BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
|
Số: 35/2007/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày
29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban chứng khoán
Nhà nước.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Bộ, Chủ tịch ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các công ty quản lý quỹ và các
bên có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND, HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng TƯ và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản- Bộ Tư pháp;
- Các Trung tâm giao dịch chứng khoán;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, UBCKNN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỜNG
Trần Xuân Hà
|
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN
LÝ QUỸ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 35/2007/QĐ-BTC ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ
Tài chính)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định việc thành lập, tổ chức
và hoạt động của Công ty quản lý quỹ và hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch
vụ liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán cho Công ty
quản lý quỹ trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Công ty quản lý quỹ, là tổ chức có tư
cách pháp nhân, hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản
lý danh mục đầu tư chứng khoán. Ngoại trừ Công ty quản lý quỹ được cấp phép,
các tổ chức kinh tế khác không được cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán và quản lý danh mục đầu tư.
2. Nhà đầu tư ủy thác là cá nhân hoặc tổ
chức ủy thác cho Công ty quản lý quỹ quản lý đầu tư tài sản của mình.
3. Người hành nghề quản lý quỹ là người có Chứng
chỉ hành nghề quản lý quỹ do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp, đang hành nghề
tại Công ty quản lý quỹ.
4. Bản sao hợp lệ là bản sao
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam công chứng, chứng thực.
5. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ giấy tờ
theo quy định của Quy chế này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định
của pháp luật.
6. Tài sản lưu động
ròng là
hiệu số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
7. Vốn khả
dụng
là vốn bằng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng 30
ngày.
8. Ngày
định giá
là ngày Công ty quản lý quỹ xác định để định giá giá trị tài sản ròng của Quỹ
đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là Quỹ), Công ty đầu tư chứng khoán.
Chương 2.
THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
MỤC 1. CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Có trụ sở và trang thiết bị phục vụ hoạt
động nghiệp vụ bao gồm:
a) Quyền sử dụng trụ sở Công ty có thời hạn
tối thiểu một năm, các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho trụ sở làm việc
của Công ty;
b) Trang thiết bị tối thiểu bao gồm các thiết
bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các phần mềm phục vụ cho hoạt động phân
tích đầu tư, phân tích và quản lý rủi ro, lưu trữ bảo quản chứng từ.
2. Có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức
vốn pháp định theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 1 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán.
3. Đảm bảo có đủ số lượng
nhân viên có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ theo phương án kinh doanh, trong đó
tối thiểu phải có 5 nhân viên được cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ tại
trụ sở chính.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ
quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ
trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, Trưởng bộ phận nghiệp vụ
quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và người hành nghề quản lý quỹ đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 10 của Quy chế này và các điều kiện về người hành
nghề quản lý quỹ do Bộ Tài chính quy định.
5. Điều kiện đối với cá nhân góp vốn:
a) Không thuộc các trường hợp không được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại Điểm b,
c, d, đ và e Khoản 2 và Điểm b Khoản 4, Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
b) Đáp ứng điều kiện tài chính theo quy định
tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
6. Điều kiện đối với
tổ chức góp vốn:
a) Đang hoạt động hợp pháp và không thuộc các
trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo
quy định tại Điểm a, g Khoản 2 và Điểm a Khoản 4, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
b) Đáp ứng điều kiện tài chính theo quy định
tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế này;
c) Không phải là pháp nhân hoạt động trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng, đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu
hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy phép kinh doanh hoặc các văn bản
pháp lý tương đương.
7. Các cá
nhân trong trường hợp quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 10 Quy chế này và các
tổ chức mà cá nhân đó là cổ đông lớn nhất, thành viên góp vốn lớn nhất không
được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần vượt quá 5% vốn điều lệ hoặc phần
vốn góp có quyền biểu quyết của Công ty quản lý quỹ.
8. Tổ chức
theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 13 Luật Doanh nghiệp không được mua cổ
phần, góp vốn vào Công ty quản lý quỹ.
Điều 4. Điều kiện tài
chính đối với cổ đông, thành viên góp vốn
1. Các cá nhân, tổ
chức tham gia góp vốn thành lập Công ty quản lý quỹ chỉ được phép sử dụng vốn
của chính mình, không bao gồm các nguồn vốn ủy thác đầu tư, vốn chiếm dụng từ
các cá nhân, tổ chức khác.
2. Đối với trường hợp
cổ đông, thành viên góp vốn từ 5% vốn điều lệ trở lên là cá nhân, phải chứng
minh khả năng góp vốn bằng tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác. Đối với tài
sản bằng tiền, phải có xác nhận của ngân hàng về số dư tại ngân hàng. Đối với
tài sản bằng chứng khoán, phải có xác nhận của Công ty chứng khoán hoặc của tổ
chức phát hành về số chứng khoán đó. Đối với tài sản khác, phải có tài liệu
chứng minh quyền sở hữu và tài sản đó phải được định giá bởi tổ chức định giá
đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Đối với trường hợp
cổ đông, thành viên góp vốn là tổ chức, nguồn vốn góp phải là nguồn vốn hợp
pháp và được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận. Tổ chức được coi là đủ năng
lực tài chính góp vốn khi thỏa mãn các tiêu chí sau:
a) Vốn Chủ sở hữu (không tính các
khoản đầu tư dài hạn) đảm bảo đủ góp vốn theo cam kết;
b) Tài sản lưu động ròng tại thời điểm
báo cáo tài chính năm gần nhất có kiểm toán tối thiểu bằng số vốn góp;
c) Tổ chức không trong tình trạng sản
xuất, kinh doanh bị thua lỗ kéo dài trong 02 năm liền trước năm xin phép thành
lập Công ty và có số lỗ lũy kế vượt quá vốn Chủ sở hữu trong báo cáo tài chính
tại thời điểm gần nhất.
4. Các cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua, góp vốn sở hữu ít nhất 20%
vốn điều lệ của Công ty quản lý quỹ và cam kết nắm giữ toàn bộ phần vốn góp
hoặc số cổ phần đó trong thời hạn ít nhất 03 năm sau khi được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập,
thành viên sáng lập khác. Quy định này cũng áp dụng đối với các Công ty quản lý
quỹ thành lập trước thời điểm Luật Chứng khoán có hiệu lực.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của
Công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy chế này);
b) Bản thuyết minh cơ sở vật chất, kỹ
thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư
(theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo Hợp đồng
nguyên tắc thuê trụ sở chính;
c) Biên bản họp cổ đông sáng lập,
thành viên sáng lập kèm theo Nghị quyết về việc thành lập Công ty quản lý quỹ;
Biên bản và Nghị quyết phải bao gồm các nội dung: việc nhất trí thành lập Công
ty quản lý quỹ, tên giao dịch bằng tiếng Việt, tiếng Anh, nghiệp vụ kinh doanh,
vốn điều lệ, danh sách cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập, mức vốn góp và tỷ
lệ sở hữu; phê chuẩn Điều lệ Công ty, phương án kinh doanh và cử người đại diện
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoàn tất thủ tục thành lập Công ty quản
lý quỹ; Biên bản cam kết góp vốn của cổ đông, thành viên góp vốn (nêu rõ tỷ lệ
sở hữu và thời hạn cam kết nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp);
d) Danh sách và sơ
yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ
lục 4 kèm theo Quy chế này) kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người hành nghề
quản lý quỹ, thành viên Ban Kiểm soát hoặc Kiểm soát viên; Bản sao hợp lệ Chứng
chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và bản cam kết
sẽ làm việc cho Công ty quản lý quỹ của những người này;
e) Danh sách cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập, các cổ đông khác (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Quy
chế này) và các tài liệu sau đây:
i. Đối với cổ đông, thành viên góp
vốn, là cá nhân: Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, Bản sao
hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này).
ii. Đối với cổ đông, thành viên góp
vốn, là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức, Điều lệ
Công ty, Biên bản họp và Quyết định của Hội đồng quản trị, của Hội đồng thành
viên, của Chủ sở hữu Công ty về việc góp vốn vào Công ty quản lý quỹ và cử
người đại diện theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền, Sơ yếu lý lịch có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 kèm theo Quy
chế này), bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đại
diện theo ủy quyền.
f) Dự thảo Điều lệ Công ty đã được các
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập nhất trí thông qua (theo mẫu tại Phụ lục
số 20 kèm theo Quy chế này);
g) Dự kiến phương án hoạt động kinh
doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép (theo
mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo Quy chế này) kèm theo quy trình kiểm soát
nội bộ và bộ Đạo đức nghề nghiệp;
h)
Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về năng lực tài chính và
nguồn vốn góp theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 đối với cá nhân tham gia góp vốn
thành lập;
I )Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có
xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông, thành viên là tổ chức tham
gia góp vốn từ 10% (mười phần trăm) trở lên vốn điều lệ của tổ chức đề nghị cấp
giấy phép. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính phải thể hiện chấp nhận
toàn bộ hoặc chấp nhận có ngoại trừ. Trường hợp ý kiến kiểm toán là chấp nhận
có ngoại trừ, thì các khoản mục ngoại trừ không ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của tổ chức đó. Trường hợp khoảng thời gian kể từ ngày kết thúc niên độ
của báo cáo tài chính gần nhất đến thời điểm gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vượt
quá chín mươi (90) ngày, tổ chức đó phải nộp các báo cáo tài chính quý bổ sung
đến quý gần nhất;
j) Xác nhận kiểm toán vốn của tổ chức kiểm
toán độc lập về năng lực tài chính và nguồn vốn góp theo quy định tại Khoản 3
Điều 4 đối với cổ đông, thành viên là tổ chức tham gia góp vốn dưới 10% vốn
điều lệ của tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
k)
Tài liệu chứng minh các cá nhân, tổ chức tham gia góp vốn trên 5% vốn điều lệ
hoặc vốn góp có quyền biểu quyết của Công ty quản lý quỹ đáp ứng quy định tại
Khoản 7 Điều 3 Quy chế này.
2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành
hai bản gốc có giá trị như nhau gửi ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 6. Trình tự cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động
1. Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này, trong thời hạn ba mươi (30)
ngày ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ. Trường hợp cần làm rõ vấn đề
liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty
quản lý quỹ, ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại diện trong
số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm,
tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty quản lý quỹ giải trình
trực tiếp hoặc bằng văn bản. Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong vòng sáu
(06) tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành
lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật. Tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động Công ty quản lý quỹ được trích
phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập để đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của Công ty phù hợp với phương án kinh
doanh. Phần vốn góp còn lại phải được gửi vào một tài khoản phong toả tại một
ngân hàng do ủy ban Chứng khoán Nhà nước chỉ định và phải có xác nhận của Ngân
hàng về số vốn trên tài khoản phong toả. Số vốn này chỉ được giải toả sau khi
Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chính thức cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ
ngày nhận được Giấy xác nhận phong toả vốn, Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất
tại trụ sở Công ty và các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại Điều 5 Quy chế
này, ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công
ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Nếu có bất kỳ thay
đổi nào liên quan đến Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động kể từ
khi chấp thuận nguyên tắc cho đến khi chính thức đi vào hoạt động, Công ty quản
lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn ba (03) ngày kể
từ khi có sự thay đổi đó.
5. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải công
bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên trang thông tin điện tử (website) của
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết đang hoạt động
hợp pháp tại Việt Nam trong ba số liên tiếp. Nội dung công bố Giấy phép thành
lập và hoạt động bao gồm các nội dung sau:
a) Tên của Công ty quản lý quỹ bao gồm
tên bằng tiếng Việt và tên bằng tiếng Anh;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của Công
ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt
động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện theo giấy phép;
d) Vốn điều lệ;
e) Người đại diện theo pháp luật.
6. Trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước các quy trình nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục
đầu tư, quy trình quản lý rủi ro. Trong thời hạn mười hai (12) tháng kể từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Công ty quản lý quỹ phải chính thức
hoạt động.
Điều 7. Tên Công ty
quản lý quỹ
1. Việc đặt tên Công ty quản lý quỹ phải tuân
thủ các quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 và Điều 34 Luật Doanh nghiệp.
Tên Công ty quản lý quỹ phải có các thành tố sau:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Cụm từ “quản lý quỹ”;
c) Tên riêng.
2. Tên của chi nhánh, văn phòng đại
diện của Công ty quản lý quỹ theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
MỤC 2. TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG
Điều 8. Tổ chức của
Công ty quản lý quỹ
1. Bộ máy tổ chức của Công ty quản lý
quỹ phải tách biệt, độc lập với bộ máy tổ chức (nếu có) của Chủ sở hữu, các
thành viên sáng lập, các cổ đông sáng lập của Công ty quản lý quỹ và các Công
ty khác là người có liên quan (nếu có).
2. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo sự
tách biệt về tổ chức và hoạt động, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống báo
cáo giữa hoạt động quản lý tài sản với các hoạt động kinh doanh khác của chính
Công ty quản lý quỹ, các hoạt động kinh doanh của các tổ chức khác là người có
liên quan.
3. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ
các nguyên tắc về quản trị Công ty được quy định trong Điều lệ Công ty phù hợp
với Điều lệ mẫu quy định tại Phụ lục số 20 ban hành kèm theo Quy chế này. Công
ty quản lý quỹ là công ty đại chúng phải tuân thủ quy định pháp luật về quản
trị Công ty áp dụng đối với công ty đại chúng.
4. Thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch của một Công ty quản lý quỹ không được đồng
thời là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
của Công ty quản lý quỹ khác.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách
nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng
Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư, Giám đốc các
chi nhánh, tất cả các nhân viên nghiệp vụ thực hiện hoạt động quản lý quỹ, quản
lý danh mục đầu tư phải có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
Điều 9. Kiểm soát nội
bộ
1. Công ty quản lý quỹ phải ban hành quy định
về kiểm soát nội bộ và đề ra tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với nhân viên
Công ty.
2. Công ty quản lý quỹ phải thiết lập bộ phận
kiểm soát nội bộ tại trụ sở chính. Bộ phận kiểm soát nội bộ có các nhiệm vụ
sau:
a) Giám sát, hướng dẫn việc tuân thủ các quy
định, pháp luật của Nhà nước, bao gồm Luật Chứng khoán và các văn bản pháp lý
có liên quan;
b) Xây dựng, hướng dẫn, giám sát thực thi các
quy tắc đạo đức nghề nghiệp tại Công ty;
c) Giám sát các hoạt động tiềm ẩn xung đột
lợi ích, kể cả các hoạt động kinh doanh của bản thân Công ty, các giao dịch cá
nhân của nhân viên Công ty, đảm bảo các hoạt động và giao dịch này không phải
là các hành vi giao dịch lạm dụng thị trường, vi phạm các quy định pháp luật về
giao dịch chứng khoán;
d) Giám sát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ
về quản lý quỹ và tài sản ủy thác, thực hiện các quy trình nghiệp vụ khác theo
các quy định của pháp luật;
e) Giám sát việc lưu ký và quản lý tách biệt
tài sản và vốn của từng nhà đầu tư ủy thác, tài sản của từng Quỹ, của từng Công
ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và tài sản của Công ty trên các tài
khoản độc lập;
f) Giám sát việc định giá giá trị tài sản
ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán và định giá
chứng chỉ quỹ;
g) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý quỹ, quản lý tài sản và vốn ủy thác,
trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
h) Giám sát vốn khả dụng và các tỷ lệ an toàn
tài chính trong các hoạt động kinh doanh và nghiệp vụ của Công ty. Thẩm định
các báo cáo tài chính. Kiểm tra sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty,
các hoạt động quản lý quỹ và tài sản ủy thác bất cứ khi nào xét thấy cần thiết
hoặc theo yêu cầu của Giám đốc, Phó Giám đốc, hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc;
i) Xây dựng, đề xuất các phương án xử lý
tranh chấp, xung đột lợi ích;
j) Xây dựng, đề xuất các phương án dự phòng
khắc phục hậu quả khi sự cố khi xảy ra;
k) Các vấn đề khác có liên quan.
3. Bộ phận kiểm soát nội bộ phải có nhân viên
có trình độ chuyên môn về luật và nhân viên có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm về kế toán, kiểm toán. Nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ
phải đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự và năng lực
pháp luật đầy đủ;
b) Không phải là người có liên quan đến Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, các trưởng bộ phận
chuyên môn, các cổ đông lớn, thành viên góp vốn trên 5% vốn điều lệ của Công ty
quản lý quỹ;
c) Có bằng đại học chuyên ngành kinh
tế hoặc chuyên ngành luật trở lên, có kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận
nghiệp vụ chuyên môn trong tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc trong tổ chức
tài chính, ngân hàng tối thiểu là ba (03) năm; Có đủ các chứng chỉ chuyên môn về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Trưởng bộ phận kiểm soát nội bộ (nếu có)
phải có trình độ chuyên môn về kế toán, kiểm toán;
e) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản
3, Điều 10 Quy chế này.
4. Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước các tài liệu theo quy định tại Khoản 1 Điều này, danh sách kèm
theo sơ yếu lý lịch được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Quy chế này), Phiếu lý lịch tư pháp của nhân
viên bộ phận kiểm soát nội bộ nêu tại Khoản 3 Điều này.
5. Nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát
nội bộ có thể kiêm nhiệm làm việc tại các bộ phận khác tại Công ty quản lý quỹ,
ngoại trừ hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư.
6. Tối thiểu một năm 01 lần, Công ty
quản lý quỹ phải đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. Báo cáo đánh
giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ phải gửi ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cùng với báo cáo tài chính năm.
Điều 10. Điều kiện
hành nghề quản lý quỹ và các chức danh quản lý tại Công ty quản lý quỹ
1. Người hành nghề quản lý quỹ phải đáp ứng
các quy định sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự và năng lực
pháp luật đầy đủ;
b) Có ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng;
c) Có Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ do ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
2. Người được bổ nhiệm làm Giám đốc, Phó Giám
đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư
tại Công ty quản lý quỹ, Giám đốc chi nhánh Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Các quy định tại Điểm a, c Khoản 1, Điều
này;
b) Có chuyên môn nghiệp vụ về dịch vụ tài
chính-ngân hàng và ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
dịch vụ tài chính, ngân hàng.
3. Những trường hợp sau không được đảm nhiệm
các chức Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý quỹ, quản lý danh
mục đầu tư hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc phụ trách nghiệp vụ quản lý
quỹ, quản lý danh mục đầu tư tại Công ty quản lý quỹ, Giám đốc chi nhánh, người
hành nghề quản lý quỹ, nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ:
a) Đang và đã từng bị truy cứu trách nhiệm
hình sự. Đã từng bị kết án về các tội xâm phạm sở hữu, xâm phạm an ninh quốc
gia, các tội danh trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm hoặc bị Tòa án
cấm hành nghề kinh doanh;
b) Đã từng bị kết án về các tội phạm trong
lĩnh vực khác;
c) Đã từng là Chủ sở hữu doanh nghiệp, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc vào thời
điểm doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, trừ trường hợp tham gia theo đề nghị của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm củng cố, sắp xếp lại doanh nghiệp đó;
d) Đã từng là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp vào thời điểm doanh nghiệp đó bị đình chỉ hoạt động, bị buộc
giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại diện theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm củng cố, sắp xếp lại doanh nghiệp
đó;
e) Các đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp
khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
f) Là người hành nghề chứng khoán đã từng bị
ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 80 Luật Chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt
theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng ba (03) năm gần
nhất;
g) Đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc đang làm việc cho một tổ chức khác
có quan hệ về mặt sở hữu với Công ty quản lý quỹ, hoặc đồng thời làm việc cho
Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ khác, hoặc đồng thời làm Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức
niêm yết.
4. Hồ sơ, thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề
quản lý quỹ thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về Chứng chỉ hành nghề
quản lý quỹ.
Điều 11. Chi nhánh
Công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ muốn lập, đóng
cửa chi nhánh phải được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chi nhánh Công ty quản lý quỹ được
thực hiện các nghiệp vụ quản lý quỹ và tài sản theo phân cấp, ủy quyền của Công
ty quản lý quỹ.
3. Việc lập chi nhánh Công ty quản lý
quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có trụ sở, trang thiết bị phục vụ
hoạt động quản lý tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
b) Có đủ số nhân viên hành nghề quản
lý quỹ phù hợp với phương án kinh doanh nhưng đảm bảo có ít nhất ba (03) nhân
viên là người hành nghề quản lý quỹ làm việc tại trụ sở chi nhánh;
c) Giám đốc chi nhánh đáp ứng điều
kiện quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Quy chế này và các quy định khác của Bộ
Tài chính về người hành nghề quản lý quỹ.
4. Hồ sơ lập chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận lập chi
nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản và Quyết định của Hội đồng
quản trị hoặc Biên bản và Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định
của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc lập chi nhánh;
c) Phương án hoạt động trong ba (03)
năm đầu hoạt động của Công ty quản lý quỹ đã được điều chỉnh, bao gồm kế hoạch
hoạt động kinh doanh chi tiết, quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ, quản
lý danh mục ủy thác, quy trình kiểm soát nội bộ thực hiện tại chi nhánh dự kiến
lập (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 kèm theo quy chế này);
d) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ
thuật của chi nhánh dự kiến lập, đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đáp
ứng yêu cầu theo quy định của ủy ban Chứng khoán Nhà nước (theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này) kèm theo Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở
chi nhánh;
e) Bản sao Chứng chỉ hành nghề quản lý
quỹ hoặc Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, Sơ yếu lý lịch được
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của Giám đốc chi nhánh và những người hành
nghề quản lý quỹ dự kiến làm việc tại chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 4 kèm theo Quy chế này).
5. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kiểm
tra cơ sở vật chất trụ sở chi nhánh Công ty quản lý quỹ trước khi ra quyết định
chấp thuận lập chi nhánh.
6. Chi nhánh Công ty quản lý quỹ phải
chính thức hoạt động trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày chi nhánh được Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
7. Hồ sơ đóng chi nhánh bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận đóng chi
nhánh trong đó có giải trình rõ lý do (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản và Quyết định của Hội đồng
quản trị hoặc Biên bản và Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định
của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc đóng chi nhánh;
c) Phương án xử lý các Hợp đồng quản
lý đầu tư đã ký với khách hàng còn hiệu lực.
8. Thời hạn chấp thuận việc lập, đóng
chi nhánh là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận
được hồ sơ hợp lệ và Biên bản kiểm tra cơ sở vật chất (trong trường hợp lập chi
nhánh). Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
9. Chi nhánh Công ty quản lý quỹ bị
thu hồi Giấy chấp thuận lập chi nhánh trong các trường hợp sau đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh
doanh trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chấp thuận lập chi
nhánh;
b) Công ty quản lý quỹ bị giải thể,
phá sản, hoặc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Hồ sơ đề nghị lập chi nhánh có
thông tin sai sự thật;
d) Hoạt động sai mục đích hoặc không
đúng với nội dung quy định trong Giấy chấp thuận lập chi nhánh;
e) Không còn đáp ứng được các điều
kiện về trụ sở, trang thiết bị, nhân sự phục vụ cho hoạt động kinh doanh chứng
khoán tại chi nhánh.
Điều 12. Văn phòng
đại diện
1. Công ty quản lý quỹ muốn lập, đóng cửa Văn
phòng đại diện phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Văn phòng đại diện Công ty quản lý quỹ
không được thực hiện các hoạt động kinh doanh.
3. Hồ sơ lập Văn phòng đại diện
a) Giấy đề nghị chấp thuận lập Văn phòng đại
diện (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng
quản trị hoặc Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định
của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ;
c) Danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền của Trưởng văn phòng đại diện và những người làm
việc tại văn phòng đại diện (nếu có) (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3, Phụ
lục số 4 kèm theo Quy chế này).
4. Hồ sơ đóng văn phòng đại diện:
a) Giấy đề nghị chấp thuận đóng cửa văn phòng
đại diện nêu rõ lý do đóng cửa Văn phòng đại diện (theo Phụ lục số 6 kèm theo
Quy chế này);
b) Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng
quản trị hoặc Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định
của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ.
