Điều 15. Đại hội
1. Đại hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất
của Liên minh Hợp tác xã. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần do Ban Chấp
hành triệu tập.
2. Đại hội được tổ chức theo hình thức
đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu thành viên, số lượng, cơ cấu và tỷ lệ đại
biểu chính thức tham dự đại hội do Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã quyết định.
3. Đại hội bất thường của Liên minh Hợp
tác xã được tổ chức khi chưa kết thúc nhiệm kỳ do Ban Chấp hành triệu tập theo
đề nghị của ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Liên minh Hợp
tác xã hoặc ít nhất trên 1/2 thành viên chính thức đề nghị.
Đại hội được tiến hành để giải quyết những vấn đề cấp bách về tổ chức, hoạt động
của Liên minh Hợp tác xã hoặc những vấn đề quan trọng khác vượt quá thẩm quyền
của Ban Chấp hành.
4. Khi đến thời hạn tổ chức đại hội
nhiệm kỳ hoặc có nhu cầu tổ chức đại hội bất thường, Liên minh Hợp tác xã phải
báo cáo, xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ trước 30 ngày. Khi
có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã mới được phép tổ chức đại hội.
5. Nội dung chính của Đại hội nhiệm kỳ:
a) Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
qua;
b) Quyết định phương hướng, nhiệm vụ,
chương trình hành động, kế hoạch phát triển của Liên minh Hợp tác xã nhiệm kỳ
tiếp theo trên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
c) Thông qua Điều lệ sửa đổi, bổ sung
(nếu có);
d) Thông qua báo cáo kết quả và
phương hướng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra;
e) Thông qua báo cáo tài chính;
g) Bầu Ban Chấp hành;
h) Bầu Đại biểu đi dự Đại hội đại biểu
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
k) Một số nội dung khác (nếu cần);
l) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
6. Thể thức bầu, biểu quyết trong Đại
hội:
a) Các quyết nghị của Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết phải được quá 1/2
(một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành;
c) Trường hợp vắng mặt, đại biểu được
quyền gửi ý kiến tham gia bằng văn bản và ý kiến đó có giá trị như đại biểu có
mặt tại Đại hội.
Điều 16. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã
là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kỳ Đại hội, được bầu tại
Đại hội; số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu số ủy
viên Ban Chấp hành thiếu so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành quy định của đại hội thì Ban Chấp hành được bầu bổ sung, thay thế số thiếu nhưng không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quy định.
3. Khi người đại diện của Liên minh Hợp
tác xã hoặc người đại diện của tổ chức thành viên là ủy viên Ban chấp hành Liên
minh Hợp tác xã không còn giữ chức vụ trong tổ chức mình thì đương nhiên không
giữ chức ủy viên Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã; người
kế nhiệm sẽ được Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã xem xét bầu bổ sung.
4. Ban Chấp hành có quy chế hoạt động
riêng, các quyết định và nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua và có hiệu
lực khi được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên có mặt biểu quyết tán thành.
5. Ban Chấp hành họp thường kỳ 6
tháng một lần để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động của Liên minh Hợp tác
xã, bàn bạc và quyết định các giải pháp cần thiết để thực hiện các quyết định,
nghị quyết của Liên minh Hợp tác xã. Khi cần thiết, Ban Chấp hành có thể họp bất
thường theo triệu tập của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã hoặc có ít nhất 2/3
(hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
6. Ban Chấp hành có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Tổ chức chỉ đạo, thực hiện Nghị
quyết Đại hội và Điều lệ Liên minh Hợp tác xã, các nhiệm vụ do Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Quyết định chiến lược, chương
trình hành động, mục tiêu phát triển dài hạn, hàng năm của Liên minh Hợp tác
xã;
c) Bầu Ban thường vụ, Chủ tịch, các
Phó chủ tịch trong số các ủy viên Ban thường vụ; bầu Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm
Ủy ban kiểm tra trong số các ủy viên Ủy ban kiểm tra; Thông qua quy chế làm việc
của Ban chấp hành, Ủy ban kiểm tra;
d) Bầu bổ sung, miễn nhiệm ủy viên
Ban chấp hành, ủy viên Ủy ban kiểm tra;
đ) Lãnh đạo việc chuẩn bị các nội
dung của Đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường và thông qua các báo cáo trình Đại
hội;
e) Triệu tập Đại hội theo quy định của
Điều lệ;
f) Quyết định mức thu hội phí.
Điều 17. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã
là cơ quan lãnh đạo của Liên minh Hợp tác xã giữa hai kỳ họp Ban chấp hành gồm
Chủ tịch, các Phó chủ tịch và một số ủy viên, số lượng ủy viên Ban Thường vụ do
Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã quyết định.
2. Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần,
khi cần có thể họp bất thường, nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của
Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Thường vụ
Liên minh Hợp tác xã:
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết
của cơ quan lãnh đạo cấp trên và các Nghị quyết Đại hội,
Nghị quyết Ban chấp hành và Điều lệ này;
b) Công nhận và khai trừ thành viên;
c) Chuẩn bị chương trình, nội dung Hội
nghị Ban chấp hành và Đại hội thành viên;
d) Triệu tập và chủ trì các kỳ họp
thường kỳ và bất thường của Ban chấp hành;
đ) Xét khen thưởng, kỷ luật và đề nghị
Nhà nước, tỉnh, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam khen thưởng, kỷ luật.
Điều 18. Thường
trực Liên minh Hợp tác xã
1. Thường trực Liên minh Hợp tác xã gồm
Chủ tịch và các Phó chủ tịch chuyên trách.