5. Thời hạn chấp thuận việc lập, đóng văn
phòng đại diện là mười lăm (15) ngày, kể từ ngày ủy ban Chứng khoán Nhà nước
nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Thay đổi tên
Công ty, địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Công ty quản lý quỹ thay đổi tên Công ty,
địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận
của ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi tên Công
ty
a) Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi tên Công
ty trong đó có giải trình lý do thay đổi (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế
này);
b) Biên bản và Nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ hữu Công ty quản lý
quỹ về việc đổi tên Công ty;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung được Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, hoặc Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ
thông qua.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện:
a) Giấy đề nghị chấp thuận thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, trong đó có giải
trình lý do thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản và Nghị quyết của Hội đồng
quản trị hoặc của Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty
quản lý quỹ về việc thay đổi địa điểm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện;
c) Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối với trường hợp thay đổi
địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh kèm theo Hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở
chính, chi nhánh (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 kèm theo Quy chế này);
d) Danh sách kèm theo sơ yếu lý lịch
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nhân viên hành nghề quản lý quỹ dự
kiến tại trụ sở mới (đối với trường hợp có sự thay đổi về nhân sự) (theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 3, Phụ lục số 4 kèm theo Quy chế này).
4. Thời hạn chấp thuận việc thay đổi
tên Công ty, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện là mười
lăm (15) ngày, kể từ ngày ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 14. Công ty quản
lý quỹ tạm ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động
1. Công ty quản lý quỹ muốn tạm ngừng
hoạt động phải được sự chấp thuận của ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận tạm ngừng
hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị tạm ngừng hoạt động,
trong đó nêu rõ lý do tạm ngừng, ngày dự kiến tạm ngừng và ngày dự kiến trở lại
hoạt động (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Biên bản và nghị quyết của Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Quyết định của Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ về
việc tạm ngừng hoạt động;
c) Phương án xử lý các Hợp đồng quản
lý đầu tư đang còn hiệu lực trong đó chứng minh đảm bảo quyền lợi của nhà đầu
tư.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tạm
ngừng hoạt động của Công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời gian tạm ngừng hoạt động không
vượt quá sáu mươi (60) ngày. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm công bố việc
tạm ngừng hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng ngay sau khi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tạm ngừng hoạt động của Công ty theo
phương thức quy định tại Điều 17 Quy chế này.
6. Công ty quản lý quỹ bị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý
làm sai sự thật;
b)
Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật Chứng khoán, Công
ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và không còn đáp
ứng đủ điều kiện về chỉ tiêu an toàn tài chính đối với Công ty quản lý quỹ theo
quy định tại Điều 24 Quy chế này;
c)
Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép
thành lập và hoạt động và các văn bản pháp luật có liên quan;
d)
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật
Chứng khoán, hoặc vi phạm các quy định pháp luật khác gây ảnh hưởng tới quyền
lợi và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;
e)
Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định
tại Điều 3 Quy chế này.
7.
Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban
hành Quyết định đình chỉ hoạt động của Công ty quản lý quỹ. Đại hội nhà đầu tư,
Đại hội thành viên quỹ có trách nhiệm xác định Công ty quản lý quỹ thay thế.
Nếu không xác định được Công ty quản lý quỹ thay thế, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có quyền chỉ định Công ty quản lý khác tiếp nhận việc quản lý quỹ, quản
lý danh mục ủy thác của Công ty bị đình chỉ. Trong trường hợp này, quan hệ ủy
quyền mặc nhiên được xác lập.
8.
Công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động phải tiếp tục thực hiện hoạt động
quản lý quỹ, hoạt động quản lý danh mục ủy thác theo các hợp đồng đã cam kết
trước đó cho tới khi hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, nhà
đầu tư ủy thác cho Công ty quản lý quỹ thay thế theo quy định tại Khoản 3 Điều
21 Quy chế này.
9.
Thời gian đình chỉ hoạt động do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quyết định, nhưng
không vượt quá sáu mươi (60) ngày. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm
công bố quyết định đình chỉ hoạt động của Công ty quản lý quỹ trên trang tin
điện tử (website) của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các phương tiện thông tin
đại chúng.
10.
Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các
trường hợp sau:
a)
Không tiến hành hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục ủy thác trong thời hạn
mười hai (12) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b)
Không khắc phục tình trạng quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều này trong thời hạn
sáu (6) tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
c)Không
khắc phục được các vi phạm quy định tại Điểm a, c và d Khoản 6 Điều này trong
thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d)
Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật
Chứng khoán, hoặc vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán khác, gây ảnh
hưởng tới quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư mà không khắc phục hậu quả
đối với quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không bồi thường thiệt
hại cho nhà đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e)
Công ty bị giải thể, phá sản, hoặc bị chia, hợp nhất.
11. Trường hợp Công ty quản lý quỹ bị
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điểm b, c Khoản 10
Điều này, Công ty quản lý quỹ phải hoàn tất các giao dịch theo các hợp đồng đã
cam kết trước đó. Trường hợp Công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép
thành lập và hoạt động theo quy định tại Điểm d Khoản 10 Điều này, Công ty
quản lý quỹ phải chấm
dứt mọi hoạt động ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động ngay sau khi hoàn tất
việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, nhà đầu tư ủy thác cho Công ty
quản lý quỹ thay thế hoặc Công ty quản lý quỹ hình thành sau khi chia, hợp
nhất được cấp phép.
12. ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm công bố việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty
quản lý quỹ trên trang tin điện tử (website) của ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 15. Chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể, phá sản Công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ muốn chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể phải được ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty bao gồm:
a) Giấy đề nghị được chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Kế hoạch chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi Công ty gồm các nội dung chi tiết như cách thức chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, phạm vi kinh doanh sau chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, dự
báo tình hình tài chính trong 03 năm tới, phương án phân chia, xử lý Hợp đồng
quản lý đầu tư và các hợp đồng kinh tế còn hiệu lực. Kế hoạch chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty phải đảm bảo không vi phạm và gây ảnh hưởng
tới quyền lợi và lợi ích của nhà đầu tư hiện hữu, của Quỹ đầu tư mà Công ty
đang quản lý;
c) Hợp đồng nguyên tắc về việc sáp
nhập, hợp nhất đối với trường hợp thực hiện sáp nhập, hợp nhất;
d) Biên bản họp và Nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của Chủ sở hữu Công ty về
việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty. Nghị quyết phải bao
gồm các nội dung: việc nhất trí chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công
ty; phương án và kế hoạch triển khai việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi Công ty; tên giao dịch bằng tiếng Việt và tiếng Anh, nghiệp vụ kinh
doanh, vốn điều lệ, Điều lệ Công ty của tổ chức hình thành sau khi chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi;
e) Ý kiến của luật sư về tính phù hợp
pháp luật của việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty ;
f) Ý kiến của Công ty kiểm toán trong
danh sách các Công ty kiểm toán được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận về
phương pháp định giá và tỷ lệ chuyển đổi cổ phần hoặc phần vốn góp đối với
trường hợp sáp nhập, hợp nhất;
g) Danh sách cổ đông, thành viên, giá
trị và tỷ lệ sở hữu và vốn điều lệ của tổ chức hình thành sau khi chia, tách,
sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty;
h) Danh sách, phiếu Lý lịch tư pháp
kèm theo sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của các thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, cổ đông, thành viên góp vốn là cá
nhân nắm giữ trên 5% vốn điều lệ, Giám đốc, Phó Giám đốc, hoặc Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, nhân viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ và những
người hành nghề quản lý quỹ tại các Công ty quản lý quỹ hình thành sau khi
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty, trừ trường hợp các cá nhân
đã làm việc tại các Công ty quản lý quỹ trước khi chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, chuyển đổi Công ty. Các thành viên nêu trên phải đáp ứng các yêu cầu quy
định tại Điều 10 Quy chế này;
i) Các tài liệu khác theo quy định tại
Điều 5, Điều 6 Quy chế này chứng minh Công ty mới hình thành từ việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đáp ứng đủ điều kiện để cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày,
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định
chấp thuận chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ và
cấp Giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty mới hình thành từ việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi. Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Quy trình chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất chuyển đổi Công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ giải thể trong
các trường hợp sau:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi
trong Điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu quyết định giải thể;
c) Giấy phép thành lập và hoạt động
của Công ty bị thu hồi;
d) Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất
với một Công ty quản lý quỹ khác.
6. Hồ sơ đề nghị giải thể bao gồm:
a)
Giấy đề nghị giải thể hoạt động nêu rõ lý do;
b)
Biên bản và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ
sở hữu Công ty quản lý quỹ về việc giải thể Công ty quản lý quỹ;
c)
Phương án giải quyết các Hợp đồng quản lý đầu tư và các hợp đồng kinh tế khác
còn hiệu lực. Phương án này phải bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư và các bên có liên quan.
7.
Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, ủy ban
Chứng khoán Nhà nước ra quyết định chấp thuận giải thể hoạt động trước thời
hạn. Trường hợp từ chối, ủy ban Chứng khoán Nhà nước trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
8.
Công ty quản lý quỹ thực hiện quy trình giải thể, phá sản theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 16. Giao dịch
làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ 10% trở lên vốn
điều lệ đã góp của Công ty quản lý quỹ
1. Những giao dịch làm thay đổi quyền
sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp dưới đây trong Công ty quản lý quỹ phải được
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận:
a) Tổ chức, cá nhân nắm giữ dưới 10%,
25%, 50%, 75% vốn cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ có ý định thực hiện
mua vào để nắm giữ từ 10%, 25%, 50%, 75% trở lên vốn cổ phần, vốn góp của Công
ty quản lý quỹ.
b) Tổ chức, cá nhân nắm giữ từ 10%,
25%, 50%, 75% trở lên vốn cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ có ý định
thực hiện bán cổ phần hoặc phần vốn góp để sở hữu dưới 10%, 25%, 50%, 75% vốn
cổ phần, vốn góp của Công ty quản lý quỹ;
2. Trong trường hợp Công ty quản lý
quỹ không phải là công ty đại chúng, tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi
thực hiện các giao dịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân
tham gia các giao dịch này phải thông qua Công ty quản lý quỹ đề nghị ủy ban
Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho giao dịch nêu trên với các nội dung sau:
a) Giấy đề nghị chấp thuận chuyển
nhượng cổ phần, vốn góp (theo Phụ lục số 6 kèm theo Quy chế này);
b) Hợp
đồng nguyên tắc về việc chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp giữa các bên
tham gia giao dịch;
c) Sơ yếu
lý lịch được xác nhận của cơ quan có thẩm quyền kèm theo bản sao hợp lệ Giấy
Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực (theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 4 ban hành kèm theo Quy chế này) của cổ đông, thành viên góp vốn bên mua
trong trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn bên mua là cá nhân; bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với trường hợp cổ đông, thành viên góp vốn
bên mua là tổ chức.
d) Tài
liệu chứng minh năng lực tài chính của các cổ đông, thành viên góp vốn bên mua
theo quy định tại Điểm h, i và j Khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
e) Tài
liệu xác thực các cổ đông, thành viên góp vốn bên mua đáp ứng quy định tại
Khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này.
3. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày,
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết
định chấp thuận giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu hoặc phần vốn góp trong
Công ty quản lý quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp từ chối, ủy
ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong vòng ba (03) ngày sau khi các
giao dịch quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện, Công ty quản lý quỹ
phải báo cáo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về tỷ lệ nắm giữ
của các bên thực hiện giao dịch.
5. Trong trường hợp Công ty quản lý
quỹ là công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có ý định thực hiện mua vào cổ phiếu
dẫn đến việc sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu
hành phải thực hiện thông qua hình thức chào mua công khai theo quy định tại
Điều 32 Luật Chứng khoán và quy định của Bộ Tài chính về việc mua, bán lại cổ
phiếu và một số trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng đồng
thời thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường hợp Công ty quản lý
quỹ là công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có ý định thực hiện mua vào cổ phiếu
dẫn đến việc sở hữu vượt quá 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành
phải thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 17. Công bố
những thay đổi được chấp thuận
Trong
vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận các thay đổi, Công ty quản lý quỹ phải công bố những thông tin thay đổi
trên trang tin điện tử (website) của Công ty hoặc trên một tờ báo viết nơi diễn
ra sự thay đổi.
Điều 18. Các quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
2. Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu
tư, cổ đông và nhà đầu tư ủy thác, quy định trong Điều lệ Quỹ Điều lệ Công ty
đầu tư chứng khoán hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư thực hiện quyền biểu quyết tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức phát hành mà
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác là cổ đông, thực hiện quyền
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên của doanh nghiệp mà Quỹ, Công ty
đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác tham gia góp vốn.
3. Trong trường hợp quản lý Quỹ dạng
đóng, danh mục đầu tư hoặc Công ty đầu tư chứng khoán, Công ty quản lý quỹ được
hưởng các khoản phí và thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và các quy
định tại Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu
tư. Trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng
quản lý đầu tư có quy định về mức thưởng cho Công ty quản lý quỹ trên cơ sở kết
quả đầu tư, thì Công ty chỉ được phép hưởng mức thưởng này nếu tỷ lệ tăng
trưởng giá
trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư
chứng khoán, giá trị danh mục ủy thác do Công ty quản lý tăng cao hơn so với một tỷ
lệ tham chiếu
được
nhà đầu tư chấp thuận. Việc xác định mức thưởng và thanh toán phí
thưởng
cho Công ty quản lý quỹ khi thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng dạng
đóng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, được thực hiện theo nguyên
tắc sau:
a) Mức thưởng được tính trên cơ sở
phần lợi nhuận vượt trội so với lợi nhuận của thị trường (tỷ lệ tăng trưởng của
các chỉ số thị trường) đã được điều chỉnh theo cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán. Mức thưởng phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ,
Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch và phải được nhà đầu tư chấp
thuận;
b) Mức thưởng phải được điều chỉnh
giảm trừ và sẽ không được thanh toán nếu hoạt động đầu tư tại các năm liền
trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù đắp. Mức điều chỉnh phải được quy
định rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch
và phải được nhà đầu tư chấp thuận;
c) Phí thưởng chỉ được thanh toán sau khi đã thanh toán các
khoản phải trả khác. Phí thưởng được xác định
dựa trên báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
4. Tuân thủ các quy định pháp luật
Việt Nam, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc Hợp đồng quản
lý đầu tư.
5. Tự nguyện, công bằng, trung thực,
vì lợi ích tốt nhất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và nhà đầu
tư ủy thác.
6. Ký hợp đồng với Ngân hàng lưu ký,
Ngân hàng giám sát trong đó có các điều khoản chi tiết về quyền và nghĩa vụ của
các bên liên quan trong việc quản lý tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán và tài sản ủy thác.
7. Ký hợp đồng với nhà đầu tư ủy thác,
Công ty đầu tư chứng khoán khi cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư hoặc
quản lý tài sản của Công ty đầu tư chứng khoán.
8. Thực hiện việc đầu tư tài sản của
Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác theo đúng các quy định của
pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp đồng quản lý
đầu tư.
9. Công ty quản lý quỹ chịu trách
nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán hoặc nhà
đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác do nhân viên
của Công ty quản lý quỹ hoặc Công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mức bồi thường phải được nhà đầu tư
chấp thuận, kể cả những nhà đầu tư đã từng nắm giữ chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công
ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác đã chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục
đầu tư với công ty quản lý quỹ.
10. Đảm bảo việc quản lý độc lập và
tách biệt tài sản của từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản của
từng nhà đầu tư ủy thác và tài sản của chính Công ty.
11. Công ty phải thiết lập quy trình
phân bổ tài sản giao dịch thống nhất, hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch
cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho bản thân Công
ty. Quy trình này phải được sự chấp thuận của nhà đầu tư ủy thác, Ban đại diện
Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và Ngân hàng giám sát, Ngân
hàng lưu ký. Trong
trường hợp Công ty quản lý quỹ mua hoặc bán cùng một loại tài sản tại cùng một
thời điểm cho các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý và cho bản
thân Công ty, việc phân bổ tài sản giao dịch được thực hiện theo trật tự ưu
tiên sau:
a) Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho các
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý. Việc phân bổ tài sản thực hiện
theo quy định tại Điều 28 Quy chế này, đảm bảo sự công bằng và hợp lý về quyền
lợi giữa các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán;
b) Việc phân bổ tài sản cho bản thân Công ty
chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng được quy định tại Điểm a Khoản này.
12. Bảo đảm quan hệ ủy quyền trách
nhiệm trong hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho bên thứ ba và sự
thay đổi cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty quản lý quỹ không gây ảnh hưởng
bất lợi đến quyền lợi của nhà đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán và
nhà đầu tư ủy thác. Quan
hệ ủy quyền nêu trên phải đảm bảo:
a) Bên nhận ủy quyền phải là một tổ chức tài
chính được cấp phép hoặc đăng ký đối với hoạt động được ủy quyền;
b) Các thông tin cơ bản về bên nhận ủy quyền
phải được cung cấp cho Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng
khoán, và các nhà đầu tư ủy thác;
c) Việc ủy quyền nêu trên phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng
khoán và nhà đầu tư ủy thác;
d) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy
quyền phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo văn bản xác nhận tại
Điểm c Khoản này.
13. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy
quyền theo quy định tại Khoản 12 Điều này có trách nhiệm giám sát và đảm bảo
việc thực hiện các hoạt động ủy quyền đó được thực hiện nhanh chóng và phù hợp
với quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp
đồng quản lý đầu tư. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi trách nhiệm đối với
những thiệt hại cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư ủy thác phát
sinh từ việc ủy quyền này.
14. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện
việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty
đầu tư chứng khoán; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ
phiếu Công ty đầu tư chứng khoán; giá trị danh mục đầu tư và các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán,
Hợp đồng quản lý danh mục đầu tư. Dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng của
Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán; định giá chứng chỉ
quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu Công ty
đầu tư chứng khoán có thể do Ngân hàng giám sát cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký
giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng giám sát. Trong trường hợp Ngân hàng
giám sát cung cấp dịch vụ định giá tài sản ròng, Công ty quản lý quỹ phải giám
sát và đảm bảo việc định giá tài sản ròng tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.
15. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập,
lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ
đăng ký cổ đông. Dịch vụ lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ
đăng ký cổ đông có thể do một bộ phận của Ngân hàng giám sát hoặc Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty quản lý quỹ với
Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Nội dung của Sổ đăng ký nhà
đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thành
lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán. Trong trường
hợp Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp dịch vụ lập, lưu
trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông, Công ty quản lý quỹ
phải giám sát và đảm bảo công việc này được thực hiện theo các quy định hiện hành.
16. Công ty quản lý quỹ phải kịp thời thông
báo bằng văn bản cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký về quyền biểu quyết
và ý kiến biểu quyết mà Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký được công ty quản
lý quỹ ủy quyền thực hiện thay mặt cho quyền lợi của Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán, nhà đầu tư ủy thác trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của các tổ chức phát hành, doanh nghiệp mà Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác là cổ đông, tham gia góp vốn.
17. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp
kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán,
tài sản ủy thác cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký để đảm bảo Ngân hàng
giám sát, Ngân hàng lưu ký có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác theo các quy
định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một lần, Công ty quản lý quỹ có
nghĩa vụ thực hiện việc đối chiếu và xác nhận tài sản của từng Quỹ, từng nhà đầu
tư ủy thác, từng Công ty đầu tư chứng khoán với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng
lưu ký.
18. Trong trường hợp Ngân hàng giám sát phát
hiện các giao dịch tài sản Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán không phù hợp với
quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc
vượt quá thẩm quyền của Công ty quản lý quỹ và đã thông báo cho Công ty quản lý
quỹ thì Công ty quản lý quỹ phải hủy bỏ giao dịch đó hoặc thực hiện mua hoặc
bán tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán nhằm phục hồi vị thế Quỹ, Công
ty đầu tư chứng khoán như trước khi có giao dịch trong thời gian sớm nhất.
Việc khôi phục vị thế phải được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ khi
phát sinh giao dịch không phù hợp. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao
dịch này và những tốn thất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (nếu có) do Công
ty quản lý quỹ chịu, không được tính vào chi phí quản lý quỹ.
19. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
người hành nghề quản lý quỹ tại Công ty theo quy định của pháp luật hoặc trích
lập quỹ dự phòng rủi ro để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ
thuật và sơ suất của người hành nghề quản lý quỹ trong quá trình tác nghiệp.
20. Xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp
vụ áp dụng cho từng vị trí làm việc, quy trình kiểm soát nội bộ và bộ đạo đức
nghề nghiệp áp dụng cho nhân viên làm việc trong Công ty nhằm ngăn ngừa những
xung đột lợi ích tiềm tàng trong nội bộ Công ty, giữa Công ty với các Quỹ, các
Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và nhà đầu tư ủy thác, giữa các khách
hàng của Công ty, cũng như trong giao dịch với người có liên quan. Quy định về
việc tuân thủ Bộ đạo đức nghề nghiệp của Công ty sẽ là một điều khoản bắt buộc
của Hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động trong Công ty.
21. Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao trình độ cho cán bộ và nhân viên, đảm bảo đội ngũ nhân viên và cán bộ
quản lý có trình độ chuyên môn, kỹ năng và kiến thức về pháp luật được cập nhật
và phù hợp với nhiệm vụ công tác. Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm của
Công ty cần được gửi kèm trong báo cáo tình hình hoạt động hàng năm gửi cho ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
22. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ xây dựng,
ban hành và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các chính sách, quy trình quản
lý rủi ro phù hợp với quy định của pháp luật nhằm kịp thời phân tích, đánh giá,
theo dõi và quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán và tài sản ủy thác.
23. Tuân thủ chế độ kế toán, kiểm toán, thống
kê, thực hiện nghĩa vụ tài chính và các chế độ báo cáo, công bố thông tin theo
quy định của pháp luật.
24. Lưu trữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản
phản ánh chi tiết, chính xác và kịp thời mọi lệnh đặt giao dịch hàng ngày của
từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, lệnh đặt giao dịch hàng ngày cho các
danh mục ủy thác và giao dịch hàng ngày của chính Công ty cũng như các giao
dịch của nhân viên trong Công ty, thứ tự lệnh đặt và giao dịch được thực hiện.
Các chứng từ này bao gồm:
a) Các Hợp đồng phân phối;
b) Các Hợp đồng quản lý đầu tư;
c) Chứng từ liên quan tới việc chào bán
chứng chỉ quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;
d) Các tài liệu, chứng từ quy định khác quy
định tại Phụ lục số 19 kèm theo Quy chế này và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật.
25. Các
chứng từ theo quy định tại Khoản 24 Điều này phải được lưu trữ trong thời gian
tối thiểu là mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi
có yêu cầu.
26. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đảm
bảo việc đầu tư tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong hoạt động
quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản lý quỹ thành viên có nhà đầu tư nước
ngoài tham gia, tuân thủ theo các quy định pháp luật về hạn chế tỷ lệ sở hữu,
trực tiếp hoặc gián tiếp, tại các doanh nghiệp Việt Nam.
27. Công ty quản lý quỹ phải ghi rõ tại trang
bìa của Bản cáo bạch Quỹ và các tài liệu quảng cáo đầu tư nội dung cảnh báo về
rủi ro, cụ thể như sau:
“ Quỹ đầu tư…... mô tả trong Bản cáo bạch này
là Quỹ đầu tư chứng khoán thành lập theo Luật Chứng khoán được Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bản Cáo bạch
này đã được đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày….tháng…. năm….
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận chào bán chứng chỉ Quỹ này ra công chúng chỉ có nghĩa là việc đăng ký
chào bán chứng chỉ Quỹ này đã được thực hiện theo đúng các quy định của pháp
luật liên quan, không hàm ý bảo đảm về nội dung của Bản Cáo bạch cũng như mục
tiêu, chiến lược đầu tư của Quỹ.
Giá trị chứng chỉ Quỹ, khả năng sinh lời và
mức rủi ro được xác định trong tài liệu này chỉ mang tính tham khảo và có thể
thay đổi tùy vào tình hình thị trường. Việc đầu tư vào Quỹ này không hàm ý bảo
đảm khả năng sinh lời cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ về các rủi ro
và mức độ rủi ro trước khi quyết định đầu tư vào Quỹ”.
28. Việc sử dụng tài sản ủy thác được huy
động tại Việt Nam để đầu tư vào chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức nước
ngoài, chứng khoán phát hành bởi các tổ chức phát hành được điều chỉnh bởi luật
pháp nước ngoài hoặc chứng khoán phát hành tại nước ngoài phải được Đại hội nhà
đầu tư quỹ đại chúng, Đại hội thành viên quỹ thành viên, Đại hội đồng cổ đông
Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác đồng ý. Việc đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, quy
định pháp luật về quản lý ngoại hối và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
Điều 19. Hạn chế đối
với hoạt động của Công ty quản lý quỹ và nhân viên làm việc tại Công ty quản lý
quỹ
1. Công ty quản lý quỹ không được huy động và
quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.
2. Công ty quản lý quỹ không được là người có
liên quan, có quan hệ sở hữu đối với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký của
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng mà Công ty đang quản lý. Thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của Công
ty quản lý quỹ không được đồng thời làm việc cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng
lưu ký của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán mà Công ty đang quản lý và ngược
lại.
3. Người có liên quan của Công ty quản lý
quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ chỉ
được mua, bán các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng mà Công ty đang quản lý thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức
khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán và khi Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán cho phép.
4. Trừ trường hợp các giao dịch mua, bán quy
định tại Khoản 3 Điều này, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người
hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ không được là đối
tác trong các giao dịch khác với quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng mà Công ty đang quản lý.
5. Công ty quản lý
quỹ, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ
không được là đối tác mua hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trong danh
mục của nhà đầu tư ủy thác Công ty đang quản lý, trừ trường hợp giao dịch này
được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập
trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc đã
được quy định cụ thể trong Hợp đồng quản lý đầu tư và đã được nhà đầu tư ủy
thác chấp thuận cho phép thực hiện trước bằng văn bản.
6. Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm
soát viên, người hành nghề quản lý quỹ và các nhân viên của Công ty quản lý quỹ
phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch và phải
được quản lý tập trung tại Công ty dưới sự giám sát của bộ phận kiểm soát nội
bộ. Thông tin về các giao dịch nêu trên bao gồm: loại chứng khoán, giá chứng
khoán, thời gian giao dịch, phương thức giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phải
được lưu trữ trong vòng mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước khi có yêu cầu.
7. Khi Công ty quản lý quỹ giao dịch các tài
sản của Quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác thì thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và mọi nhân
viên của Công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận,
dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của Công ty quản lý quỹ, bất kỳ khoản
thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao dịch tài sản Quỹ,
tài sản công ty đầu tư chứng khoán hoặc giao dịch tài sản ủy thác do một tổ
chức thứ ba cung cấp ngoại trừ các khoản phí, thưởng đã được nêu rõ trong Điều
lệ Quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán hoặc trong Hợp đồng quản lý đầu tư. Quy
định này áp dụng đối với tất cả các loại hình quỹ thành viên, quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán.
8. Công ty quản lý quỹ không được:
a) Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư
chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào chính Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán
đó;
b) Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư
chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng khác do mình quản lý;
c) Sử dụng tài sản của Quỹ đại chúng, Công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào các Quỹ đầu tư, Công ty đầu tư chứng
khoán khác do mình quản lý;
d) Sử dụng tài sản của Công ty, tài sản ủy
thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng thành lập theo pháp luật Việt Nam do mình quản
lý.
9. Công ty quản lý
quỹ chỉ được sử dụng vốn của Công ty, tài sản ủy thác quản lý danh mục đầu tư,
tài sản của Quỹ thành viên, Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ để
đầu tư vào các Quỹ thành viên, các Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng
lẻ khác thành lập theo pháp luật Việt Nam mà Công ty đang quản lý, trong trường
hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư, Biên bản thoả thuận góp vốn có quy
định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý
phù hợp đã được nhà đầu tư chấp thuận.
10. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng
tài sản của Quỹ đại chúng của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào chính Công ty quản lý quỹ, đầu tư vào tổ
chức kinh tế là người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, tổ chức kinh tế là
người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có thể sử
dụng vốn của Quỹ thành viên, tài sản của nhà đầu tư ủy thác để thực hiện các
hoạt động đầu tư này trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư,
Biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện
việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp được nhà đầu tư chấp thuận.
11. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng
tài sản của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để cho vay,
bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào của Công ty, người có liên quan của Công ty,
hoặc để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân Công ty, thanh toán các nghĩa
vụ nợ của người có liên quan của Công ty hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của
bất kỳ một đối tác nào.
12. Công ty quản lý quỹ phải kiểm soát và
đảm bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của quỹ đại chúng, Công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng ở mức hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao
dịch bình quân trên thị trường.
13. Công ty quản lý quỹ chỉ được quản lý vốn
đầu tư của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và quản lý quỹ đại chúng khi
đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Có tối thiểu hai (02) người hành nghề quản
lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện quản
lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư có hiệu quả trong thời gian ít nhất hai (02)
năm;
b) Người hành nghề quản lý quỹ theo quy định
tại Điểm a Khoản này không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong quá trình thực hiện quản lý quỹ, quản lý
danh mục đầu tư.
14. Công ty quản lý phải tuân thủ các hạn chế
đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng
khoán.
Điều 20. Chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán
1. Công ty quản lý quỹ chỉ được chấm dứt
quyền và nghĩa vụ của mình đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán trong các
trường hợp sau:
a) Công ty quản lý quỹ đề nghị chấm dứt
quyền, nghĩa vụ của mình đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán theo các quy
định của Điều lệ quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và đã được Đại hội nhà
đầu tư hoặc Đại hội thành viên quỹ hoặc Đại hội đồng cổ đông chấp thuận;
b) Theo đề nghị của Ngân hàng giám sát, Ngân
hàng lưu ký hoặc Ban đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán
và đã được Đại hội nhà đầu tư hoặc Đại hội thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động theo quy định tại Điều 70 Luật Chứng khoán;
d) Tự nguyện chấm dứt hoạt động;
e) Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán hết thời
gian hoạt động;
f) Công ty quản lý quỹ sáp nhập hoặc hợp nhất
với một Công ty quản lý quỹ khác và đã hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ
đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán cho Công ty quản lý quỹ mới hình thành
sau khi sáp nhập hoặc hợp nhất đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều
này, quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán của Công ty quản
lý quỹ được chuyển giao cho một Công ty quản lý quỹ khác chấp thuận thay thế
theo quy định tại Điều 21 Quy chế này. Công ty quản lý quỹ bị thay thế phải
nhanh chóng chuyển giao toàn bộ chứng từ và mọi thông tin khác về Quỹ, Công ty
đầu tư chứng khoán cho Công ty quản lý quỹ thay thế để đảm bảo Công ty quản lý
quỹ thay thế có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán theo các quy định của Luật Chứng khoán và các
văn bản pháp lý khác có liên quan.
Điều 21. Thay đổi
Công ty quản lý quỹ
1. Việc thay đổi Công ty quản lý quỹ chỉ được
tiến hành sau khi đã được Đại hội nhà đầu tư, Đại hội thành viên Quỹ hoặc Đại
hội đồng cổ đông Công ty đầu tư chứng khoán thông qua. Công ty quản lý quỹ được
lựa chọn thay thế có nghĩa vụ gửi ủy ban Chứng khoán Nhà nước các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị thay thế Công ty quản lý quỹ.
b) Giấy đề nghị chấm dứt quyền và nghĩa vụ
đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán của Công ty quản lý quỹ (đối với trường
hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Quy chế này); hoặc
c)Giấy đề nghị thay thế Công ty quản lý quỹ
của Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký hoặc Ban Đại diện quỹ, Hội đồng quản
trị Công ty đầu tư chứng khoán và báo cáo chi tiết về lý do thay đổi Công ty
quản lý quỹ cùng các bằng chứng xác thực bằng văn bản (đối với trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Quy chế này); và
d) Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội nhà
đầu tư, Đại hội thành viên Quỹ hoặc Đại hội đồng cổ đông Công ty đầu tư chứng
khoán về việc thay đổi Công ty quản lý quỹ và lựa chọn Công ty quản lý quỹ thay
thế;
e) Phương án thay đổi và cách thức xử lý các
vấn đề về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan;
f) Dự thảo Hợp đồng giám sát hoặc Hợp đồng
lưu ký;
g) Dự thảo Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu
tư chứng khoán sửa đổi;
h) Dự kiến tên mới của Quỹ, Công ty đầu tư
chứng khoán (nếu có);
i) Thời điểm dự kiến thay đổi Công ty quản lý
quỹ.
2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi
được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận, việc thay đổi Công ty quản lý quỹ
phải được Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký và Công ty quản lý quỹ thay thế
công bố công khai cho nhà đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu
tư chứng khoán của Công ty quản lý quỹ bị thay thế chỉ chấm dứt từ thời điểm
hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán cho Công ty quản lý quỹ thay thế. Công ty quản lý quỹ thay thế có nghĩa
vụ gửi ủy ban Chứng khoán Nhà nước Biên bản bàn giao giữa hai Công ty quản lý
quỹ có xác nhận của các bên liên quan sau khi đã kết thúc việc bàn giao. Công
ty quản lý quỹ bị thay thế phải hoàn toàn chịu các nghĩa vụ chưa thực hiện (nếu
có) đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán.
Điều 22. Cung cấp
thông tin cho nhà đầu tư
1. Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các
nghĩa vụ về công bố thông tin hoặc cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, nhà
đầu tư ủy thác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo có đủ các
tài liệu sau đây tại trụ sở chính, chi nhánh và tại các văn phòng đại diện, văn
phòng các đại lý phân phối của mình cũng như tại trang thông tin điện tử
(website) của Công ty để nhà đầu tư tham khảo:
a)Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng
khoán, Bản Cáo bạch;
b) Báo cáo tháng gần nhất và báo cáo năm của
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán trong năm (05) năm gần nhất;
c) Bản đánh giá mới nhất về tổng giá trị tài
sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của Công
ty đầu tư chứng khoán (theo quy định tại Phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này);
d) Các tài liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu
trong Bản cáo bạch.
e) Đối với nhà đầu tư ủy thác: Hợp đồng quản
lý đầu tư với các thông tin cần thiết phải có trong hợp đồng.
3. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này
phải được cung cấp miễn phí trên trang thông tin điện tử (website) của Công ty
quản lý quỹ.
Điều 23. Điều
chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ Công ty quản lý quỹ
1. Tối thiểu mười lăm (15) ngày làm
việc trước khi thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty quản lý quỹ phải
báo cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hồ sơ báo cáo bao gồm:
a) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở
hữu Công ty;
b) Phương án tăng, giảm vốn, bao gồm
thông tin về hình thức tăng, giảm vốn; mục đích tăng, giảm vốn; nguồn vốn thực
hiện; tỷ lệ cổ phần phát hành thêm (trường hợp tăng vồn) hoặc tỷ lệ thu hồi,
hủy bỏ (trường hợp giảm vốn); thời điểm dự kiến thực hiện;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền (theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Quy chế này) kèm
theo bản sao hợp lệ Giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu còn hiệu lực của các cổ
đông, thành viên góp vốn mới (trong trường hợp tăng vốn của Công ty quản lý quỹ
không phải là công ty đại chúng);
d) Tài liệu chứng minh năng lực tài
chính của các cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định tại Điểm h, i và j
Khoản 1 Điều 5 Quy chế này (trong trường hợp tăng vốn của Công ty quản lý quỹ
không phải là công ty đại chúng);
e) Tài liệu xác thực các cổ đông,
thành viên góp vốn bên mua đáp ứng quy định tại Khoản 7, 8 Điều 3 Quy chế này.
2. Trường hợp Công ty quản lý quỹ
tăng, giảm vốn điều lệ dẫn đến việc thay đổi quyền sở hữu cổ phần, phần vốn góp
theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Quy chế này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận. Thủ tục, hồ sơ đề nghị chấp thuận thực hiện theo quy định tại
Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 16 Quy chế này.
3. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc
tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp lý
có liên quan. Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ cổ phần tăng vốn bằng
hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng, Công ty quản lý quỹ phải tuân
theo các quy định về chào bán chứng khoán ra công chúng. Khi tăng, giảm vốn
điều lệ, Công ty quản lý quỹ phải đáp ứng các yêu cầu về vốn pháp định, vốn khả
dụng và các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định tại Điều 24 Quy chế này.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc sau
khi hoàn tất đợt tăng, giảm vốn, Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hồ sơ báo cáo kết quả đợt tăng, giảm vốn. Hồ sơ báo cáo gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về kết quả đợt tăng, giảm
vốn;
b) Danh sách nhà đầu tư ghi rõ họ, tên nhà
đầu tư, số Chứng minh thư nhân dân hoặc số Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá
nhân; hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức, số tài khoản
ngân hàng (nếu có), địa chỉ liên lạc đối với nhà đầu tư cá nhân hoặc trụ sở của
tổ chức, số lượng cổ phần nắm giữ hoặc phần vốn góp và tỷ lệ sở hữu, ngày đăng
ký sở hữu. Trường hợp Công ty quản lý quỹ là công ty đại chúng, danh sách nhà
đầu tư phải được xác nhận bởi Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
5. Vốn điều lệ thực góp của Công ty
quản lý quỹ phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định quy định tại khoản 3 Điều 18
Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Chứng khoán.
Điều 24. An toàn tài
chính đối với Công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý
quỹ phải bảo đảm vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính của Công ty
phải là từ nguồn vốn thực góp của Công ty, không bao gồm các nguồn vốn vay, vốn
ủy thác hoặc vốn chiếm dụng từ các tổ chức, cá nhân khác.
2. Trong quá trình hoạt động Công ty
quản lý quỹ phải luôn bảo đảm tuân thủ quy định về vốn khả dụng theo nguyên tắc
đảm bảo vốn khả dụng tối thiểu bằng 50% tổng chi phí trong năm tài chính trước
của Công ty quản lý quỹ theo báo cáo tài chính năm được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập. Đối với Công ty quản lý quỹ mới thành lập, mức vốn khả dụng
phải duy trì tối thiểu bằng 50% tổng chi phí dự kiến trong năm hoạt động đầu
tiên (chi tiết quy định theo mẫu quy định tại Phụ lục số 7 kèm theo Quy chế
này).
Chương 3.
NGHIỆP
VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
MỤC 1. QUẢN LÝ QUỸ
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 25. Quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán
Công ty quản lý quỹ thực hiện việc huy
động vốn, lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán
theo quy định tại Quy chế thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và Công
ty đầu tư chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành.
MỤC 2. QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ
Điều 26. Chiến lược
đầu tư
1. Trước khi đưa ra chiến lược đầu tư hoặc
thực hiện việc đầu tư cho nhà đầu tư ủy thác, Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ
thu thập và nhà đầu tư có nghĩa vụ cung cấp các thông tin cá nhân có liên quan
của nhà đầu tư ủy thác nhằm tìm hiểu khả năng tài chính, thời hạn đầu tư, mục
tiêu đầu tư, mức độ rủi ro có thể chấp nhận, các hạn chế đầu tư và các yêu cầu
đầu tư khác của nhà đầu tư ủy thác. Định kỳ hàng năm và trong các trường hợp
cần thiết, Công ty quản lý quỹ phải cập nhật lại các thông tin trên.
2. Chiến lược đầu tư mà Công ty triển khai
thực hiện để quản lý tài sản nhà đầu tư ủy thác phải phù hợp với yêu cầu của
nhà đầu tư này trên cơ sở các thông tin do nhà đầu tư cung cấp theo quy định
tại Khoản 1 Điều này. Chiến lược đầu tư phải rõ ràng, chi tiết, cụ thể, đảm
bảo nhà đầu tư ủy thác có đầy đủ thông tin về mức độ rủi ro, các loại hình rủi
ro ảnh hưởng tới khả năng sinh lời, các chi phí đầu tư phát sinh khi triển khai
thực hiện và các thông tin quan trọng khác có liên quan. Chiến lược đầu tư là
một phần không tách rời của Hợp đồng quản lý đầu tư và phải được nhà đầu tư ký
và xác nhận là phù hợp với yêu cầu của nhà đầu tư.
3. Quy định tại Khoản 2 Điều này không áp
dụng trong trường hợp nhà đầu tư ủy thác không muốn cung cấp đầy đủ và cập nhật
các thông tin cho Công ty quản lý quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong
trường hợp này, Hợp đồng quản lý đầu tư giữa Công ty quản lý quỹ và nhà đầu tư
ủy thác phải nêu rõ chi tiết này và Công ty quản lý quỹ có quyền từ chối không
cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư này.
Điều 27. Hợp đồng
quản lý đầu tư
1. Công ty quản lý quỹ được nhận ủy thác quản
lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư trên cơ sở Hợp đồng quản lý đầu tư. Ngoài
các nội dung do hai bên thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật, Hợp đồng
quản lý đầu tư phải bao gồm những nội dung cơ bản theo quy định tại Phụ lục số
10 kèm theo Quy chế này. Hợp đồng phải quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của
Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký đối với nhà đầu tư ủy thác trong quá
trình thực hiện quản lý tài sản của nhà đầu tư ủy thác.
2. Nhà đầu tư ủy thác hoạt động đầu tư tài
sản của mình cho Công ty quản lý quỹ trên cơ sở Hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp
đồng quản lý đầu tư phải đảm bảo không có các quy định:
a) Nhằm tạo điều kiện cho Công ty quản
lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý do sự cẩu thả có chủ ý của Công ty,
làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tư;
b) Nhằm hạn chế phạm vi bồi thường,
trách nhiệm tài chính của Công ty quản lý quỹ mà không có lý do chính đáng hoặc
chuyển rủi ro từ Công ty quản lý quỹ sang nhà đầu tư;
c) Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện
nghĩa vụ bồi thường một cách không công bằng;
d) Nhằm gây bất lợi một cách không
công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự thiên vị, mất bình đẳng giữa các nhà đầu tư.
3. Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là tổ
chức, người đại diện ký hợp đồng thay mặt tổ chức này phải có Giấy ủy quyền hợp
pháp để ký Hợp đồng quản lý đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy thác là
công ty bảo hiểm, ngoài các quy định của pháp luật chứng khoán và thị trường
chứng khoán, việc ủy thác vốn và tài sản có nguồn gốc từ hoạt động bảo hiểm cho
Công ty quản lý quỹ phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm. Công ty quản lý quỹ phải gửi cho ủy ban Chứng khoán
Nhà nước hợp đồng ủy thác đầu tư ký giữa công ty bảo hiểm và Công ty quản lý
quỹ để báo cáo.
Điều 28. Phân bổ tài
sản giữa các Hợp đồng quản lý đầu tư
1. Trong trường hợp Công ty quản lý quỹ mua
hoặc bán chứng khoán hoặc các tài sản khác đồng thời tại cùng một thời điểm cho
nhiều Hợp đồng quản lý đầu tư, Công ty phải có chính sách và quy trình phân bổ
chứng khoán cho từng hợp đồng một cách hợp lý, đảm bảo việc phân bổ tài sản
giữa các hợp đồng là công bằng. Chứng khoán và các tài sản sau giao dịch phải
được phân bổ theo cùng một tỷ lệ cho các nhà đầu tư ủy thác có mức chấp nhận rủi
ro tương đương. Trường hợp chứng khoán được mua hoặc bán tại các mức giá khác
nhau, Công ty quản lý quỹ phải sử dụng mức giá bình quân gia quyền để phân bổ
tài sản.
2. Công ty quản lý quỹ phải quy định cụ thể
trong Hợp đồng quản lý đầu tư và cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác thông tin về
phương pháp lựa chọn tài sản đầu tư, phương pháp phân bổ chứng khoán cho tài
khoản đầu tư của Công ty và cho tài khoản của nhà đầu tư ủy thác. Công ty quản
lý quỹ phải đảm bảo các giao dịch đầu tư được thực hiện một cách công bằng,
không thiên vị hoặc có những sự ưu tiên quyền lợi cho Công ty, người có liên
quan hay bất kỳ nhà đầu tư ủy thác nào.
Điều 29. Thực hiện
đầu tư cho Hợp đồng quản lý đầu tư
1. Trước khi thực hiện các giao dịch
cho nhà đầu tư ủy thác, Công ty quản lý quỹ phải đảm bảo đủ tiền và tài sản
trên tài khoản của nhà đầu tư ủy thác để có thể thực hiện giao dịch đó theo quy
định của pháp luật.
2. Công ty quản lý quỹ được phép thực
hiện các giao dịch mua, bán tài sản đầu tư giữa các danh mục đầu tư của các nhà
đầu tư ủy thác do mình quản lý nếu giao dịch đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Giao dịch phù hợp với mục tiêu,
chính sách đầu tư và quyền lợi của các bên tham gia giao dịch;
b) Các điều khoản giao dịch và các
thông tin có liên quan tới các giao dịch này phải được cung cấp đầy đủ, chính
xác và chi tiết định kỳ hàng tháng cho nhà đầu tư ủy thác. Tài liệu giải trình
về lý do giao dịch, chứng từ giao dịch phải được lập và lưu trữ đầy đủ chi tiết
để cung cấp cho nhà đầu tư ủy thác khi có yêu cầu;
c) Quy trình phân tích, đánh giá, phê
duyệt và ra các quyết định đầu tư cho các giao dịch này phải được cụ thể hóa
trong Hợp đồng quản lý đầu tư. Quy định về các khoản thanh toán và nguyên tắc
trả phí cho các giao dịch nêu trên phải được nêu rõ chi tiết trong Hợp đồng quản
lý đầu tư.
3. Trường hợp cơ cấu danh mục đầu tư
của nhà đầu tư ủy thác vượt quá các hạn chế đầu tư đã quy định tại Hợp đồng
quản lý đầu tư do lỗi của Công ty quản lý quỹ, Công ty quản lý quỹ phải điều
chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư trong thời gian ngắn nhất. Công ty quản lý quỹ
không được phép thu phí quản lý đối với phần danh mục được lập ra không đúng
với Hợp đồng quản lý đầu tư và phải chịu mọi chi phí giao dịch liên quan tới
việc điều chỉnh lại danh mục cũng như mọi chi phí phát sinh khác.
4. Trường hợp Công ty quản lý quỹ
không thực hiện đầu tư theo chiến lược đầu tư quy định tại Điều 26 Quy chế này
và gây tổn thất cho nhà đầu tư, Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bồi thường
tổn thất cho nhà đầu tư. Mức đền bù tổn thất phải được nhà đầu tư chấp thuận
bằng văn bản.
Điều 30. Quản lý tài
sản của nhà đầu tư ủy thác
1. Khi thực hiện quản
lý danh mục đầu tư, Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký đứng tên Công
ty quản lý quỹ tại Ngân hàng lưu ký thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác.
2. Tài sản của từng nhà đầu tư ủy thác
phải được quản lý trên các tài khoản tách biệt theo quy định tại Hợp đồng quản
lý đầu tư và được nhà đầu tư ủy thác chấp thuận. Hợp đồng quản lý đầu tư cũng
phải nêu rõ về các quan hệ liên quan (nếu có) của Công ty quản lý quỹ với Ngân
hàng lưu ký cũng như chi phí và các phí tổn phải trả cho Ngân hàng lưu ký để
khách hàng xem xét và quyết định.
3. Công ty
quản lý quỹ chỉ được sử dụng tài sản ủy thác trong các tài khoản quy định tại
Khoản 1, 2 Điều này theo đúng những quy định trong Hợp đồng quản lý đầu tư hoặc
theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư ủy thác.