2. Thường trực Liên minh Hợp tác xã
có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Điều hành, giải quyết công việc
hàng ngày, thường xuyên của Liên minh Hợp tác xã;
b) Chuẩn bị các nội dung, chương
trình kế hoạch hoạt động của Ban Thường vụ;
c) Quyết định thành lập tổ chức, nhân
sự bộ máy giúp việc, quyết định cơ cấu tổ chức, nhân sự các đơn vị trực thuộc
Liên minh Hợp tác xã theo quy định phân cấp quản lý về tổ chức, cán bộ của tỉnh;
d) Quản lý sử dụng tài chính, tài sản
của Liên minh Hợp tác xã theo pháp luật của Nhà nước, quy định của tỉnh;
đ) Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
của bộ máy chuyên trách giúp việc Liên minh Hợp tác xã.
Điều 19. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã do
Ban chấp hành bầu ra. Nhiệm kỳ của Chủ tịch là 05 năm theo nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch:
a) Là người đại diện pháp nhân của
Liên minh Hợp tác xã trước pháp luật trong các mối quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
b) Là người lãnh đạo cao nhất của Ban
Chấp hành và Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ tổ chức, hoạt động của Liên minh Hợp tác xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Liên minh Hợp tác
xã trên cơ sở Nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Điều lệ này
và quy định của Nhà nước, tỉnh;
c) Là người triệu tập và chủ trì các
hội nghị của Ban Thường vụ, Thường trực Liên minh Hợp tác xã;
d) Ký các Nghị quyết của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ và các Quyết định thuộc thẩm quyền của Liên minh Hợp tác
xã;
e) Chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy,
UBND tỉnh và trước pháp luật về công tác tổ chức, bộ máy, cán bộ, hoạt động của
cơ quan Liên minh Hợp tác xã theo quy định của Nhà nước và tỉnh.
2. Phó Chủ tịch là người giúp việc Chủ
tịch, trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về lĩnh vực công tác
của Liên minh Hợp tác xã theo sự phân công của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã.
Thay Chủ tịch trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày, công việc chung của
Liên minh HTX khi Chủ tịch vắng mặt hoặc ủy quyền.
Điều 20. Bộ máy
chuyên trách Liên minh Hợp tác xã
1. Liên minh hợp tác xã tỉnh có bộ
máy chuyên trách gồm cơ quan giúp việc, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, hoạt động của bộ máy
chuyên trách giúp việc Liên minh Hợp tác xã và chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức, nhân viên của Liên minh Hợp tác xã được thực hiện theo Luật
Công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ quan giúp việc của Liên minh Hợp
tác xã gồm các phòng, ban trực thuộc:
a) Cơ quan giúp việc, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc làm việc dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Liên minh Hợp tác
xã, thực hiện theo Quy chế làm việc của Liên minh Hợp tác xã;
b) Các đơn vị trực thuộc trực thuộc
Liên minh Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và
Điều lệ của Liên minh Hợp tác xã.
Điều 21. Ủy ban
kiểm tra
1. Ủy ban kiểm tra Liên minh Hợp tác
xã do Ban chấp hành Liên minh Hợp tác xã bầu gồm Chủ nhiệm và một số ủy viên, số
lượng ủy viên do Ban chấp hành quyết định, trong đó có một số là ủy viên Ban chấp
hành, một số không phải là ủy viên Ban chấp hành. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra là ủy
viên Ban thường vụ, Phó Chủ nhiệm UBKT là ủy viên của Ban
chấp hành Liên minh Hợp tác xã. Ủy viên Ủy ban kiểm tra làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm
tra
a) Giám sát và kiểm tra việc thực hiện
Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội và ban chấp hành, Ban thường vụ Liên minh Hợp
tác xã, các đơn vị thuộc Liên minh Hợp tác xã;
b) Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố
cáo của cá nhân, của tổ chức có liên quan đến đơn vị thành viên, tham mưu đề xuất
giải quyết, báo cáo Ban thường vụ, Ban Chấp hành xem xét, quyết định;
c) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp các thành viên;
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động tài
chính của Liên minh Hợp tác xã (trừ phần ngân sách nhà nước cấp).
đ) Kiến nghị với Ban chấp hành Liên
minh Hợp tác xã các hình thức kỷ luật đối với tập thể và cá nhân các thành viên
khi có sai phạm.
e) Báo cáo trước Đại hội, Ban chấp
hành về kết quả và phương hướng công tác kiểm tra.
g) Ban kiểm tra được sử dụng con dấu
của cơ quan Liên minh HTX tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Chương V
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH
Điều 22. Tài sản,
tài chính của Liên minh Hợp tác xã
1. Tài sản
Tài sản gồm trụ sở văn phòng cơ quan,
đơn vị, pháp nhân trực thuộc có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và của
Liên minh Hợp tác xã được hình ……………..
Điều 26. Kỷ luật
Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
tổ chức Liên minh Hợp tác xã vi phạm Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội, Nghị quyết
của Ban chấp hành làm ảnh hưởng đến uy tín, gây thiệt hại
về vật chất của Liên minh HTX đều bị xem xét có hình thức
xử lý thích hợp. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ này gồm 08 Chương, 27 Điều
được Đại hội thành viên Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An lần thứ VI, nhiệm kỳ
2020-2025 thông qua ngày 22/10/2020 và có hiệu lực kể từ
ngày có quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh; thay thế Quyết định số 5420/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An và Quyết
định số 1877/QĐ-UBND ngày 27/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Điều lệ
Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An.
2. Chỉ có Đại hội thành viên Liên
minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ và được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
3. Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã
chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.