4. Công ty
quản lý quỹ phải lập báo cáo định kỳ nêu chi tiết về danh mục đầu tư, kèm theo
các thông tin khác có liên quan tới hoạt động đầu tư danh mục và gửi cho từng
nhà đầu tư ủy thác theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 31. Hợp đồng lưu
ký
1. Hợp đồng lưu ký giữa Công ty quản lý quỹ
và Ngân hàng lưu ký được lập cho từng nhà đầu tư ủy thác. Hợp đồng lưu ký phải
phù hợp với Hợp đồng quản lý đầu tư và bao gồm một số nội dung chính theo quy
định tại Phụ lục số 10 kèm theo Quy chế này.
2. Công ty quản lý quỹ phải cung cấp bản sao
các hợp đồng lưu ký cho nhà đầu tư ủy thác khi có yêu cầu.
Điều 32. Chế độ báo
cáo đối với nhà đầu tư ủy thác
1. Định kỳ hàng tháng, quý, năm Công ty quản
lý quỹ phải báo cáo cho các nhà đầu tư ủy thác về tình hình danh mục đầu tư của
mình.
2. Báo cáo phải bao gồm các thông tin và Bản
thuyết minh báo cáo (theo quy định tại Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Quy chế
này) với các nội dung sau:
a) Loại hình, khối lượng và giá trị đầu kỳ
các loại tài sản trong danh mục;
b) Các giao dịch mua và bán trong kỳ, loại
hình, khối lượng và giá trị từng giao dịch, loại tài sản;
c) Tình hình thu nhập và chi phí trong kỳ;
d) Loại hình, khối lượng và giá trị cuối kỳ
các loại tài sản trong danh mục.
Chương 4.
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ, CHỨNG TỪ
Điều 33. Chế độ báo
cáo và công bố thông tin của Công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ phải thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về hoạt động của Công ty, hoạt động
đầu tư của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và hoạt động quản lý danh mục đầu tư
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước như sau:
a) Báo cáo
chi tiết tình hình hoạt động tháng, quý, năm của Công ty quản lý quỹ với các
nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Quy chế này;
b) Báo cáo
tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng, quý, năm (theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 13 kèm theo Quy chế này). Báo cáo năm phải được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập;
c) Báo cáo
tháng, quý, năm về vốn khả dụng của Công ty quản lý quỹ (theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 7 kèm theo Quy chế này);
d) Báo cáo
tài chính quý, năm của Công ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật về kế
toán. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
2. Công ty quản lý quỹ phải gửi ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về tài sản của các Quỹ, các Công ty đầu tư
chứng khoán do Công ty quản lý quỹ như sau:
a) Các báo cáo tháng, quý, năm đối với
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán:
i. Báo cáo tài sản của Quỹ, Công ty
đầu tư chứng khoán hàng tháng, quý và năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14
kèm theo Quy chế này);
ii. Báo cáo thay đổi giá trị tài sản
ròng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán hàng tháng, quý và năm (theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 15 kèm theo Quy chế này);
iii. Báo cáo hoạt động đầu tư của Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán hàng tháng, quý và năm (theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 16 kèm theo Quy chế này);
iv. Báo cáo về danh mục đầu tư của
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 17 kèm theo
Quy chế này);
v. Báo cáo về một số chỉ tiêu trong
hoạt động của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (theo mẫu quy định tại Phụ lục số
18 kèm theo Quy chế này).
b) Các báo cáo tài chính của Quỹ, Công
ty đầu tư chứng khoán:
Báo cáo tài chính quý, năm của Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán
đối với Quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán. Báo cáo tài chính
năm của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán phải được tổ chức kiểm toán được chấp
thuận kiểm toán trước khi nộp cho ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ
quan khác;
c) Trường hợp Công ty quản lý quỹ thay
mặt Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán bỏ phiếu tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên của doanh nghiệp mà Quỹ, Công ty đầu
tư chứng khoán đầu tư vào, Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo cáo nội dung bỏ
phiếu của mình trong báo cáo hoạt động tháng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán.
3. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo
thay đổi giá trị tài sản ròng của Quỹ tuỳ theo tần suất việc xác định giá trị
tài sản ròng của Quỹ;
4. Công ty quản lý quỹ phải lập báo
cáo về hoạt động chuyển nhượng đơn vị quỹ của quỹ thành viên, cổ phần, cổ phiếu
của Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ trong vòng mười lăm (15) ngày
kể từ khi hoàn tất việc chuyển nhượng. Báo cáo nêu chi tiết về danh sách thành viên, cổ đông góp vốn (trước và sau khi
chuyển nhượng); số cổ phần, vốn góp (trước và sau khi chuyển nhượng); tỷ lệ cổ
phần, vốn góp (trước và sau khi chuyển nhượng); mức thay đổi cổ phần, vốn góp;
hình thức chuyển nhượng cổ phần, vốn góp.
5. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo ủy
ban Chứng khoán Nhà nước những sự kiện sau:
a) Thay đổi thành
viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và người hành nghề quản lý quỹ. Báo cáo
phải cung cấp lý do thay đổi những nhân sự nêu trên và đệ trình nhân sự thay
thế;
b) Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Công ty; Điều lệ, Bản Cáo bạch Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty
quản lý;
c) Báo cáo thay đổi vốn điều lệ trước
và sau khi thực hiện việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ Công ty;
d) Các sự kiện có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng tài chính, hoạt động đầu tư của Công ty và các Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và hoạt động quản lý danh mục
đầu tư.
6. Thời hạn nộp các báo cáo quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này:
a) Trong vòng năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc tháng, Công ty quản lý quỹ gửi các báo cáo tháng của Công
ty quản lý quỹ, Quỹ và Công ty đầu tư chứng khoán tới ủy ban Chứng khoán
Nhà nước;
b) Trong vòng hai mươi (20) ngày kể từ
ngày kết thúc quý, Công ty quản lý quỹ gửi các báo cáo quý của Công ty quản lý
quỹ, Quỹ và Công ty đầu tư chứng khoán tới ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
c) Trong vòng chín mươi (90) ngày kể
từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty quản lý quỹ gửi các báo cáo năm của
Công ty quản lý quỹ, Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán tới ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
7. Thời hạn báo cáo ủy ban Chứng khoán
Nhà nước các sự kiện nêu tại Điểm a, b và d Khoản 5 Điều này là hai mươi tư
(24) giờ kể từ khi xảy ra các sự kiện đó. Thời hạn báo cáo thay đổi vốn điều lệ
thực hiện theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
8. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo
cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp phát hiện Ngân hàng giám sát,
Ngân hàng lưu ký vi phạm Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản
cáo bạch, Hợp đồng giám sát, Hợp đồng lưu ký và pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong vòng hai mươi tư (24) giờ kể từ khi phát hiện ra vi phạm.
9. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ báo
cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước về giá trị tài sản ròng của Quỹ, Công ty đầu tư
chứng khoán đồng thời khi thông báo công khai cho nhà đầu tư theo quy định tại
Phụ lục số 8 kèm theo Quy chế này.
10. Ngoài các trường hợp báo cáo quy
định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi
ích nhà đầu tư, ủy
ban Chứng khoán Nhà nước có thể yêu cầu Công ty quản lý quỹ báo cáo
về hoạt động của Công ty.
11. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
trong thời hạn bốn mươi tám (48) giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy
định tại Khoản 10 Điều này.
12. Tất cả các báo cáo của Công ty
quản lý quỹ quy định tại Điều này phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử
cho ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
13. Công ty quản lý quỹ thực hiện chế
độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 34. Chế độ lưu
trữ hồ sơ và giấy tờ
1. Công ty quản lý quỹ phải lưu trữ và
cập nhật những dữ liệu quan trọng liên quan đến hoạt động của Công ty. Những dữ
liệu dự phòng quan trọng phải được lưu trữ tại một địa điểm do Công ty quản lý
quỹ bên ngoài trụ sở chính Công ty.
2. Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng
giám sát, Ngân hàng lưu ký phải luôn lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, đảm bảo rõ
ràng, chính xác và thống nhất các tài liệu có liên quan tới:
a) Hoạt động chào bán chứng chỉ Quỹ,
cổ phiếu Công
ty đầu tư chứng khoán;
b) Hoạt động đăng ký sở hữu;
c) Báo cáo tài chính, các hóa đơn,
chứng từ kế toán và giao dịch tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán trong
suốt thời gian hoạt động của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán; các tài liệu liên
quan đến tài sản và giao dịch của nhà đầu tư ủy thác trong suốt thời gian hợp
đồng với khách hàng có hiệu lực;
d) Các hóa đơn, chứng từ, dữ liệu điện
tử, tài liệu xác thực giá các loại chứng khoán sử dụng để xác định giá trị tài
sản ròng của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản danh mục đầu tư, định giá
chứng chỉ quỹ;
e) Quy trình nghiệp vụ định giá, báo
cáo tổng kết hoạt động định giá, giám sát sự tuân thủ quy trình và nghiệp vụ
định giá theo các quy định pháp luật có liên quan.
3. Danh mục đầu tư, số liệu, chứng từ
giao dịch, đăng ký sở hữu, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán liên quan đến tài
sản và giao dịch của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác
phải được Công ty quản lý quỹ và Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký định kỳ
và thường xuyên kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo cân đối, phù hợp với quy định của
Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản cáo bạch, Hợp đồng quản
lý đầu tư và các quy định pháp luật về kế toán.
4. Các tài liệu quy định tại Khoản 1,
2, 3 Điều này phải được lưu trữ mười lăm (15) năm sau khi hết thời hạn hoạt
động của Quỹ, Công
ty đầu tư chứng khoán hoặc sau khi hợp đồng quản lý đầu tư với khách
hàng chấm dứt.
Chương 5.
THANH
TRA, GIÁM SÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35. Thanh tra,
giám sát
Công
ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám
sát phải chịu sự giám sát của ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan có
thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 36. Xử lý vi
phạm
Công ty quản lý quỹ, người hành nghề
quản lý quỹ, Ngân hàng lưu ký, Ngân hàng giám sát vi phạm các quy định trong
lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán sẽ bị xử lý theo quy định hiện
hành.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Áp dụng Luật
Chứng khoán đối với cá nhân, tổ chức hoạt động về chứng khoán và thị trường
chứng khoán trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành
1. Cá nhân, tổ chức và người có liên
quan có tỷ lệ sở hữu tại các Công ty quản lý quỹ vượt quá mức quy định tại
Khoản 7, Điều 18, Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 1 năm 2007 phải thực
hiện việc điều chỉnh tỷ lệ sở hữu theo quy định và báo cáo ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trong vòng sáu (06) tháng kể từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Các Công ty quản lý quỹ thành lập
trước khi Quy chế này có hiệu lực thi hành thực hiện việc sửa đổi và bổ sung
Điều lệ Công ty, xây dựng và gửi ủy ban Chứng khoán Nhà nước bộ đạo đức nghề
nghiệp, quy trình nghiệp vụ quản lý tài sản, quy trình quản lý rủi ro, quy
trình kiểm soát nội bộ phù hợp với quy định của Quy chế này trong vòng sáu (06)
tháng kể từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.
3. Công ty quản lý quỹ, Ngân hàng lưu
ký, Ngân hàng giám sát phải thực hiện điều chỉnh các hoạt động liên quan phù
hợp với quy định tại Quy chế này và báo cáo ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong
vòng sáu (06) tháng kể từ khi Quy chế này có hiệu lực thi hành.
PHỤ
LỤC 1
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
....,ngày...
tháng... năm ...
GIẤY ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Kính gửi : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Chúng
tôi là :
1.
Đối với trường hợp là pháp nhân:
- Tên đầy đủ và chính thức của cổ đông
sáng lập (đối với Công ty cổ phần), của thành viên sáng lập (đối với Công ty
TNHH quản lý quỹ có 2 thành viên trở nên), Chủ sở hữu (đối với Công ty TNHH 1
thành viên) hoặc một trong các bên liên doanh của Công ty liên doanh quản lý
quỹ (ghi bằng chữ in hoa)
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/Giấy phép đầu tư số ..... do...... cấp ngày ..... tháng ..... năm.....
tại........
- Địa chỉ trụ sở chính:.
2. Đối với trưòng hợp là cá nhân:
- Họ và Tên:
- Số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ
chiếu, các tài liệu chứng thực khác):
- Quốc tịch:
- Ngày tháng năm sinh :
-
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở hiện tại :
-
Địa chỉ liên lạc (thường xuyên):
- Điện thoại, fax, email:
Thay
mặt các cổ đông sáng lập (hoặc các thành viên sáng lập) đề nghị Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Công ty quản lý quỹ .............(tên
Công ty quản lý quỹ đề nghị cấp phép):
Vốn
điều lệ:...............................................;
Các
loại hình dịch vụ xin phép: .....................
Nơi
dự kiến đặt trụ sở chính:......................;
Chúng
tôi xin cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Hồ sơ gửi kèm
(Liệt kê đầy đủ)
|
TM.Cổ
đông sáng lập/Thành viên sáng lập
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 2
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA BẢN THUYẾT MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
…. ,ngày...
tháng... năm ...
BẢN THUYẾT
MINH CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ QUỸ, QUẢN LÝ DANH
MỤC ĐẦU TƯ
(Áp
dụng cho Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quản lý quỹ; lập
chi nhánh Công ty quản lý quỹ; chuyển trụ sở chính, chi nhánh)
I. Giới thiệu chung:
1. Tên Công ty:
2. Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh
3. Số fax, điện thoại:
II. Chi tiết:
1. Tổng diện tích:
2. Bố trí phòng ban:
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện
nghiệp vụ quản lý tài sản
a. Thiết bị phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ: hệ thống máy tính, phần mềm chuyên dụng cho hoạt động phân tích đầu
tư, phân tích và quản lý rủi ro, điện thoại, fax, bàn ghế cho nhà đầu tư, nhân
viên…
b. Hệ thống lưu trữ thông tin, tài
liệu:
c. Thiết bị phòng cháy chữa cháy:
d. Hệ thống an toàn phòng chống trộm
cắp
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm
hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên.
Hồ sơ gửi
kèm:
(Liệt kê đầy đủ)
|
TM. Cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập , Chủ sở hữu/ (Tổng) Giám đốc Công ty quản lý
quỹ, chi nhánh Công ty quản lý quỹ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 3
MẪU
DANH SÁCH CỔ ĐÔNG, THÀNH VIÊN GÓP VỐN
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ, )
STT
|
Họ và tên
cá nhân/Tên Công ty
|
Số CMND/Số
Giấy ĐKKD, ngày cấp, nơi cấp
|
Loại/Số
CCHN chứng khoán (nếu có)
|
Cổ đông,
thành viên sáng lập/cổ đông, thành viên khác
|
Số lượng cổ
phần/phần góp vốn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm
hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những nội dung trên.
Hồ sơ gửi
kèm:
(Liệt kê đầy đủ)
|
TM. Cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập , Chủ sở hữu/ (Tổng) Giám đốc Công ty quản lý
quỹ, chi nhánh Công ty quản lý quỹ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 4
MẪU
SƠ YẾU LÝ LỊCH
(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty
quản lý quỹ)
(áp dụng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập , thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, thành viên Ban Kiểm soát,
Kiểm soát viên Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, )
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
....,ngày ...
tháng ... năm ...
SƠ YẾU LÝ
LỊCH
1. Họ và tên :
Nam/ Nữ
Bí danh (nếu có):
2. Ngày tháng năm sinh :
3. Nơi sinh :
4. Số chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ
chiếu, các tài liệu chứng thực khác):
5. Quốc tịch :
6.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú :
7.
Chỗ ở hiện tại:
8.
Địa chỉ liên lạc (thường xuyên):
9.
Điện thoại, fax, email:
10.
Trình độ văn hoá:
11.
Trình độ chuyên môn:
12.
Nghề nghiệp:
Công
chức Nhà nước Viên chức Nhà nước Khác
13.
Thái độ chính trị:
Đảng
viên Chưa Đảng viên
14.
Quá trình học tập, đào tạo chuyên môn
Thời gian
|
Nơi đào tạo
|
Chuyên ngành đào
tạo
|
Khen thưởng
|
Kỷ luật
|
|
|
|
|
|
15. Quá trình công tác (chi tiết về
các nghề nghiệp, chức vụ, vị trí công tác đã qua, kết quả công tác tại từng vị
trí):
Thời gian
|
Nơi làm việc
|
Chức vụ/Vị trí công
tác/Trách nhiệm
|
Kết quả công tác
|
Khen thưởng
|
Kỷ luật
|
|
|
|
|
|
|
16. Chức vụ dự kiến trong Công ty quản
lý quỹ:
17. Chức vụ hiện nay tại các tổ chức
khác:
18. Nhân thân người khai (Quan hệ vợ,
chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh chị em ruột...)
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Số chứng mình nhân
dân
|
Địa chỉ thường trú
|
Nghề nghiệp
|
Chức vụ
|
Vợ/chồng:
|
|
|
|
|
|
Bố:
|
|
|
|
|
|
Mẹ
|
|
|
|
|
|
Con
|
|
|
|
|
|
Anh/chị/em ruột:
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan về tính chính xác, trung
thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên.
Xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền (chính quyền địa phương, hoặc cơ quan, tổ chức nơi
cá nhân đó làm việc, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài đối với cá nhân
là người nước ngoài)
|
Người khai
( Ký, ghi rõ họ tên )
|
PHỤ
LỤC 5
MẪU
PHƯƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
Phần I. Khái quát về tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội và khả năng thành lập mới Công ty quản lý quỹ
I. Tổng quan về tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội và những ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
II. Tổng quan về tình hình kinh tế, xã
hội, thị trường chứng khoán và khả năng tham gia của một Công ty quản lý quỹ
mới thành lập
1. Tổng quan về tình hình thị trường
chứng khoán Việt Nam
2. Đánh giá khả năng gia nhập thị
trường của một Công ty quản lý quỹ mới thành lập
3. Căn cứ pháp lý cho việc thành lập
Công ty quản lý quỹ
Phần II. Thông tin chi tiết về cổ
đông, Chủ sở hữu của Công ty quản lý quỹ
I. Cổ đông pháp nhân:
1. Danh sách cổ đông, thành viên
2. Hoạt động kinh doanh
3. Kết quả hoạt động
II. Cổ đông cá nhân:
1. Trình độ chuyên môn
2. Chức vụ, vị trí công tác
3. Quá trình công tác (kinh nghiệm
hoạt động, kết quả hoạt động...)
Phần III. Giới thiệu Công ty quản lý
quỹ
I. Giới thiệu tổng thể
1. Tên gọi
2. Vốn điều lệ
3. Tư cách pháp nhân
4. Cơ cấu sở hữu
5. Thông tin chi tiết về các cổ đông
sáng lập, thành viên sáng lập
6. Nghiệp vụ kinh doanh
II. Tổ chức bộ máy của Công ty quản lý
quỹ
1. Cơ cấu tổ chức
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
III. Định hướng phát triển giai đoạn
Phần IV. Phương án hoạt động kinh
doanh của Công ty quản lý quỹ
I. Mục tiêu và chiến lược phát triển của Công
ty quản lý quỹ
II. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội
phát triển và thách thức của Công ty
III. Phân tích cạnh tranh
IV. Các hoạt động kinh doanh và phát triển
sản phẩm quỹ của Công ty quản lý quỹ.
V. Chiến lược về thị trường và khách hàng (Kế
hoạch Marketing, phân tích về nền khách hàng tiềm năng)
VI. Chiến lược về dịch vụ
VII. Kế hoạch triển khai (phân tích chi tiết
cho từng nghiệp vụ hoạt động)
VIII. Phương án đầu tư cơ sở vật chất, hệ
thống phần mềm, đào tạo nhân lực (phù hợp với từng giai đoạn phát triển)
Phần V. Phương án tài chính
I. Cơ sở phân tích
II. Nguồn vốn và sử dụng vốn
III. Chi phí
IV. Doanh thu
V.Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Phần VI. Kết luận
Hồ sơ gửi kèm
(Liệt kê đầy đủ)
|
TM.Cổ
đông sáng lập/Thành viên sáng lập/Chủ sở hữu Công ty quản lý quỹ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 6
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ UỶ
BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CHẤP THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ,)
(áp dụng cho việc đề nghị chấp thuận lập, đóng, chi nhánh, văn phòng đại diện,
thay đổi tên Công ty, địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện,
tạm ngừng hoạt động và giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu hoặc vốn góp từ 10%
trở lên vốn điều lệ Công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
....,ngày...
tháng... năm ...
GIẤY ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN .....
Kính gửi: Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
Chúng tôi là:
- Công ty quản lý quỹ (tên đầy đủ và chính thức của Công ty
ghi bằng chữ in hoa)
- Giấy phép thành lập và hoạt động
quản lý tài sản số: ... do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày ... tháng ...
năm ...
- Vốn điều lệ:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại: .... Fax:...
1)Trường hợp lập, đóng chi nhánh, văn phòng đại diện
Đề nghị ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty
chúng tôi được lập (đóng) chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:
- Tên và địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện:
- Điện thoại: .... fax:...
- Nội dung, phạm vi hoạt động :
Chúng tôi cam kết sau khi được phép lập (đóng) chi nhánh,
văn phòng đại diện chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và thực hiện
hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật.
2) Trường hợp thay đổi tên
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty
chúng tôi đổi tên Công ty như sau:
- Tên cũ:
+ Tên đầy đủ và chính thức của Công ty
(ghi bằng chữ in hoa):
+ Tên giao dịch:
+ Tên viết tắt:
+ Tên bằng tiếng Anh:
- Tên mới:
+ Tên đầy đủ và chính thức của Công ty
(ghi bằng chữ in hoa):
+ Tên giao dịch:
+ Tên viết tắt:
+ Tên bằng tiếng Anh:
- Ngày bắt đầu có hiệu lực:
- Lý do thay đổi: ....................................................................................
3)Trường hợp thay đổi, địa điểm đặt trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty
chúng tôi chuyển trụ sở chính (chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện)
tới :
- Địa điểm:
- Số điện thoại, fax:
lý do đề nghị chuyển sang địa điểm
mới:.......................................................
Chúng tôi cam kết sau khi đổi tên/ chuyển sang trụ sở mới,
chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ tục liên quan và thực hiện hoạt động giao dịch
chứng khoán theo đúng pháp luật.
4) Trường hợp tạm ngừng hoạt động
Đề
nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho Công ty chúng tôi được tạm
ngừng hoạt động trong khoảng thời gian..... ngày
- Lý do đề nghị ngừng:..............................................
- Ngày dự kiến tạm ngừng
- Ngày dự kiến trở lại hoạt động
5) Trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
Công ty quản lý quỹ
Đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận cho Công ty chúng tôi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
Công ty quản lý quỹ như sau:
Lý do đề nghị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
Công ty quản lý quỹ: .....................
Chúng tôi cam kết sau khi Công ty chúng tôi chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, chuyển đổi Công ty quản lý quỹ, chúng tôi sẽ hoàn tất các thủ
tục liên quan và thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán theo đúng pháp luật.
6) Trường hợp giao dịch hoặc tăng, giảm vốn điều lệ dẫn đến
việc sở hữu dưới mức hoặc trên mức cổ phần, vốn góp 10%, 25%, 50%, 75% vốn
điều lệ Công ty quản lý quỹ
* Đề nghị ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho giao
dịch sau:
- Bên bán
+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn bên bán
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức )
hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)...,
nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước giao dịch.....
tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến chuyển nhượng
..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến sau giao dịch
..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Trị giá chuyển nhượng....(tính theo đồng Việt Nam)
- Bên mua
+ Tên người mua
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức )
hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)...,
nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước giao dịch .....
tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến mua..... tương
đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến sau giao
dịch..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
* Đề nghị ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận việc tăng,
giảm vốn điều lệ dẫn đến thay đổi quyền sở hữu cổ phần, vốn góp như sau:
- Trường hợp dẫn đến việc tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn
góp:
+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức )
hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)...,
nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước khi được tăng tỷ
lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến nắm giữ sau khi
được tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở
hữu
- Trường hợp dẫn đến việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn
góp:
+ Tên cổ đông, thành viên góp vốn
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số (đối với tổ chức )
hoặc số chứng minh thư nhân dân/ số hộ chiếu (đối với cá nhân nước ngoài)...,
nơi cấp....
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp trước khi giảm tỷ lệ
sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
+ Số lượng cổ phần, giá trị vốn góp dự kiến nắm giữ sau
khi giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, vốn góp ..... tương đương với.....% tỷ lệ sở hữu
Chúng tôi cam kết hoàn tất các thủ tục giao dịch thay đổi
quyền sở hữu cổ phần, vốn góp hoặc tăng, giảm vốn điều lệ theo quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực
của nội dung Giấy đề nghị này và hồ sơ gửi kèm.
Hồ sơ kèm theo:
(Liệt kê đầy đủ)
|
(Tổng) Giám
đốc Công ty quản lý quỹ
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 7
QUY ĐỊNH VỀ VỐN KHẢ DỤNG CỦA CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
Trong quá trình hoạt động, Công ty
quản lý quỹ phải luôn bảo đảm duy trì mức vốn khả dụng như sau:
Vốn khả dụng phải luôn tối thiểu bằng
½ tổng chi phí trong năm của Công ty quản lý quỹ.
1. Đối với Công ty quản lý quỹ đã hoạt
động được ít nhất một năm, tổng chi phí ở trên là tổng chi phí của năm trước
theo báo cáo kiểm toán (trừ các khoản tiền thưởng cho nhân viên không cam kết
trước);
2. Đối với Công ty quản lý quỹ mới
thành lập, tổng chi phí ở trên là tổng chi phí dự kiến trong năm đầu tiên theo
phương án kinh doanh của Công ty.
3. Khi tính các khoản đầu tư ngắn hạn,
giá trị của các chứng khoán nắm giữ được tính như sau:
a. 95% của giá thị trường đối với các
loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình được Bộ Tài chính bảo lãnh
được niêm yết đáo hạn trong thời gian một năm; 90% của giá thị trường đối với
các trái phiếu này đáo hạn trong thời gian 5 năm và 85% của giá thị trường đối
với các trái phiếu đáo hạn này trong thời gian dài hơn 5 năm;
b. 90% của giá thị trường đối với các
loại trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công trình được Bộ Tài chính bảo lãnh
không niêm yết đáo hạn trong thời gian một năm; 85% của giá thị trường đối với
các trái phiếu này đáo hạn trong thời gian 5 năm và 80% của giá thị trường đối
với các trái phiếu này đáo hạn trong thời gian dài hơn 5 năm;
c. 85% của giá thị trường đối với các
loại trái phiếu niêm yết khác; áp dụng nguyên tắc chiết khấu cùng tỷ lê như
trên;
d. 70% của giá thị trường đối với các
loại cổ phiếu niêm yết;
e. 50% của giá thị trường đối với các
loại trái phiếu không niêm yết khác;
f. 50% của giá thị trường đối với các
loại cổ phiếu không niêm yết;
g. 90% của giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở thị trường tiền tệ;
h. 85% của giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở đầu tư hơn 80% giá trị tài
sản vào trái phiếu chính phủ niêm yết;
i. 65% của giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở đầu tư hơn 80% giá trị tài
sản vào trái phiếu hoặc cổ phiếu niêm yết;
j. 50% của giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị chứng chỉ quỹ đối với chứng chỉ quỹ mở không thuộc các trường hợp
nói trên;
k. 50% của giá thị trường đối với
chứng chỉ quỹ đóng hoặc cổ phiếu của Công ty đầu tư chứng khoán;
l. 30% của giá trị tài sản ròng trên
một đơn vị quỹ đối với đơn vị quỹ thành viên;
m. 0% đối với các loại chứng khoán
khác (chứng khoán cầm cố, chứng khoán bị đình chỉ giao dịch…) và các chứng
khoán được phát hành bởi các Công ty có liên quan Công ty quản lý quỹ trừ
trường hợp các chứng khoán này được niêm yết.
Chú ý: Công ty quản lý quỹ phải kê chi
tiết các loại chứng khoán nắm giữ theo tỷ lệ giảm trừ như trên như sau:
Loại chứng
khoán
|
Số lượng
nắm giữ
|
Giá thị
trường hoặc mệnh giá hoặc giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ/đơn vị
quỹ
|
Tỷ lệ giảm
trừ
|
Giá trị
tính toán
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(2)x(3)x(4)
|
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 8
BẢN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG QUỸ
ĐẠI CHÚNG/CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG QUỸ ĐẠI CHÚNG/CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
(tuần,
tháng, năm)
Tên Công ty quản lý quỹ
Tên Ngân hàng giám sát
Tên Quỹ đại chúng/Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng:
Xác định giá trị tài sản ròng Quỹ đại
chúng/Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
(tối thiểu một tuần một lần)
Tên Quỹ/
Công ty đầu
tư chứng khoán
|
Giá thị
trường cuối kỳ của chứng chỉ quỹ/cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán
|
Thay đổi
giá thị trường chứng chỉ quỹ/cổ phiếu so với kỳ trước (VND)
|
Giá trị tài
sản ròng của quỹ/công ty đầu tư chứng khoán
|
Giá trị tài
sản ròng trên một chứng chỉ quỹ/cổ phiếu
|
Chênh lệch
của giá thị trường chứng chỉ quỹ /cổ phiếu so với Giá trị tài sản ròng trên
một chứng chỉ quỹ /cổ phiếu (%)
|
Trong vòng
một năm gần nhất
|
Giá cao
nhất (VND)
|
Giá thấp
nhất (VND)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 9
NỘI DUNG CHÍNH CỦA HỢP ĐỒNG QUẢN LÝ
DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
a. Mục tiêu đầu tư, hạn chế đầu tư, khả năng
chấp nhận rủi ro và yêu cầu của nhà đầu tư;
b. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
c. Thông báo về những thay đổi trong chính
sách đầu tư; chế độ báo cáo, thông báo cho nhà đầu tư;
d. Các loại hình rủi ro liên quan đến việc
đầu tư theo hợp đồng kể cả quy định về việc không bảo đảm giá trị vốn đầu tư
ban đầu;
e. Các loại hình dịch vụ;
f. Quy định rõ vể những nghĩa vụ mà Công ty,
nhân viên Công ty phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong khi thực hiện
giao dịch cho Công ty, nhân viên Công ty, nhà đầu tư;
g. Giá trị của vốn ủy thác đầu tư, thời hạn
hợp đồng, phương thức xác định giá trị danh mục đầu tư;
h. Quy định rõ về việc ủy quyền quyết định
đầu tư cho Công ty quản lý quỹ và các hạn chế liên quan;
i. Chỉ số tham chiếu làm cơ sở đánh giá kết
quả đầu tư theo từng Hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có); mức phí, phương pháp
tính, phương thức thanh toán phí, thời hạn trả phí và các loại chi phí khách
hàng phải chịu;
j. Quy định chi tiết về quản lý tiền và lưu
ký tài sản đầu tư và thanh toán các giao dịch của nhà đầu tư; quy định ủy quyền
cho Công ty quản lý quỹ ký kết hợp đồng lưu ký với nhà đầu tư;
k. Thủ tục thay đổi chuyên viên quản lý đầu
tư và thông báo cho khách hàng;
l. Các quy định về bảo mật thông tin; về xử
lý tranh chấp, vi phạm hợp đồng, đền bù tổn thất do vi phạm của các bên;
m. Thủ tục và quy trình về việc nhà đầu tư
góp thêm tiền và tài sản hoặc rút tiền và tài sản;
n. Các cam kết của Công ty quản lý quỹ về
việc tuân thủ các quy định theo pháp luật hiện hành, các quy định, quy chế của ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
o. Ngày ký kết hợp đồng;
p. Các điều kiện chấm dứt hợp đồng;
q. Các quy định khác phù hợp với pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
PHỤ LỤC 10
NỘI DUNG HỢP
ĐỒNG LƯU KÝ TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
a.
Ngân hàng lưu ký mở và quản lý tài khoản lưu ký theo hướng dẫn, chỉ thị của
Công ty quản lý quỹ;
b. Ngân hàng lưu ký có nghĩa vụ lưu ký tách
biệt tiền và tài sản của từng nhà đầu tư , tài sản của Ngân hàng lưu ký và các
tài sản khác do Ngân hàng lưu ký quản lý; trong mọi trường hợp, vốn và tài sản
của nhà đầu tư không được sử dụng để cho vay hoặc bảo lãnh cho vay hoặc thanh
toán những khoản nợ cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào khác ngoài nhà đầu tư
đó;
c. Ngân hàng lưu ký thay mặt nhà đầu tư thực
hiện quyền phát sinh liên quan đến tài sản đầu tư; thanh toán giao dịch của nhà
đầu tư theo đúng quy định pháp luật, hợp đồng đầu tư và lệnh hoặc chỉ thị hợp
pháp của Công ty quản lý quỹ;
d. Ngân hàng lưu ký xác nhận các báo cáo liên
quan đến tài sản và hoạt động của nhà đầu tư do Công ty quản lý quỹ lập; mọi
xác nhận, phê chuẩn của ngân hàng lưu ký liên quan đến các báo cáo hoặc giao
dịch của nhà đầu tư chỉ có nghĩa là các báo cáo hoặc giao dịch đó được lập và
thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật, hợp đồng đầu tư;
e. Ngân hàng lưu ký thực hiện nghĩa vụ báo
cáo và quản lý chứng từ giao dịch theo quy định của pháp luật và hợp đồng lưu
ký;
f. Hàng ngày Ngân hàng lưu ký phải lên bảng
kê các giao dịch trên các tài khoản của nhà đầu tư và định kỳ thực hiện cân đối
và đối soát số dư tiền và tài sản đầu tư của nhà đầu tư với Công ty quản lý
quỹ;
g. Các khoản phí và chi phí liên quan;
h. Trách nhiệm của Ngân hàng lưu ký trong trường
hợp để mất mát, thất thoát tiền và tài sản của nhà đầu tư do lỗi của ngân hàng
lưu ký và nhân viên;
i. Những nghĩa vụ của Công ty quản lý quỹ
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật khi thực hiện giao dịch cho nhà đầu
tư;
j. Trách nhiệm của Công ty quản lý quỹ trong
việc lập các báo cáo liên quan đến tài sản và giao dịch của nhà đầu tư;
k. Các quy định về bảo mật thông tin, xử lý
tranh chấp, vi phạm hợp đồng;
l. Điều kiện chấm dứt hoạt động.
m. Thông tin chi tiết về những cán bộ, nhân
viên được Công ty quản lý quỹ và ngân hàng lưu ký chỉ định thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của hai bên liên quan đến nội dung hợp đồng lưu ký;
n. Các quy định khác theo quy định của pháp
luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và hợp đồng quản lý danh mục đầu
tư;
o. Ngày ký kết hợp đồng;
PHỤ
LỤC SỐ 11
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ GỬI CHO NHÀ ĐẦU TƯ UỶ
THÁC
(Ban hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty
quản lý quỹ)
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ UỶ THÁC
(Tháng,
năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ:
2. Tên ngân hàng lưu ký:
3. Tên nhà đầu tư:
4. Số Chứng minh thư nhân
dân/Hộ
chiếu:
5. Ngày lập báo cáo:
I. Bảng kê tài sản của khách hàng
Đơn vị tính:
….VND
STT
|
Tài sản
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
Ghi chú
|
1
|
Tiền mặt
|
|
|
|
2
|
Danh mục đầu tư (liệt kê chi tiết)
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
3
|
Cổ tức được nhận
|
|
|
|
4
|
Lãi được nhận
|
|
|
|
5
|
Các khoản thu từ giao dịch bán chứng
khoán (liệt kê chi tiết)
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
6
|
Các khoản phải thu khác
|
|
|
|
7
|
Các loại chứng khoán khác
|
|
|
|
Tổng Tài
sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT
|
Nợ
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
Ghi chú
|
1
|
Các khoản phải trả cho giao dịch mua
chứng khoán (liệt kê chi tiết)
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
2
|
Các khoản phải trả khác
|
|
|
|
Tổng nợ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị tài
sản ròng của nhà đầu tư
|
|
|
|
II. Tình hình thu nhập và chi phí của
danh mục trong kỳ
Đơn vị tính:
….VND
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
Lũy kế từ
đầu năm
|
I
|
Thu nhập từ hoạt động đầu tư
|
|
|
|
1
|
Cổ tức được nhận
|
|
|
|
2
|
Lãi được nhận
|
|
|
|
3
|
Các thu nhập khác
|
|
|
|
II
|
Chi phí
|
|
|
|
1
|
Phí quản lý danh mục
|
|
|
|
2
|
Phí lưu ký
|
|
|
|
3
|
Các chi phí khác
|
|
|
|
III
|
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư
(I-II)
|
|
|
|
IV
|
Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư
|
|
|
|
1
|
Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt
động đầu tư
|
|
|
|
2
|
Thay đổi về giá trị của các khoản
đầu tư trong kỳ
|
|
|
|
V
|
Thay đổi giá trị danh mục do nhà đầu
tư gửi thêm hoặc rút bớt tiền ủy thác
|
|
|
|
1
|
Số tiền gửi thêm
|
|
|
|
2
|
Sồ tiền rút trong kỳ
|
|
|
|
VI
|
Thay đổi giá trị danh mục trong kỳ
(III + IV +V)
|
|
|
|
III. Danh mục đầu tư tại ngày lập báo
cáo
STT
|
Loại
|
Số lượng
|
Giá mua
|
Giá thị
trường cuối tháng
|
Tổng giá
trị thị trường
|
Tỷ lệ
%/Tổng giá trị tài sản hiện tại của danh mục
|
I. Cổ phiếu niêm yết
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
II. Cổ phiếu không niêm yết
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
III. Trái phiếu
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
IV. Các loại chứng khoán khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
V. Các tài sản khác
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
VI. Tiền
|
1
|
Tiền mặt
|
|
|
|
|
|
2
|
TGNH
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
VII
|
Tổng giá trị danh mục
|
|
|
|
|
|
IV. Bảng kê các giao dịch của danh mục
đầu tư trong kỳ
STT
|
Ngày
|
Loại chứng
khoán
|
Số lượng
|
Giá giao
dịch
|
Giá trị
giao dịch
|
Ghi chú
|
Bán
|
|
|
|
|
|
|
Mua
|
|
|
|
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc Ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 12
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG HÀNG
THÁNG, QUÝ, NĂM CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
Tên Công ty quản lý quỹ:......
Số Công văn:...........
Vv báo cáo hoạt
động tháng/quý/năm
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
....., ngày
.... tháng .... năm .....
|
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
Tháng/Quý/Năm
I.Thông tin liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Công ty Quản lý quỹ
1. Hoạt động quản lý Quỹ
STT
|
Nội dung
|
Quỹ công chúng
|
Quỹ thành viên
|
Tổng
|
Lũy kế từ đầu năm
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)=(3) +(4)
|
|
1
|
Số lượng Quỹ đang quản lý
|
|
|
|
|
2
|
Số lượng Quỹ lập, đóng trong tháng
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số vốn của các Quỹ đang quản lý
|
|
|
|
|
4
|
Tổng giá trị tài sản ròng của các Quỹ đang
quản lý
|
|
|
|
|
5
|
Tổng phí thu được
|
|
|
|
|
|
Phí quản lý Quỹ
|
|
|
|
|
|
Tỷ lệ phí quản lý Quỹ trên giá trị tài sản
ròng của quỹ (%)
|
|
|
|
|
|
Thưởng (nếu có)
|
|
|
|
|
|
Phí chào bán chứng chỉ quỹ
|
|
|
|
|
|
Phí mua lại chứng chỉ quỹ
|
|
|
|
|
2. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
STT
|
Số hợp đồng còn hiệu
lực
|
Thời hạn hợp đồng
|
Tổng giá trị
|
Tổng phí
|
1-2 năm
|
2-5 năm
|
5-10 năm
|
Hơn 10 năm
|
1
|
Nhà đầu tư trong nước
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhà đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
3. Các hoạt động kinh doanh khác
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
Giá trị
|
Giá trị lũy kế
|
Mức phí trung bình
(%)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
1
|
Các hợp đồng còn hiệu lực (nêu chi tiết
loai hình dịch vụ)
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
2
|
Các hợp đồng phát sinh trong tháng, trong
đó
|
|
|
|
|
2.1
|
Hợp đồng….(loại hợp đồng)
|
|
|
|
|
|
Đối tượng trong nước
|
|
|
|
|
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
|
|
|
|
|
Đối tượng nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
|
|
|
|
2.2
|
Hợp đồng….(loại hợp đồng)
|
|
|
|
|
|
Đối tượng trong nước
|
|
|
|
|
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
|
|
|
|
|
Đối tượng nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Cá nhân
|
|
|
|
|
|
Tổ chức
|
|
|
|
|
|
Phí thu được
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
Tổng phí thu được
|
|
|
|
|
II. Các thông tin liên quan nhân sự của Công
ty
1. Cơ cấu tổ chức
STT
|
Nội dung
|
Số lượng
|
1
|
Số nhân viên tuyển mới trong tháng/quý/năm
|
|
2
|
Số nhân viên thôi việc trong tháng/quý/năm
|
|
3
|
Số nhân viên có chứng chỉ hành nghề
|
|
4
|
Tổng số nhân viên của Công ty (số nhân viên
người Việt Nam, nước ngoài)
|
|
2. Chương trình đào tạo (trong báo cáo năm)
STT
|
Nội dung/Chương
trình đào tạo, thời gian đào tạo
|
Số lượng nhân viên
tham dự
|
Giảng viên
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
III. Các vướng mắc phát sinh và kiến nghị
a)Khung pháp lý
b) Điều hành quản lý của ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
c) Các vấn khác phát sinh
|
(Tổng) Giám
đốc Công ty quản lý quỹ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 13
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ
(Tháng/quý/
năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ:
2. Tên ngân hàng lưu ký:
3. Tài khoản lưu ký:
4. Ngày lập báo cáo:
I. Thông tin chung về tình hình quản
lý danh mục đầu tư.
STT
|
Chỉ tiêu
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số Hợp đồng quản lý đầu tư đang
thực hiện
Tổ chức (%)
Cá nhân (%)
|
|
|
|
2
|
Tổng giá trị các Hợp đồng quản lý
đầu tư
Tổ chức (%)
Cá nhân (%)
|
|
|
|
3
|
Số hợp đồng QLDMĐT nhận thêm trong
kỳ
Giá trị hợp đồng QLDMĐT nhận thêm
trong kỳ
|
|
|
|
4
|
Số hợp đồng QLDMĐT thanh lý trong kỳ
Giá trị hợp đồng QLDMĐT thanh lý
trong kỳ
|
|
|
|
5
|
Tổng số phí QLDMĐT thu được trong kỳ
|
|
|
|
6
|
Tỷ lệ phí QLDMĐT bình quân (5/2)
|
|
|
|
II. Tình hình giao dịch của hoạt động
quản lý danh mục đầu tư trong kỳ.
Mua
|
Bán
|
Tổng giá
trị giao dịch/tổng giá trị tài sản quản lý ủy thác bình quân
|
Khối lượng
|
Giá trị
|
Khối lượng
|
Giá trị
|
Kỳ này
|
Kỳ trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Thông tin tổng hợp về các Hợp
đồng quản lý đầu tư
1. Tên khách hàng:
2. Tài khoản lưu ký:
STT
|
Loại
|
Số lượng
|
Giá thị
trường tại thời điểm báo cáo
|
Tổng giá
trị
|
Tỷ lệ
%/Tổng giá trị hiện tại của các danh mục đầu tư
|
I
|
Cổ phiếu niêm yết
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
II
|
Cổ phiếu không niêm yết
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
III
|
Trái phiếu
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
IV
|
Các loại chứng khoán khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
V
|
Các tài sản khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
VI
|
Tiền
|
1
|
Tiền mặt
|
|
|
|
|
2
|
TGNH
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
VII
|
Tổng giá trị của các danh mục đầu tư
|
|
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 14
MẪU BÁO CÁO TÀI SẢN CỦA QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO TÀI
SẢN CỦA QUỸ
(Tháng,
quý, năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ :
2. Tên Ngân hàng giám sát:
3. Tên Quỹ:
4. Ngày lập báo cáo:
Đơn vị
tính:....VND
STT
|
TÀI SẢN
|
Kỳ báo cáo
|
Kỳ trước
|
%/cùng kỳ
năm trước
|
I. 1
|
Tiền và các khoản tương đương tiền
|
|
|
|
|
Tiền
|
|
|
|
|
Tiền gửi ngân hàng
|
|
|
|
|
Các khoản tương đương tiền
|
|
|
|
I. 2
|
Các khoản đầu tư (kê chi tiết)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. 3
|
Cổ tức được nhận
|
|
|
|
I. 4
|
Lãi được nhận
|
|
|
|
I. 5
|
Tiền bán chứng khoán chờ thu
(kê chi tiết)
|
|
|
|
I. 6
|
Các khoản phải thu khác
|
|
|
|
I. 7
|
Các tài sản khác
|
|
|
|
I.8
|
Tổng tài sản
|
|
|
|
II. 1
|
Tiền phải thanh toán mua chứng khoán
(kê chi tiết)
|
|
|
|
II. 2
|
Các khoản phải trả khác
|
|
|
|
II.3
|
Tổng nợ
|
|
|
|
|
Tài sản ròng của Quỹ (I.8-II.3)
|
|
|
|
10
|
Tổng số đơn vị quỹ
|
|
|
|
11
|
Giá trị của một đơn vị quỹ
|
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 15
MẪU BÁO CÁO THAY ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN
RÒNG CỦA QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO THAY
ĐỔI GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CỦA QUỸ
(Tháng, quý,
năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ:
2. Tên Ngân hàng giám sát:
3. Tên Quỹ:
4. Ngày lập báo cáo:
Đơn vị
tính:....VND
STT
|
CHỈ TIÊU
|
KỲ BÁO CÁO
|
KỲ TRƯỚC
|
I
|
Giá trị tài sản ròng đầu kỳ
|
|
|
II
|
Thay đổi giá trị tài sản ròng của
Quỹ trong kỳ:
|
|
|
Trong đó
|
1
|
Thay đổi giá trị tài sản ròng của
Quỹ do các hoạt động liên quan đến đầu tư của Quỹ trong kỳ
|
|
|
2
|
Thay đổi giá trị tài sản ròng của
Quỹ do việc phân phối thu nhập của Quỹ cho các nhà đầu tư trong kỳ
|
|
|
III
|
Giá trị tài sản ròng cuối kỳ
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 16
MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
HÀNG THÁNG/QUÝ/NĂM
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
(Tháng, quý,
năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ:
2. Tên Ngân hàng giám sát:
3. Tên Quỹ:
4. Ngày lập báo cáo:
Đơn vị
tính:....VND
STT
|
CHỈ TIÊU
|
KỲ BÁO CÁO
|
KỲ TRƯỚC
|
LŨY KẾ TỪ
ĐẦU NĂM
|
I
|
Thu nhập từ hoạt động đầu tư
|
|
|
|
1
|
Cổ tức được nhận
|
|
|
|
2
|
Lãi được nhận
|
|
|
|
3
|
Các khoản thu nhập khác
|
|
|
|
II
|
Chi phí
|
|
|
|
1
|
Phí quản lý
|
|
|
|
2
|
Phí lưu ký, giám sát
|
|
|
|
3
|
Các loại phí khác
|
|
|
|
III
|
Thu nhập ròng từ hoạt động đầu tư
(I-II)
|
|
|
|
IV
|
Lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư
|
|
|
|
1
|
Lãi (lỗ) thực tế phát sinh từ hoạt
động đầu tư
|
|
|
|
2
|
Thay đổi về giá trị của các khoản
đầu tư trong kỳ
|
|
|
|
V
|
Thay đổi của giá trị tài sản ròng
của Quỹ do các hoạt động đầu tư trong kỳ (III + IV)
|
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 17
MẪU BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU
TƯ CỦA QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO VỀ
TÌNH HÌNH DANH MỤC ĐẦU TƯ CỦA QUỸ
(Tháng.....năm)
1. Tên Công ty quản lý quỹ
2. Tên Ngân hàng giám sát:
3. Tên Quỹ:
4. Ngày lập báo cáo:
STT
|
LOẠI
|
SỐ LƯỢNG
|
GIÁ THỊ
TRƯỜNG HOẶC GIÁ TRỊ HỢP LÝ CUỐI THÁNG
|
TỔNG GIÁ
TRỊ
|
TỶ LỆ
%/TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN RÒNG CỦA QUỸ
|
I
|
Cổ phiếu niêm yết
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
II
|
Cổ phiếu không niêm yết
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Tổng các loại cổ phiếu
|
III
|
Trái phiếu
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
IV
|
Các loại chứng khoán khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Tổng các loại chứng khoán
|
V
|
Các tài sản khác
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
VI
|
Tiền
|
1
|
Tiền mặt
|
|
|
|
|
2
|
TGNH
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
VII
|
Tổng giá trị danh mục
|
|
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 18
MẪU BÁO CÁO MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
BÁO CÁO MỘT
SỐ CHỈ TIÊU TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
(Tháng.....năm...)
1. Tên Công ty quản lý quỹ :
2. Tên Ngân hàng giám sát:
3. Tên Quỹ:
4. Ngày lập báo cáo:
STT
|
CHỈ TIÊU
|
KỲ BÁO CÁO
|
KỲ TRƯỚC
|
I
|
Các chỉ tiêu về tình hình hoạt động
đầu tư
|
|
|
1
|
Tỷ lệ các loại chứng khoán trong
tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ
|
|
|
2
|
Tỷ lệ các loại cổ phiếu trong giá
trị tài sản ròng của Quỹ
|
|
|
3
|
Tỷ lệ thu nhập (cả thu nhập từ lãi,
cổ tức, chênh lệch giá) so với tổng giá trị tài sản ròng của Quỹ
|
|
|
4
|
Tỷ lệ chi phí so với tổng giá tài
sản ròng của Quỹ
|
|
|
II
|
Các chỉ số thị trường
|
|
|
1
|
Tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành
cuối tháng
|
|
|
2
|
Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của các
nhân viên Công ty quản lý quỹ và những người liên quan của Công ty quản lý
quỹ
|
|
|
3
|
Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của 10
nhà đầu tư lớn nhất cuối tháng
|
|
|
4
|
Tỷ lệ nắm giữ chứng chỉ quỹ của nhà
đầu tư nước ngoài
|
|
|
5
|
Tỷ lệ giá trị giao dịch chứng chỉ
quỹ so với giá trị tài sản ròng cuối kỳ (%)
|
|
|
6
|
Số người nắm giữ chứng chỉ quỹ
|
|
|
7
|
Giá trị tài sản ròng trên một đơn vị
quỹ và giá thị trường cuối tháng
|
|
|
(Tổng) Giám
đốc ngân hàng lưu ký
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
(Tổng) Giám
đốc
Công ty quản lý quỹ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC 19
CÁC NỘI DUNG CHÍNH TRONG HỒ SƠ LƯU TẠI
NGÂN HÀNG GIÁM SÁT VÀ CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty quản lý quỹ)
Ngân hàng giám sát, Công ty quản lý
quỹ phải lưu trữ các tài liệu chứng từ liên quan tới hoạt động giám sát, quản
lý quỹ cụ thể như sau:
Quỹ đại chúng
|
Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát
1) Chứng từ về tất cả các đợt phát hành mới
chứng chỉ quỹ, với các nội dung sau:
Ngày đặt mua
Tên và địa chỉ của người đặt mua chứng chỉ
Số lượng chứng chỉ (Công ty quản lý quỹ và ngân hàng
giám sát)
Giá và giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ (Công
ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát)
Phí
Tên của đại lý phân phối (nếu có)
Hoa hồng
Các vấn đề khác có liên quan;
Ngày ký hợp đồng
2) Chứng từ thanh toán của mỗi hợp đồng
Ngày thực hiện giao dịch
Ngày nhận thanh toán, người thực hiện thanh
toán
Ngày chuyển tiền vào tài khoản của quỹ
(ngân hàng giám sát)
Ngày thanh toán (ngân hàng giám sát)
Người nhận thanh toán (ngân hàng giám sát)
Ngày khấu trừ khỏi tài khoản của quỹ (ngân
hàng giám sát)
|
Giao dịch cho các danh mục đầu tư của quỹ
|
Ngân hàng giám sát
Hoạt động lưu chuyển tiền tệ của quỹ kèm
theo hợp đồng và các hồ sơ, chứng từ thanh toán có liên quan tới:
Các khoản thu từ các đợt phát hành thêm
chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu
Các khoản thanh toán cho việc mua lại chứng
chỉ quỹ
Các khoản thanh toán cho tổ chức môi giới
chứng khoán cho các giao dịch mua chứng khoán cho quỹ;
Các khoản thu từ các tổ chức môi giới chứng
khoán cho các giao dịch bán chứng khoán cho quỹ;
Thông tin chi tiết về mọi lệnh giao dịch
mua, bán cho tài sản quỹ phải được lưu trữ trong sổ lệnh. Sổ lệnh phải bao
gồm các nội dung sau:
1. Tên của danh mục đầu tư của quỹ hoặc tên
nhà đầu tư ủy thác
2. Khối lượng lệnh đặt;
3.
Thời gian đặt lệnh;
Khi lệnh đã được khớp, sổ lệnh cần phải cập
nhật thêm các thông tin sau:
Tên của danh mục đầu tư của quỹ hoặc tên
của nhà đầu tư ủy thác;
Khối lượng giao dịch đã thực hiện;
Thời
gian thực hiện lệnh;
Thời điểm nhận giấy chứng nhận quyền sở hữu
hoặc thời điểm giấy chứng nhận này được ngân hàng lưu ký phát hành;
Những điều chỉnh/thay đổi liên quan tới
giao dịch hoặc các lỗi giao dịch
|
Các khoản đầu tư – Tài khoản vốn
|
Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát
Thông tin về các khoản đầu tư phải được lưu
trữ bao gồm:
Khối lượng và giá của từng tài sản giao
dịch;
Tổng chi phí giao dịch bao gồm hoa hồng và
phí giao dịch
Các giao dịch tiếp theo liên quan tới tài
sản này;
Giá giao dịch liên quan tới tài sản này;
Các hoạt động về vốn
Thông tin về các hoạt động của tổ chức phát
hành làm thay đổi bản chất, số lượng hoặc giá trị của tài sản (phát hành các
quyền mua, chia tách cổ phiếu, điều chỉnh giảm vốn, thay đổi giá trị danh
nghĩa, thay đổi tên, thâu tóm hoặc sáp nhập, phá sản hoặc thanh lý) đều phải
được lưu trữ, bao gồm:
1. Loại hoạt động
2. Ngày có hiệu lực
3. Kết quả thay đổi (theo giá trị hoặc khối
lượng)
|
Các khoản đầu tư – tài khoản thu nhập
|
Ngân hàng giám sát
Thông tin về thu nhập và lợi nhuận phải bao
gồm các nội dung:
Loại hình thu nhập
Người trả
Nguồn thu nhập;
Ngày nhận
Tỷ lệ (trái khoán hoặc cổ tức)
Giá trị
Khấu trừ thuế, và tỷ lệ khấu trừ
|
Tiền vay
|
Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát
Tiền vay
Lượng tiền vay
Mục đích
Chứng khoán vay – các chi tiết cụ thể
Người cho vay
Ngày trả
Tỷ lệ lãi suất
Các điều kiện cho vay đặc biệt
|
Tính giá trị tài sản ròng (NAV)
|
Công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát
Thông tin về quy trình và phương pháp tính
giá trị tài sản ròng cần phải được lưu trữ bao gồm:
Số lượng chứng khoán (cổ phiếu hoặc trái
phiếu) hoặc các loại hình tài sản khác. Trong trường hợp tài sản là bất động
sản thì cần có thêm thông tin về vị trí, loại hình bất động sản.
Giá của mỗi tài sản
Phương pháp tính NAV
- Hồ sơ định giá do Công ty quản lý quỹ
thành lập
- Đánh giá của người thẩm định hoặc cơ
quan, tổ chức thẩm định giá;
- Các lỗi trong phuơng pháp tính NAV do cơ
quan, tổ chức thẩm định giá thẩm tra phát hiện
|
Tính giá một đơn vị chứng chỉ quỹ
|
Công ty quản lý quỹ
Giá trị tài sản ròng của quỹ và thời điểm
xác định giá trị này (ngày, tháng, giờ)
Số lượng chứng chỉ của đợt phát hành sử
dụng để định giá;
Phí – phát hành hoặc mua lại – phí này được
cộng vào giá hoặc trừ đi từ giá chứng chỉ
Hồ sơ định giá trình cho ủy ban Chứng khoán
Nhà nước để báo cáo
Chứng từ, sổ sách
Chi tiết các lỗi trong định giá chứng chỉ
và cách xử lý các lỗi đó
Ngân hàng giám sát
Xác nhận việc tính
giá trị tài sản ròng
- Bằng chứng cho việc kiểm tra và xác nhận
và bản sao của những thông báo gửi đến Công ty quản lý quỹ xác nhận lỗi và
việc sửa lỗi
|
Sổ đăng ký nhà đầu tư
|
Công ty quản lý quỹ
Sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ cần phải luôn
được cập nhật. Sổ đăng ký phải được lập theo mẫu, dưới dạng văn bản và dưới
dạng thông tin điện tử, gồm các nội dung sau:
Tên và địa chỉ hiện tại (nếu có) của nhà
đầu tư, mã số khách hàng, Số CMTND hoặc hộ chiếu còn hiệu lực;
Số lượng chứng chỉ nắm giữ
Thời điểm mua chứng chỉ
Tên đại lý phân phối chứng chỉ đó (nếu có)
Các yêu cầu đặc biệt của nhà đầu tư (cầm cố
chứng chỉ, các quy định đối với thủ tục phá sản, hoạt động điều tra hình sự,
di chúc…)
Thông tin về các giao dịch cá nhân với các
nội dung:
Bản chất của mỗi giao dịch (mua, bán, hoặc
các hình thức chuyển nhượng khác)
Tên của đối tác giao dịch
Ngày thực hiện giao dịch
Khối lượng giao dịch
Tên đại lý phân phối (nếu có)
|
Thông tin chi tiết về tài sản được lưu ký
|
Ngân hàng giám sát
Thông tin về các tài sản được lưu ký bao
gồm:
Ký danh (tên) của tài khoản lưu ký;
Danh mục đầu tư của quỹ hoặc của các nhà
đầu tư ủy thác;
Thông tin chi tiết của các Hợp đồng lưu ký
phụ cho từng tài sản (nếu có).
Khối lượng tài sản
Ngày thực hiện giao dịch.
Giá giao dịch
Hình thức sở hữu và nơi lưu ký tài sản (ghi
danh, chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ)
Các yêu cầu đặc biệt của nhà đầu tư (cầm cố
chứng chỉ, các quy định đối với thủ tục phá sản, hoạt động điều tra hình sự,
di chúc…)
Các thông tin này phải được xây dựng theo
hình thức để có thể phân tích
Theo loại hình tài sản lưu ký;
Theo loại hình quỹ ;
Thông tin về các giao dịch đã được thực
hiện bao gồm:
Loại, tên tài sản
Số tiền
Bản chất của giao dịch
Ngày thực hiện giao dịch.
Thông báo xác nhận kết quả giao dịch (hóa
đơn, chứng từ, xác nhận của ngân hàng)
Hoạt động điều chỉnh trên tài khoản danh
mục, nhà đầu tư ủy thác.
Gía trị tài sản ròng và phương pháp tính
giá
Các chứng từ kiểm tra và xác minh, các bản
sao của các thông báo xác nhận kết quả giao dịch, thông báo báo lỗi....
|
Lưu trữ và bảo quản
|
Ngân hàng giám sát
Địa điểm nơi các tài sản phải được lưu trữ,
bảo quản.
Thẩm quyền di chuyển hoặc chuyển nhượng tài
sản.
Các biên bản kiểm tra định kỳ về tình hình
tài sản do ngân hàng lưu ký hoặc tổ chức kiểm toán hợp pháp thực hiện.
|
PHỤ
LỤC SỐ 20
MẦU ĐIỀU LỆ CÔNG TY
QUẢN LÝ QUỸ
(Ban
hành kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
--------------
CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/12/2005 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Doanh nghiệp;
- Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 06
năm 2006 và có hiệu lực ngày 01/01/2007;
- Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày
19 tháng 1 năm 2007 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng
khoán;
CHƯƠNG I
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
1. Trừ trường hợp các điều khoản hoặc
ngữ cảnh của Điều lệ này quy định khác, những thuật ngữ sau đây sẽ có nghĩa
như được quy định dưới đây:
a. “Công ty” có nghĩa là Công ty cổ
phần hay Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
<tên công ty>
b. “Vốn điều lệ” có nghĩa là số vốn
do các cổ đông (thành viên) góp hoặc do Chủ sở hữu công ty giao cho công ty và
được ghi vào điều lệ Công ty.
c. “Luật Chứng khoán” có nghĩa là Luật
Chứng khoán đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29 tháng 06 năm 2006
d. “Luật Doanh nghiệp” có nghĩa là
Luật Doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2005.
e. “Ngày thành lập” có nghĩa là ngày
mà Công ty được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
f. “Pháp luật” là tất cả những văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại Điều 1 - Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành ngày 12 tháng 11 năm 1996.
g. “Người quản lý Công ty” có nghĩa là
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị,
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc và các chức danh quản lý khác <do Điều lệ công ty quy định>.
h. “Những người liên quan” là cá nhân
hoặc tổ chức có quan hệ với nhau theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng
khoán.
i. “Việt Nam” có nghĩa là nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
j. “UBCKNN” được hiểu là ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
k. “TNHH” được hiểu là trách nhiệm hữu
hạn
l. ………………………………………………………………………
m. ………………………………………………………………………
2. Trong Điều lệ này, việc tham chiếu tới bất
kỳ điều khoản hoặc văn bản nào sẽ bao gồm cả những sửa đổi hoặc văn bản thay
thế của điều khoản hoặc văn bản đó.
3. Các tiêu đề được đưa vào chỉ để tiện theo
dõi và không ảnh hưởng tới ý nghĩa của Điều lệ này. Các từ hoặc thuật ngữ đã
được định nghĩa trong Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp sẽ có nghĩa tương tự
trong Điều lệ này nếu không mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh.
Điều 2: Tên công ty
1. Tên tiếng Việt của công ty: Công ty TNHH
(cổ phần) quản lý quỹ <tên công ty>
2. Tên tiếng Anh của công ty: <tên công
ty> Fund
Management Limited (Joinstock) Company
3. Tên giao dịch của công ty: Công ty quản lý
quỹ <tên công ty>
4. Tên viết tắt của công ty:
5. Việc thay đổi tên công ty phải được sự
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 3: Hình thức sở
hữu và phạm vi trách nhiệm
1. Công ty được tổ chức dưới hình thức công
ty TNHH/cổ phần, thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam với những điều
khoản và điều kiện nêu trong điều lệ này.
2. Chủ sở hữu công ty (trường hợp công ty
TNHH một thành viên) và các thành viên/cổ đông góp vốn thành lập công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn góp của mình/số vốn điều lệ của công ty.
3. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, tài khoản riêng, độc lập về tài chính.
4. Công ty được thành lập trên cơ sở tự
nguyện tham gia góp vốn của các cổ đông/thành viên/Chủ sở hữu.
Điều 4: Địa chỉ trụ
sở chính, chi nhánh và văn phòng đại diện (ghi rõ số nhà, phố phường, quận
huyện, Tp, Tỉnh)
1. Trụ sở đăng ký của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
- Địa chỉ trang web (nếu có):
2. Chi nhánh của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
3. Văn phòng đại diện của công ty:
- Địa chỉ:
- Điện thoại:
- Fax:
4. Căn cứ vào tình hình hoạt động thực tế,
công ty có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện, thay đổi địa điểm đặt trụ sở
chính, chi nhánh, văn phòng đại diện. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện;
thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, trụ sở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo các
quy định pháp luật.
Điều 5: Mục tiêu hoạt
động và lĩnh vực kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt động
2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty được phép tiến hành các hoạt động
kinh doanh đã ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do ủy ban Chứng khoán
Nhà nước cấp, bao gồm các hoạt động sau:
- Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
Điều 6: Thời hạn hoạt
động
Thời hạn hoạt động của công ty là…. năm (hoặc
không có thời hạn) bắt đầu từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động và
có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật tại thời điểm hết hạn, trừ khi
bị chấm dứt hoạt dộng theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông/đại hội thành
viên/Chủ sở hữu công ty hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 7: Người đại
diện theo pháp luật
Tổng giám đốc (Giám đốc)/Chủ tịch Hội đồng
quản trị/Chủ tịch Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty là người đại diện theo
pháp luật của công ty có quyền và nghĩa vụ được quy định trong bản điều lệ này.
CHƯƠNG
II
VỐN
ĐIỀU LỆ- CỔ PHÀN-CỔ PHIẾU-CỔ ĐÔNG-THÀNH VIÊN GÓP VỐN- CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 8: Vốn điều lệ
và điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của công ty là …. ĐVN (…. tỷ
đồng Việt Nam) do cổ đông/thành viên/Chủ sở hữu công ty đóng góp bằng tiền.
2. Vốn điều lệ của công ty có thể tăng hoặc
giảm tuỳ theo nhu cầu kinh doanh, đầu tư và quy mô hoạt động của công ty phù
hợp với quy định pháp luật hiện hành.
3. Công ty có thể tăng vốn điều lệ dưới các
hình thức sau:
4. Công ty có thể giảm vốn điều lệ dưới các
hình thức sau:
5. Công ty phải báo cáo ủy ban Chứng khoán
Nhà nước trước và sau khi thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ và đảm bảo việc
tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đáp ứng được các quy định của pháp luật.
A. Công ty cổ phần
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ
thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần
ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
b) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
c) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
d) Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công
ty quy định.
3. Chỉ cổ đông sáng lập được quyền
nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ
có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập
chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi
cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy
định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
5. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều
tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
6. Cổ phần phổ thông không thể chuyển
đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ
thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Điều 10: Chào
bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Hội đồng quản trị quyết định thời
điểm, phương thức và giá chào bán cổ phần trong số cổ phần được quyền chào bán.
Giá chào bán cổ phần không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán
hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ
những trường hợp sau đây:
a) Cổ phần chào bán lần đầu tiên cho
những người không phải là cổ đông sáng lập;
b) Cổ phần chào bán cho tất cả cổ đông
theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ ở công ty;
c) Cổ phần chào bán cho người môi giới
hoặc người bảo lãnh. Trong trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu
cụ thể phải được sự chấp thuận của số cổ đông đại diện cho ít nhất 75% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết;
d) Các trường hợp khác và mức chiết
khấu trong các trường hợp đó do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp công ty phát hành thêm
cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả cổ đông phổ thông theo
tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty thì phải thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản
đến các cổ đông theo phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của họ.
Thông báo phải được đăng báo trong ba số liên tiếp trong thời hạn mười ngày làm
việc, kể từ ngày thông báo.
b) Thông báo phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số
cổ phần và tỷ lệ cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự
kiến phát hành và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời
hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Thời hạn xác định trong thông báo phải hợp lý đủ để cổ đông đăng ký mua được cổ
phần. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua do công ty phát hành;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu
tiên mua cổ phần của mình cho người khác;
d) Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần không
được gửi về công ty đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi như đã
không nhận quyền ưu tiên mua. Trường hợp số lượng cổ phần dự định phát hành
không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì
số cổ phần dự kiến phát hành còn lại sẽ do Hội đồng quản trị quản lý. Hội đồng
quản trị có thể phân phối số cổ phần đó cho cổ đông của công ty hoặc người khác
theo cách thức hợp lý với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện
đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận
khác hoặc cổ phần được bán qua Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
3. Cổ phần được coi là đã bán khi được
thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều
lệ này được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người
mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
4. Sau khi cổ phần được bán, công ty
phải phát hành và trao cổ phiếu cho người mua. Công ty có thể bán cổ phần mà
không trao cổ phiếu. Trong trường hợp này, các thông tin về cổ đông quy định
tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông là đủ để chứng
thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.
5. Các cổ phần được tự do chuyển
nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 và khoản 3 Điều 20 Điều lệ
này. Việc
chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường hoặc bằng cách
trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Bên chuyển nhượng vẫn là
người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người nhận chuyển nhượng
được đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần
trong cổ phiếu có ghi tên thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ
phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.
6. Điều kiện, phương thức và thủ tục chào bán
cổ phần ra công chúng thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Điều 11: Mua
lại cổ phần
1. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ
đông
- Cổ đông biểu quyết phản đối quyết
định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy
định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu
cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ
phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải
được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng
cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề quy định tại khoản này.
- Công ty phải mua lại cổ phần theo
yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá
được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá thì
cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ
chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức
định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối
cùng.
2. Mua lại cổ phần theo quyết định của
Công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30%
tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức
đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết
định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong
mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng
cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá
mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá
thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và
cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì giá mua lại không được thấp
hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của
từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trong trường hợp
này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương
thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên
tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ
đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.
Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải
gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm đến được công ty trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào bán phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở
hữu và số cổ phần chào bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc
người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần được
chào bán trong thời hạn nói trên.
Điều
12: Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được quyền thanh toán
cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 11 Điều lệ này nếu ngay
sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định
tại Điều 11 Điều lệ này được coi là cổ phần thu về và thuộc số cổ phần được
quyền chào bán.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ
phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được
thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải
liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ
phiếu gây ra đối với công ty.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần
mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm
hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả các chủ nợ biết trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần mua lại.
Điều 13: Thừa
kế cổ phần
Việc thừa kế cổ phần của Công ty được
thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 14: Phát hành trái phiếu
1. Công ty cổ phần có quyền phát hành
trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ công ty.
2. Công ty không được quyền phát hành
trái phiếu trong các trường hợp sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng
khoán có quy định khác:
a) Không thanh toán đủ cả gốc và lãi
của trái phiếu đã phát hành, không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các
khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó;
b) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình
quân của ba năm liên tiếp trước đó không cao hơn mức lãi suất dự kiến trả cho
trái phiếu định phát hành.
Việc phát hành trái phiếu cho các chủ
nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn không bị hạn chế bởi các quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp Điều lệ công ty không
quy định khác thì Hội đồng quản trị có quyền quyết định loại trái phiếu, tổng
giá trị trái phiếu và thời điểm phát hành, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ
đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo phải kèm theo tài liệu và hồ sơ giải trình
quyết định của Hội đồng quản trị về phát hành trái phiếu.
Điều 15: Cổ
phiếu
1. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không
ghi tên. Cổ phiếu của Công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính của Công
ty
b. Số và ngày cấp giấy phép thành lập
và hoạt động
c. Số lượng cổ phần và loại cổ phần
d. Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh
giá cổ phần ghi trên mỗi cổ phiếu.
e. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có
ghi tên;
f. Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ
phần.
g. Chữ ký mẫu của người đại diện theo
pháp luật và dấu của Công ty.
h.Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông
của Công ty và ngày phát hành cổ phiếu.
i. Các nội dung khác theo quy định tại
Điều 20, 21 và 22 Điều lệ này về cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và
hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu
nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây
ra đối với công ty.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị
cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ
phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các
nội dung sau đây:
a. Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc
bị tiêu hủy dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã
tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy;
b. Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát
sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên
mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người
đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu Chủ sở hữu cổ phiếu đăng
thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác
và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu
mới.
4. Trường hợp cổ phiếu của công ty
được niêm yết trên thị trường chứng khoán thì hoạt động đăng ký cổ phiếu sẽ
chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 16: Sổ
đăng ký cổ đông
1. Công ty lập và lưu giữ sổ đăng ký
cổ đông từ khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sổ đăng ký cổ đông có
thể là văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả hai.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải có các nội
dung chủ yếu sau :
a. Tên, địa chỉ trụ sở chính Công ty.
b. Tổng số cổ phần được quyền chào
bán, loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại;
c. Tổng số cổ phần đã bán của từng
loại và giá trị vốn cổ phần đã góp;
d. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức;
e. Số lượng cổ phần từng loại của mỗi
cổ đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại
trụ sở chính của Công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán. Cổ đông có quyền
kiểm tra, tra cứu hoặc trích lục, sao chép nội dung sổ đăng ký cổ đông trong
giờ làm việc của công ty hoặc Trung tâm lưu ký chứng khoán.
1. Cổ đông của Công ty là pháp nhân
hay cá nhân, sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của Công ty.
2. Cổ đông sáng lập Công ty là các cổ
đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công ty.
3. Cổ đông sáng lập: cam kết góp....
% vốn Điều lệ ... đồng Việt Nam, tương ứng với .... cổ phần phổ thông (các cổ
đông sáng lập phải đăng ký góp ít nhất 20% vốn điều lệ của công ty).
4. Quyền chuyển nhượng cổ phần của cổ
đông sáng lập:
Cổ đông sáng lập của công ty không
được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng
lập khác trong công ty.
5. Cơ cấu góp vốn của các cổ đông sáng
lập:
STT
|
Tên, địa
chỉ trụ sở chính, Số CNĐKKD (pháp nhân), địa chỉ hộ khẩu thường trú, Số CMTND
hoặc hộ chiếu (cá nhân)
|
Số tiền góp
vốn
|
Tỷ lệ góp
vốn
|
|
|
|
|
Điều 18 Quyền
của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có các quyền sau
đây:
a) Tham dự và phát biểu trong các Đại
hội cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện
được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Được nhận cổ tức với mức theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Được ưu tiên mua cổ phần mới chào
bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Được tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục các
thông tin trong Danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các
thông tin không chính xác;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc
sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản,
được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công
ty;
h) Các quyền khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu
trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát (nếu có);
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và
các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm
theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng
cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc
tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết
định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng
cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả
nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm
tra, mục đích kiểm tra;
đ) Các quyền khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
3. Cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm
trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá
thẩm quyền được giao;
b) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị đã vượt quá
sáu tháng mà Hội đồng quản trị mới chưa được bầu thay thế;
c) Các trường hợp khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng cổ đông phải
được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký
cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu
trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp Đại
hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi
phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm
quyền.
4. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì việc đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp
thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm
nhất ngay khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này
được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông
làm ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên
được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền
đề cử theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
1. Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua khi
được yêu cầu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ
thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc
người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn
cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên Hội đồng quản trị
và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá
trị cổ phần đã bị rút.
2. Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ
công ty.
3. Chấp hành quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định
của Điều lệ công ty.
5. Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá
nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành
vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước
nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều
20:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi
biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ
thông.
( Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi
biểu quyết do Điều lệ công ty quy định....... )
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
có các quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
Điều
21:
Cổ phần ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả
cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định
hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức
cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định
cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có
các quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức với mức theo quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Được nhận lại một phần tài sản còn lại
tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty, sau khi công ty đã thanh toán hết
các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không
có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản
trị và Ban kiểm soát.
Điều
22:
Cổ phần ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được
công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo
các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có
các quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Điều
23:
Trả cổ tức
1. Cổ tức trả cho cổ
phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ
phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác
định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được
trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ
tức cho cổ đông khi công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật; trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ
lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; ngay sau khi trả
hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt,
bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam và có thể
được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện đến địa chỉ
thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển
khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đông để
có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty
đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như thông báo của
cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc
chuyển khoản đó.
3. Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ
đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời
hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo
về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ đăng ký
tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông
báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông
là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số
đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ
đông; mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được
nhận, thời điểm và phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội
đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần
của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời
điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
Điều
24.
Thu hồi tiền thanh toán cổ phần mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần mua lại
trái với quy định tại khoản 1 Điều 12 Điều lệ này hoặc trả cổ tức trái với quy
định tại Điều 23 Điều lệ này thì các cổ đông phải hoàn trả cho công ty số tiền,
tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công ty thì cổ
đông đó và tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá
trị số tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
B. Công ty TNHH
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 25. Thành viên công ty
1. Công ty được thành lập bởi các thành viên
sau:
a. Ông (bà) Giới tính: Dân
tộc: Quốc tịch:
Sinh ngày:
Chứng minh nhân dân số:
Ngày cấp: Nơi cấp:
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp:
b. Tên công ty:
Địa chỉ trụ sở chính: Quốc
tịch
Số và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh:
Họ tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
CMND hoặc hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền
Số vốn góp, tỷ lệ vốn góp:
2. Thành viên sáng lập là người góp
vốn, tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của Công
ty.
3. Thành viên sáng lập: cam kết góp....
% vốn Điều lệ ... đồng Việt Nam (các thành viên sáng lập phải đăng ký góp ít
nhất 20% vốn điều lệ của công ty).
4. Quyền chuyển nhượng vốn góp của
thành viên sáng lập:
Thành viên sáng lập của công ty không
được chuyển nhượng vốn góp của mình trong thời hạn 3 năm, kể từ khi được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho thành viên
sáng lập khác trong công ty.
Điều 26: Thực hiện
góp vốn và cấp giấy chứng nhận góp vốn
1.
Thành viên của công ty phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.
2.
Tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b)
Số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty;
c)
Vốn điều lệ của công ty;
d)
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh
đối với thành viên là tổ chức;
đ)
Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
e)
Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
g)
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
3.
Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu
hủy dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần
vốn góp.
Điều 27: Sổ
đăng ký thành viên
1.
Công ty lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được cấp Giấy phép thành lập và
hoạt động. Sổ đăng ký thành viên có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức;
c) Giá trị
vốn góp tại thời điểm góp vốn và phần vốn góp của từng thành viên; thời điểm
góp vốn;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân hoặc của
người đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của từng thành viên.
2.
Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
Điều 28:
Quyền và nghĩa vụ của thành viên
1. Thành viên Công ty có quyền:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên,
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng
với phần vốn góp;
c) Kiểm
tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi
chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên
bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty;
d) Được chia lợi nhuận tương ứng với
phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Được chia giá trị tài sản còn lại
của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công
ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp theo quy định tại Điều lệ này;
g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc
[Tổng giám đốc] khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích
của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật;
h) Định đoạt phần vốn góp của mình
bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng, cho và cách khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ này;
i) Các quyền khác do Điều lệ công ty
quy định.
2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở
hữu trên 25% vốn điều lệ [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo Điều lệ công ty
quy định], trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền
Hội đồng thành viên;
3.
Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ [và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định
tại khoản 2 Điều này] thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có
quyền như quy định tại khoản 2 Điều này;
4. Nghĩa vụ của thành viên Công ty:
a) Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi
công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy
định tại các điều 8, 29, 30 và 31 Điều lệ này.
b) Tuân thủ Điều lệ này.
c) Chấp hành quyết định của Hội đồng
thành viên.
d) Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân
danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:
i. Vi phạm pháp luật;
ii. Tiến hành kinh doanh hoặc giao
dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người
khác;
iii. Thanh toán các khoản nợ chưa đến
hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Điều 29: Mua
lại phần vốn góp
1.
Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành
viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau đây:
a)
Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b)
Tổ chức lại công ty;
c)
Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
Yêu
cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn bản và được gửi đến công ty trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm
a, b và c khoản này.
2.
Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không thoả
thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo
giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Việc thanh toán chỉ
được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3.
Nếu công ty không mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác
hoặc người khác không phải là thành viên.
Điều 30:
Chuyển nhượng phần vốn góp
Trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 31 Điều lệ này, thành viên công ty có
quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác
theo quy định sau đây:
1.
Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2.
Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên
còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày chào bán.
Điều 31: Xử
lý phần vốn góp trong các trường hợp khác
1.
Trong trường hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết
thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành
viên của công ty.
2.
Trong trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự
thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua
người giám hộ.
3.
Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy
định tại Điều 29 và Điều 30 Đìều lệ này trong các trường hợp sau đây:
a)
Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b)
Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được Hội đồng
thành viên chấp thuận làm thành viên;
c)
Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản.
4.
Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa
kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn
góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
5.
Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác.
Trường
hợp người được tặng cho là người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ
đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người
khác thì họ chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên
chấp thuận.
6.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán
có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai cách sau đây:
a)
Trở thành thành viên của công ty nếu được
Hội đồng thành viên chấp thuận;
b)
Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 30 Điều lệ
này.
Công ty TNHH một thành viên
Điều 32:
Quyền của Chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có
các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý công ty;
d) Quyết định các dự án đầu tư có giá
trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay và
các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Quyết định bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của
công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ
chức, cá nhân khác;
i) Quyết định thành lập công ty con,
góp vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt
động kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Các quyền khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có
các quyền sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định đầu tư, kinh doanh và
quản trị nội bộ doanh nghiệp (trừ trường hợp quy định khác theo Điều lệ Công
ty);
c) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác;
d) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
đ) Quyết định tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản công ty;
e) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
g) Các quyền khác theo quy định của
Điều lệ công ty.
Điều 33:
Nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty
1. Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã
cam kết.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Xác định và tách biệt tài sản của Chủ
sở hữu công ty và tài sản của công ty.
Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải
tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương
vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về
hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho
thuê và các giao dịch khác giữa công ty và Chủ sở hữu công ty.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của Điều lệ công ty.
Điều 34: Hạn
chế đối với quyền của Chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền
rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi
công ty dưới hình thức khác thì Chủ sở hữu sẽ liên đới chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn
điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác, công ty phải làm thủ tục chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.
2. Chủ sở hữu công ty sẽ không rút lợi
nhuận khi công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn.
CHƯƠNG
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY
Điều 35: Cơ
cấu tổ chức quản lý của công ty
Công ty hoạt động theo mô hình công ty
TNHH một thành viên do một tổ chức hoặc một cá nhân làm Chủ sở hữu hoặc mô hình
công ty TNHH hai thành viên trở lên với các thành viên góp vốn có thể là tổ
chức, cá nhân hoặc theo mô hình công ty cổ phần.
Điều 36: Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc
Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên/Chủ tịch/Hội đồng
quản trị công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của
mình.
Điều 37:
Quyền và nhiệm vụ của Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
a)
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc
Chủ tịch công ty;
b)
Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c)
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d)
Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
đ)
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị hoặc Chủ
tịch Công ty;
e)
Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
g)
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
h)
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch Công ty;
i)
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k)
Tuyển dụng lao động;
l)
Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty.
Điều 38: Tiêu chuẩn
và điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
1.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc phải có các tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a)
Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b)
Là cá nhân sở hữu ít nhất 10% vốn điều lệ của công ty hoặc điều kiện khác theo
quy định của Điều lệ công ty;
c)
Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền
hoặc Chủ tịch công ty;
d)
Đáp ứng được các điều kiện làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2.
Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước chiếm
trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và người
có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý của công ty mẹ.
Điều 39: Thù lao,
tiền lương và thưởng của người quản lý công ty
1.
Công ty có quyền trả thù lao, tiền lương và thưởng cho thành viên Hội đồng
thành viên, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác của công ty theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2.
Thù lao, tiền lương của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công
ty được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng
trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 40: Kiểm soát
nội bộ
1. Công ty có bộ phận kiểm soát nội bộ tại
trụ sở chính. Nhân viên của bộ phận kiểm soát nội bộ phải đáp ứng được các yêu
cầu theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Nhân
viên làm việc tại bộ phận kiểm soát nội bộ có thể kiêm nhiệm làm việc tại các
bộ phận khác tại công ty, ngoại trừ hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu
tư cho nhà đầu tư.
2. Bộ phận kiểm soát nội bộ có trách nhiệm
giám sát hoạt động của công ty, đảm bảo hoạt động của công ty và các cán bộ,
nhân viên công ty tuân thủ pháp luật, các quy trình nghiệp vụ của công ty.
Quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của bộ phận kiểm soát nội bộ được quy định tại
quy trình kiểm soát nội bộ của công ty.
A. Công ty TNHH
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 41: Hội đồng thành
viên
1. Hội thành thành viên gồm các thành viên,
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Thành viên là tổ chức chỉ định
người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên
họp mỗi năm ít nhất 1 lần (Định kỳ ngày.....tháng...)
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn;
c) Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu
tư có giá trị trên 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài
sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của công
ty;
d) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất
của công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký và chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc [Tổng giám đốc], Kế toán trưởng [và người quản lý khác theo
quy định của Điều lệ công ty];
e) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích
khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc [Tổng giám đốc], Kế toán
trưởng [và người quản lý khác theo quy định của Điều lệ công ty];
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản
công ty;
Điều 42: Người đại diện
theo ủy quyền
1. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền
phải bằng văn bản. Văn bản ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số
và ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh;
b) Tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng
nhận phần vốn góp;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền được chỉ định;
d) Thời hạn ủy quyền;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của thành viên, của người đại diện theo ủy quyền của thành viên.
Việc thay thế người đại diện theo ủy quyền
phải được thông báo bằng văn bản cho công ty và UBCKNN trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày quyết định và có hiệu lực kể từ ngày công ty nhận được
thông báo.
2. Người đại diện theo ủy quyền phải có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và
quản lý doanh nghiệp;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong
quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty;
d)
Đối
với công ty con của công ty có phần vốn góp hay cổ phần sở hữu nhà nước chiếm
trên 50% vốn điều lệ thì vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con
nuôi, anh, chị, em ruột của người quản lý và của người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ không được cử làm người đại diện theo ủy quyền tại
công ty con.
3. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh
thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
theo quy định của Điều lệ này. Mọi hạn chế của thành viên đối với người đại
diện theo ủy quyền của mình trong việc thực hiện các quyền thành viên thông qua
Hội đồng thành viên đều không có hiệu lực pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Người đại diện theo ủy quyền có nghĩa vụ
tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng thành viên; thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất, bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của thành viên và công ty.
5. Người đại diện theo ủy quyền có số phiếu
biểu quyết tương ứng với phần vốn góp được ủy quyền.
Điều 43: Chủ tịch Hội
đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm
Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc [Tổng giám đốc]
công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có các quyền
và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành
viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng
thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực
hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký các quyết
định của Hội đồng thành viên;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
tại Điều lệ công ty.
3.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên không quá năm năm. Chủ tịch Hội đồng
thành viên có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Trường hợp không có thành viên được
ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không làm việc được thì các thành
viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm thời thực hiện quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số quá bán.
Điều 44: Triệu tập
họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp bất
cứ khi nào theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của
thành viên hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Điều lệ này.
Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tổ chức tại trụ sở chính của công ty [hoặc
một địa điểm khác do công ty quy định].
Chủ tịch Hội đồng thành viên chuẩn bị hoặc tổ
chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu và triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp.
Kiến nghị phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối
với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên hoặc người đại diện
theo ủy quyền;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình
họp;
d) Lý do kiến nghị.
Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương trình họp Hội đồng thành viên
nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định được gửi đến trụ sở chính của công
ty chậm nhất một ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp
kiến nghị được đệ trình ngay trước khi họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa
số các thành viên dự họp đồng ý.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên có
thể bằng giấy mời, điện thoại, fax, telex hoặc các phương tiện điện tử khác và
được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội đồng thành viên. Nội dung thông báo
mời họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
Chương trình và tài liệu
họp phải được gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong
cuộc họp liên quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông
qua phương hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ
chức lại hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất hai
ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các tài liệu khác do công ty quy
định.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành
viên theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 Điều lệ này trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập
họp Hội đồng thành viên; trong trường hợp này, nếu xét thấy cần thiết, yêu cầu
UBCKNN giám sát việc tổ chức và tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời,
có quyền nhân danh mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng
thành viên về việc không thực hiện đúng nghĩa vụ quản lý, gây thiệt hại đến lợi
ích hợp pháp của thành viên hoặc nhóm thành viên đó.
4. Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản, có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối
với thành viên là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ vốn
góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ,
tên, chữ ký của từng thành viên yêu cầu hoặc người đại diện theo ủy quyền của
họ.
5.
Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên không có đủ nội dung theo
quy định tại khoản 4 Điều này thì Chủ tịch Hội đồng thành viên phải thông báo
bằng văn bản cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trong các trường hợp khác, Chủ tịch Hội đồng
thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo
quy định thì phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về thiệt hại xảy ra
đối với công ty và thành viên có liên quan của công ty. Trong trường hợp này,
thành viên hoặc nhóm thành viên đã yêu cầu có quyền triệu tập họp Hội đồng
thành viên. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành
viên sẽ được công ty hoàn lại.
Điều 45: Điều kiện và
thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có số thành viên dự họp đại diện ít nhất 75% vốn điều lệ; [hoặc một
tỷ lệ cụ thể khác do công ty quy định].
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ
điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 12.1 Điều này thì được triệu tập
họp lần thứ hai trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có
số thành viên dự họp đại diện ít nhất 50% vốn điều lệ; [hoặc một tỷ lệ cụ
thể do công ty quy định].
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ
điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu tập họp
lần thứ ba trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần thứ
hai. Trong trường hợp này, cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành không
phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành
viên dự họp.
4. Thành viên, người đại diện theo ủy quyền
của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên.
Điều 46: Quyết định
của Hội đồng thành viên
1. Hội
đồng thành viên thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do công ty
quy định.
Các vấn đề sau phải đuợc
thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Hội đồn thành viên (trừ khi
công ty quy định khác):
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công
ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc [Tổng giám đốc];
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
2. Quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua tại cuộc họp trong các trường hợp sau đây:
a) Được số phiếu đại diện ít nhất 65% [hoặc
một tỷ lệ cụ thể khác do công ty quy định] tổng số vốn góp của các thành
viên dự họp chấp thuận;
b) Được số phiếu đại diện ít nhất 75% tổng số
vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận [hoặc một tỷ lệ cụ thể do công
ty quy định] đối với quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% [hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn] tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ
chức lại, giải thể công ty;
3. Quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên đại
diện ít nhất 75% vốn điều lệ chấp thuận; [hoặc một tỷ lệ cụ thể khác cao
hơn].
Điều 47: Biên bản họp
Hội đồng thành viên
1. Các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được
ghi vào sổ biên bản của công ty.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm
xong và thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích,
chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp
giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền dự
họp; họ, tên, tỷ lệ vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của
thành viên, người đại diện ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết; tóm
tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết tán thành, không
tán thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của thành viên, người đại
diện theo ủy quyền dự họp.
Điều 48: Thủ tục
thông qua quyết định của Hội đồng thành viên theo hình thức lấy ý kiến bằng văn
bản
Thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên
bằng văn bản để thông qua quyết định được thực hiện theo quy định sau đây (trừ
trường hợp công ty có quy định khác):
1.
Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng
thành viên bằng văn bản để thông qua quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách
nhiệm tổ chức việc soạn thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết
định, dự thảo quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành
viên.
Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty;
b) Họ,
tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác, tỷ lệ phần vốn đại diện của thành viên Hội đồng thành
viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời
tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý
kiến về công ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch và thành viên
Hội đồng thành viên.
Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, chính
xác được thành viên gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ;
3.
Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo
kết quả kiểm phiếu, quyết định được thông qua đến các thành viên trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải gửi ý kiến
về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy
định tại khoản 2 Điều 47 Điều lệ này.
Điều 49: Nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc công ty có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất
nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu công ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty và Chủ
sở hữu công ty; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công
ty; không được lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Thông
báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người
có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo
này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty;
d) Thực
hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và theo quy định của công
ty.
2. Giám đốc [Tổng giám đốc] không được tăng
lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến
hạn.
Điều 50: Hợp đồng, giao dịch phải được Hội
đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các
đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy quyền
của thành viên, Giám đốc [Tổng giám đốc], (người đại diện theo pháp luật của
công ty);
b) Người có liên quan của những người quy
định tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm
quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định tại
điểm c khoản này.
[Người đại diện theo pháp luật của công ty] phải gửi đến các
thành viên Hội đồng thành viên, đồng thời niêm yết tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao
dịch dự định tiến hành. Hội đồng thành viên phải quyết định việc chấp thuận hợp
đồng hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; trong trường
hợp này, hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự đồng ý của số thành viên
đại diện ít nhất 75% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan
trong các hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
2. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý
theo quy định của pháp luật khi được giao kết không đúng quy định tại khoản 1 Điều này. [Người đại diện theo pháp luật
của công ty], thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên
đó phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu
được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Công ty TNHH một thành viên
Điều 51: Hội đồng
thành viên
(Điều này chỉ có trong trường hợp Chủ sở
hữu công ty là tổ chức bổ nhiệm từ hai người đại diện theo ủy quyền trở lên)
1. Hội đồng thành viên nhân danh Chủ sở hữu công ty tổ chức
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty; có quyền nhân danh công
ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
theo quy định của Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
2. Chủ sở hữu công ty chỉ định Chủ tịch Hội
đồng thành viên. Nhiệm kỳ, quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên
áp dụng theo quy định tại Điều 43 Điều lệ này.
3. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội
đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 44 Điều lệ này.
4. Cuộc họp của Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba số thành viên dự họp. Trường hợp Điều lệ công
ty không quy định thì mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như
nhau. Hội đồng thành viên có thể thông qua quyết định theo hình thức lấy ý kiến
bằng văn bản.
5. Quyết định của Hội đồng thành viên được
thông qua khi có hơn một nửa số thành viên dự họp chấp thuận. Việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất ba phần tư số thành viên dự họp chấp
thuận.
Quyết định của Hội đồng thành viên có giá trị
pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định phải
được Chủ sở hữu công ty chấp thuận.
6. Các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải
được ghi vào sổ biên bản. Nội dung biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng
theo quy định tại Điều 47 của Luật này.
Điều 52: Chủ tịch
công ty
1. Chủ tịch công ty nhân danh Chủ sở
hữu tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty; có quyền
nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định của Điều lệ này và pháp luật có liên quan
2. Quyết định của Chủ tịch công ty về
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu công ty có giá trị pháp lý kể từ
ngày được Chủ sở hữu công ty phê duyệt (trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác).
Điều 53: Kiểm soát
viên
1. Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một đến ba
Kiểm soát viên với nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn
trọng của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trong tổ chức thực hiện quyền Chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc
kinh doanh của công ty;
b) Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước
khi trình Chủ sở hữu công ty hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình Chủ sở
hữu công ty báo cáo thẩm định;
c) Kiến nghị Chủ sở hữu công ty các giải pháp
sửa đổi, bổ sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của
công ty;
d) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu, quyết định
của Chủ sở hữu công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ
sơ, tài liệu nào của công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại
diện của công ty. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin về thực hiện quyền Chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động
kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và
điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không
thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
b) Không phải là người có liên quan của thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người
có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề
nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác do công ty quy định.
Điều 54: Nghĩa vụ của
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc
và Kiểm soát viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết
định của Chủ sở hữu công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa
của công ty và Chủ sở hữu công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và Chủ
sở hữu công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công
ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác
cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc
có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính
và chi nhánh của công ty;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của công
ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được
tăng lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ
đến hạn.
Điều 55: Hợp đồng,
giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
TNHH một thành viên là tổ chức với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên
quan của Chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo ủy quyền, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý Chủ sở hữu công ty,
người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người
quy định tại điểm d khoản này.
(Người đại diện theo pháp luật của
công ty)
phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và Kiểm soát viên; đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của
công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại
khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực
hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và
lợi ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc
giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch
được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng
nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ này.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và
xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại
khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty và các bên
của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các
khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
4. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân với Chủ sở hữu công ty hoặc người
có liên quan của Chủ sở hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ
sơ riêng của công ty.
B. Công ty cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Điều 56: Quy định
chung
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Điều 57: Quyền hạn và
nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm
vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của công
ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại
cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi
số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ
phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của công ty.
2. Cổ đông là tổ chức có quyền cử một hoặc
một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của mình theo
quy định của pháp luật; trường hợp có nhiều hơn một người đại diện theo ủy
quyền được cử thì phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người
đại diện. Việc cử, chấm dứt hoặc thay đổi người đại diện theo ủy quyền phải
được thông báo bằng văn bản đến công ty trong thời hạn sớm nhất. Thông báo phải
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số và
ngày quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh của cổ đông;
b) Số lượng cổ phần, loại cổ phần và ngày
đăng ký cổ đông tại công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo ủy quyền;
d) Số cổ phần được ủy quyền đại diện;
đ) Thời hạn đại diện theo ủy quyền;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo ủy
quyền và người đại diện theo pháp luật của cổ đông.
Công ty phải gửi thông báo về người đại diện
theo ủy quyền quy định tại khoản này đến UBCKNN trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 58: Thẩm quyền
và các trường hợp triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên hoặc
bất thường; ít nhất mỗi năm họp một lần. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông phải
ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên
trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của
Hội đồng quản trị, UBCKNN có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và
thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hằng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá
thực trạng công tác quản lý kinh doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công
ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng
loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
3. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp bất
thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì
lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít
hơn số thành viên theo quy định của pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông
quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và quy định của công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
thời hạn thì Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày số thành viên Hội đồng quản trị còn lại như
quy định tại điểm b hoặc nhận được yêu cầu quy định tại điểm c và điểm d khoản
3 Điều này.
Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công
ty.
5. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 4 Điều này thì trong thời
hạn ba mươi ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông như quy định thì Trưởng ban kiểm soát phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công ty.
6. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cổ đông hoặc
nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này đã yêu cầu có quyền thay
thế Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định của Điều lệ này.
Trong trường hợp này, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông có thể đề nghị UBCKNN giám sát việc
triệu tập và tiến hành họp nếu xét thấy cần thiết.
7. Người triệu tập phải lập danh sách cổ đông
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, cung cấp thông tin và giải quyết khiếu
nại liên quan đến danh sách cổ đông, lập chương trình và nội dung cuộc họp,
chuẩn bị tài liệu, xác định thời gian và địa điểm họp, gửi thông báo mời họp
đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Điều lệ này.
8. Chi phí cho việc triệu tập và tiến hành
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy tại các khoản 4, 5 và 6 của Điều này sẽ được
công ty hoàn lại.
Điều 59: Triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông có quyền dự họp chậm nhất bảy
ngày làm việc trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn.
Thông báo được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú của cổ
đông.
Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở
chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh
doanh của công ty; tên, địa chỉ thường trú của cổ đông hoặc người đại diện theo
ủy quyền của cổ đông; thời gian và địa điểm họp.
2. Kèm theo thông báo mời họp phải có mẫu chỉ
định đại diện theo ủy quyền dự họp, chương trình họp, phiếu biểu quyết, các tài
liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định và dự thảo nghị quyết đối với
từng vấn đề trong chương trình họp.
Nếu công ty có trang thông tin điện tử thì
thông báo mời họp và các tài liệu gửi kèm theo phải được công bố trên trang
thông tin điện tử đó đồng thời với việc gửi thông báo cho các cổ đông.
Điều 60: Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ
đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông được lập khi có quyết định triệu tập và phải lập xong chậm nhất ba mươi
ngày trước ngày khai mạc họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy
định một thời hạn khác ngắn hơn.
2.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3.
Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục và sao danh sách cổ đông có quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi những thông tin sai lệch hoặc bổ
sung những thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp
Đại hội đồng cổ đông.
Điều 61: Quyền dự họp
và quyền ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông là cá nhân, người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho một người
khác dự họp Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp cổ đông là tổ chức không có người
đại diện theo ủy quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Điều lệ này thì ủy
quyền người khác dự họp Đại hội đồng cổ đông.
2. Việc ủy quyền cho người đại diện dự họp
Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản theo mẫu của công ty và phải có chữ
ký theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cổ đông là cá nhân là người ủy
quyền thì phải có chữ ký của cổ đông đó và người được ủy quyền dự họp;
b) Trường hợp người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức là người ủy quyền thì phải có chữ ký của người đại diện
theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được ủy quyền
dự họp;
c) Trong trường hợp khác thì phải có chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của cổ đông và người được ủy quyền dự họp.
Người được ủy quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông phải nộp văn bản ủy quyền trước khi vào phòng họp.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này, phiếu biểu quyết của người được ủy quyền dự họp trong phạm vi được ủy
quyền vẫn có hiệu lực khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Người ủy quyền đã chết, bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người ủy quyền đã chấm dứt việc ủy quyền.
4. Quy định tại khoản 2 Điều này không áp
dụng nếu công ty nhận được thông báo bằng văn bản về một trong các trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này chậm nhất hai mươi tư giờ trước giờ khai mạc cuộc
họp của Đại hội đồng cổ đông.
5. Trường hợp cổ phần được chuyển nhượng
trong thời gian từ ngày lập xong danh sách cổ đông đến ngày khai mạc họp Đại
hội đồng cổ đông thì người nhận chuyển nhượng có quyền dự họp Đại hội đồng cổ
đông thay thế cho người chuyển nhượng đối với số cổ phần đã chuyển nhượng.
Điều 62: Thay đổi
chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Đìều lệ này có quyền
kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải
bằng văn bản và được gửi đến công ty chậm nhất ba ngày làm việc trước ngày khai
mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải
ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng loại cổ phần của cổ đông, số và ngày đăng ký
cổ đông tại công ty, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
2.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ có quyền từ chối kiến nghị quy
định tại khoản 1 Điều này nếu có một trong các trường hợp sau đây:
a)
Kiến nghị được gửi đến không đúng thời hạn hoặc không đủ, không đúng nội dung;
b)
Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c)
Trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3.
Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải
chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 1 Điều này vào dự kiến chương
trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này; kiến
nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp nếu được Đại
hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 63: Điều kiện
tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến
hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết; (tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định )
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ
điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì được triệu tập họp
lần thứ hai trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất.
Cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có
số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; (
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định )
3. Trường hợp cuộc họp triệu tập lần thứ hai
không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì được triệu
tập họp lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ
hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông được tiến hành không
phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các
cổ đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có quyền
thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời họp theo quy định
tại Điều 54 Điều lệ này.
Điều 64: Thể thức
tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông được tiến hành theo quy định sau đây:
1. Trước ngày khai mạc cuộc họp, phải tiến
hành đăng ký việc dự họp Đại hội đồng cổ đông cho đến khi bảo đảm việc đăng ký
đầy đủ các cổ đông có quyền dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu
quyết tương ứng với số vấn đề cần biểu quyết trong chương trình họp;
2. Chủ toạ, thư ký và ban kiểm phiếu của cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ toạ các
cuộc họp do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt hoặc tạm
thời mất khả năng làm việc thì các thành viên còn lại bầu một người trong số họ
làm chủ toạ cuộc họp; trường hợp không có người có thể làm chủ toạ thì thành
viên Hội đồng quản trị có chức vụ cao nhất điều khiển để Đại hội đồng cổ đông
bầu chủ toạ cuộc họp trong số những người dự họp và người có số phiếu bầu cao
nhất làm chủ toạ cuộc họp;
b) Trong các trường hợp khác, người ký tên
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều khiển để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ
toạ cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ toạ cuộc họp;
c) Chủ toạ cử một người làm thư ký lập biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm phiếu
không quá ba người theo đề nghị của chủ toạ cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được Đại
hội đồng cổ đông thông qua ngay trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác
định rõ và chi tiết thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình
họp;
4. Chủ toạ và thư ký họp Đại hội đồng cổ đông
có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để điều khiển cuộc họp một cách hợp
lý, có trật tự, đúng theo chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong
muốn của đa số người dự họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu
quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến
hành bằng cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu
quyết không tán thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu biểu quyết tán
thành, không tán thành, không có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ toạ công
bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp
đến sau khi cuộc họp đã khai mạc được đăng ký và có quyền tham gia biểu quyết
ngay sau khi đăng ký. Chủ toạ không được dừng cuộc họp để những người đến muộn
đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những biểu quyết đã tiến hành không
bị ảnh hưởng;
7. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông
có quyền:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự kiểm
tra hoặc các biện pháp an ninh khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì trật
tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ toạ,
cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc không
tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
8. Chủ toạ có quyền hoãn cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp theo quy định đến một thời điểm
khác hoặc thay đổi địa điểm họp trong trường các trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận
tiện cho tất cả người dự họp;
b) Có người dự họp có hành vi cản trở, gây
rối trật tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công
bằng và hợp pháp.
Thời gian hoãn tối đa không quá ba ngày, kể
từ ngày cuộc họp dự định khai mạc;
9. Trường hợp chủ toạ hoãn hoặc tạm dừng họp
Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng cổ
đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ toạ điều
hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc và hiệu lực các biểu quyết tại cuộc họp đó
không bị ảnh hưởng.
Điều 65: Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được
ghi vào sổ biên bản của công ty. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể cả
bằng tiếng nước ngoài và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh, số và ngày cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng cổ
đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chủ toạ và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý kiến
phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương trình
họp;
g) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết của
các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự họp
với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
h) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng vấn
đề biểu quyết, trong đó ghi rõ tổng số phiếu tán thành, không tán thành và
không có ý kiến; tỷ lệ tương ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự
họp;
i) Các quyết định đã được thông qua;
k) Họ, tên, chữ ký của chủ toạ và thư ký.
Biên bản được lập bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài đều có hiệu lực pháp lý như nhau.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải làm
xong và thông qua trước khi bế mạc cuộc họp.
3. Chủ toạ và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung biên bản.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải được
gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc
họp.
Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ lục
danh sách cổ đông đăng ký dự họp, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài
liệu có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở
chính của công ty.
Điều 66: Thông qua
quyết định của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết
định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định
thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông
qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Thông qua định hướng phát triển công ty;
c) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần
của từng loại được quyền chào bán;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được
thông qua tại cuộc họp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng
số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; ( tỷ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty quy định );
b) Đối với quyết định về loại cổ phần và tổng
số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công
ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì phải được số cổ đông đại diện
ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; (
tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định );
c) Việc biểu quyết
bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương
thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng
với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của Hội đồng quản
trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình
cho một hoặc một số ứng cử viên.
4. Các quyết định
được thông qua tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông với số cổ đông trực tiếp và ủy
quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và
có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình
họp và thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định.
5. Trường hợp thông qua quyết định dưới hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản thì quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông
qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết chấp
thuận; ( tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định ).
6. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông phải
được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.
Điều 67: Thẩm quyền
và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến cổ
đông bằng văn bản để thông qua quyết định của Đại hội đồng cổ đông bất cứ lúc
nào nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
2. Hội đồng quản trị phải chuẩn bị phiếu lấy
ý kiến, dự thảo quyết định của Đại hội đồng cổ đông và các tài liệu giải trình
dự thảo quyết định. Phiếu lấy ý kiến kèm theo dự thảo quyết định và tài liệu
giải trình phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến được địa chỉ thường trú
của từng cổ đông;
3. Phiếu lấy ý kiến phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của công ty;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập
hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông hoặc đại diện theo ủy quyền của cổ đông
là tổ chức; số lượng cổ phần của từng loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua quyết
định;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành,
không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy ý
kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản
trị và người đại diện theo pháp luật của công ty;
4. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời phải có
chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy quyền hoặc người đại
diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức.
Phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được
đựng trong phong bì dán kín và không ai được quyền mở trước khi kiểm phiếu. Các
phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy
ý kiến hoặc đã bị mở đều không hợp lệ;
5. Hội đồng quản trị kiểm phiếu và lập biên
bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến của Ban kiểm soát hoặc của cổ đông không nắm
giữ chức vụ quản lý công ty.
Biên bản kiểm phiếu phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến để
thông qua quyết định;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết đã
tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số biểu
quyết không hợp lệ, kèm theo phụ lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán thành
và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Các quyết định đã được thông qua;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản
trị, người đại diện theo pháp luật của công ty và của người giám sát kiểm
phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị và người
giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát
sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung thực, không
chính xác;
6. Biên bản kết quả kiểm phiếu phải được gửi
đến các cổ đông trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên bản
kiểm phiếu, toàn văn nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi
kèm theo phiếu lấy ý kiến đều phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Quyết định được thông qua theo hình thức
lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như quyết định được thông qua tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 68: Hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng
cổ đông
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu
lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài
xem xét, hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau
đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông không thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ công ty và pháp
luật;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội
dung quyết định vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ công ty.
Hội đồng quản trị
Điều 69: Thành phần
và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có không ít hơn ba thành
viên, không quá mười một thành viên, nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác. Số thành viên Hội đồng quản trị phải thường trú ở Việt Nam do Điều lệ
công ty quy định. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là năm năm. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị không quá năm năm; thành viên Hội đồng quản trị có thể
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Hội đồng quản trị của nhiệm kỳ vừa kết
thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị mới được bầu và tiếp quản
công việc.
3. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung
hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ thì
nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị.
4. Thành viên Hội đồng quản trị không nhất
thiết phải là cổ đông của công ty.
Điều 70: Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công
ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ
sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển
trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần
được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm
vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn
theo hình thức khác;
d) Quyết định giá chào bán cổ phần và trái
phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định
tại khoản 1 Điều 11 của Điều lệ này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu
tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công
ty;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp
đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
79 Điều lệ này;
h) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích
khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện
quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao
và lợi ích khác của những người đó;
i) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của
công ty;
k) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý
nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại
diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
l) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục
vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến
để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định;
m) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng
năm lên Đại hội đồng cổ đông;
n) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định
thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh
doanh;
o) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc
yêu cầu phá sản công ty;
p) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật Doanh nghiÖp 2005 và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu
quyết.
4. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình, Hội đồng quản trị tuân thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty
và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng
quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây
thiệt hại cho công ty thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó
phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù
thiệt hại cho công ty; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được
miễn trừ trách nhiệm. Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty
liên tục trong thời hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình
chỉ thực hiện quyết định nói trên.
Điều 71: Chủ tịch Hội
đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được bầu
trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và
nhiệm vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ toạ cuộc họp Hội
đồng quản trị;
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội
đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ toạ họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng
mặt thì ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên khác để thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ
công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản
trị không làm việc được thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các
thành viên tạm thời giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số
quá bán.
Điều 72: Thành viên
Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có các
tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc
đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật này;
b) Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5% tổng
số cổ phần phổ thông hoặc người nắm giữ cổ phần phổ thông dưới 5% là người có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định
tại Điều lệ công ty.
2. Đối với công ty con là công ty mà Nhà nước
sở hữu số cổ phần trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không
được là người liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người
quản lý công ty mẹ.
Điều
73: Miễn nhiệm, bãi nhiệm và bổ sung thành
viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị bị bãi nhiệm,
miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo
quy định tại Điều 72 Điều lệ này ;
b) Không tham gia các hoạt động của Hội đồng
quản trị trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty
quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, thành viên Hội đồng quản trị có thể bị miễn nhiệm bất cứ lúc nào theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp số thành viên Hội đồng quản trị
bị giảm quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty thì Hội đồng
quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba để bầu bổ sung thành viên Hội
đồng quản trị.
Trong các trường hợp khác, tại cuộc họp gần
nhất, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên Hội đồng quản
trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 74: Cuộc họp Hội
đồng quản trị
1. Trường hợp Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch
thì cuộc họp đầu tiên của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị để bầu Chủ tịch và ra các
quyết định khác thuộc thẩm quyền phải được tiến hành trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đó. Cuộc họp
này do thành viên có số phiếu bầu cao nhất triệu tập. Trường hợp có nhiều hơn
một thành viên có số phiếu bầu cao nhất và ngang nhau thì các thành viên đã bầu
theo nguyên tắc đa số một người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị có thể họp định kỳ hoặc
bất thường. Hội đồng quản trị có thể họp tại trụ sở chính của công ty hoặc ở
nơi khác.
3. Cuộc họp định kỳ của Hội đồng quản trị do
Chủ tịch triệu tập bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết, nhưng mỗi quý phải
họp ít nhất một lần.
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập
họp Hội đồng quản trị khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
hoặc ít nhất năm người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất hai thành viên Hội
đồng quản trị;
d) Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
Đề nghị phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và quyết định thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị.
5. Chủ tịch phải triệu tập họp Hội đồng quản
trị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị quy định tại
khoản 4 Điều này. Trường hợp Chủ tịch không triệu tập họp Hội đồng quản trị
theo đề nghị thì Chủ tịch phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại xảy ra đối
với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Hội đồng quản trị triệu tập họp
Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất năm ngày
làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo
mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn
đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng
tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp được gửi bằng bưu điện,
fax, thư điện tử hoặc phương tiện khác, nhưng phải bảo đảm đến được địa chỉ của
từng thành viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập phải gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các thành
viên Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc như đối với thành viên Hội
đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị, có quyền dự các cuộc họp
của Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến hành
khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp.
Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền
biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết phải đựng trong
phong bì kín và phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất một
giờ trước giờ khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của
tất cả những người dự họp.
Quyết định của Hội đồng quản trị được thông
qua nếu được đa số thành viên dự họp chấp thuận; trường hợp số phiếu ngang nhau
thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản
trị.
9. Thành viên phải tham dự đầy đủ các cuộc
họp của Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp nếu
được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
Điều 75: Biên bản họp
Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải
được ghi vào sổ biên bản. Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể cả bằng
tiếng nước ngoài, có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh;
b) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
c) Thời gian, địa điểm họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc người
được ủy quyền dự họp; họ, tên các thành viên không dự họp và lý do;
đ) Các vấn đề được thảo luận và biểu quyết
tại cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành
viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ những
thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Các quyết định đã được thông qua;
i) Họ, tên, chữ ký của tất cả thành viên hoặc
đại diện theo ủy quyền dự họp.
Chủ toạ và thư ký phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực và chính xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
2. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài liệu
sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ chính của công ty.
3. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài có giá trị pháp lý ngang nhau.
Điều 76: Hủy bỏ quyết
định của Hội đồng quản trị
Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
quyết định được thông qua, cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc Trọng tài xem xét,
hủy bỏ quyết định của Hội đồng quản trị trong các trường hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục thông qua quyết định
không thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ công ty và pháp luật;
2. Nội dung quyết định vi phạm quy định của
pháp luật hoặc Điều lệ này.
Điều 77: Công khai
các lợi ích liên quan
1.
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai các lợi ích liên quan của họ
với công ty, bao gồm:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà họ có sở
hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần đó;
b)
Tên, địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà những người
có liên quan của họ cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần hoặc phần vốn góp
trên 35% vốn điều lệ.
2.
Việc kê khai quy định tại khoản 1 Điều này phải được thực hiện trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ
sung phải được khai báo với công ty trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng.
3.
Việc kê khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thông báo cho
Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên và được niêm yết, lưu giữ tại trụ
sở chính của doanh nghiệp. Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền xem
xét nội dung kê khai bất cứ lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
4.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân
hoặc nhân danh người khác để thực hiện công việc dưới mọi hình thức trong phạm
vi công việc kinh doanh của công ty đều phải giải trình bản chất, nội dung của
công việc đó trước Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi
được đa số thành viên còn lại của Hội đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện
mà không khai báo hoặc không được sự chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất
cả thu nhập có được từ hoạt động đó thuộc về công ty.
Điều 78: Nghĩa vụ của người quản lý công ty
1.
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
theo đúng quy định của pháp luật có liên quan, Điều lệ công ty, quyết định của
Đại hội đồng cổ đông;
b)
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông của công ty;
c)
Trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông của công ty; không sử dụng thông
tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài
sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d)
Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và
người có liên quan của họ làm chủ hoặc có phần vốn góp, cổ phần chi phối; thông
báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của công ty.
2.
Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi công ty không thanh
toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của công ty.
Điều 79: Hợp đồng,
giao dịch phải được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận
1.
Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với các đối tượng sau đây phải được Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận:
a)
Cổ đông, người đại diện ủy quyền của cổ đông sở hữu trên 35% tổng số cổ phần
phổ thông của công ty và những người có liên quan của họ;
b)
Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
c)
Doanh nghiệp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 77 Điều lệ này và người
có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2.
Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp đồng và giao dịch có giá trị nhỏ hơn 50%
tổng giá trị tài sản doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất (hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn do công ty quy định). Trong trường hợp này, người đại
diện theo pháp luật phải gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị; niêm yết tại
trụ sở chính, chi nhánh của công ty dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung
chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng
hoặc giao dịch trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết; thành viên có
lợi ích liên quan không có quyền biểu quyết.
3.
Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng và giao dịch khác trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này. Hội đồng quản trị trình dự thảo hợp đồng hoặc
giải trình về nội dung chủ yếu của giao dịch tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trong trường hợp này, cổ đông có liên
quan không có quyền biểu quyết; hợp đồng hoặc giao dịch được chấp thuận khi có
số cổ đông đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý.
4.
Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật khi được
giao kết hoặc thực hiện mà chưa được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của công ty, cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên quan phải bồi
thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc
thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Ban Kiểm soát
Điều 80: Thành phần
và nhiệm kỳ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên
(nếu công ty không có quy định khác); nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá năm
năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
2. Các thành viên Ban kiểm soát bầu một người
trong số họ làm Trưởng ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số
thành viên thường trú ở Việt Nam và phải có ít nhất một thành viên là kế toán
viên hoặc kiểm toán viên.
3. Trong trường hợp vào thời điểm kết thúc
nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Ban kiểm soát đã hết
nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nhiệm vụ cho đến khi Ban kiểm soát
nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 81: Quyền và
nhiệm vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty;
chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung
thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
3. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác
quản lý của Hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính,
báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác
quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường
niên.
4. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác
của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi
nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc
theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ
này.
5. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 18 Điều lệ này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải
trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông
hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại
khoản này không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không
gây gián đoạn điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
6. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội
đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy
định tại Điều 78 Điều lệ này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng
quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải
pháp khắc phục hậu quả.
8. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
9. Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc
lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội
đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng
cổ đông.
Điều 82: Thành viên,
Trưởng Ban kiểm soát
Tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Ban
kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát phải có tiêu
chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi
dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo
quy định của Luật này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha
nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác.
2. Thành viên Ban kiểm soát không được giữ
các chức vụ quản lý công ty. Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là
cổ đông hoặc người lao động của công ty.
Nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa
của công ty và cổ đông của công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và cổ
đông công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của công
ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác
thì các thành viên Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới
bồi thường thiệt hại đó.
Mọi thu nhập và lợi ích khác mà thành viên
Ban kiểm soát trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại
khoản 3 Điều này đều thuộc sở hữu của công ty.
6. Trường hợp phát hiện có thành viên Ban
kiểm soát vi phạm nghĩa vụ trong thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao thì Hội
đồng quản trị phải thông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có
hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
Miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban kiểm soát
1. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm
thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Điều này;
b) Không thực hiện quyền và nhiệm vụ của mình
trong sáu tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Có đơn xin từ chức;
d) Các trường hợp khác do công ty quy định.
2. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này, thành viên Ban kiểm soát có thể bị miễn nhiệm bất cứ khi nào theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
3. Trường hợp Ban kiểm soát vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ của mình có nguy cơ gây thiệt hại cho công ty thì Hội đồng quản
trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông để xem xét và miễn nhiệm Ban kiểm soát đương
nhiệm và bầu Ban kiểm soát mới thay thế.
Trưởng Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ
sau:
1. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
Ban kiểm soát;
2. Chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài
liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập và chủ toạ cuộc họp của Ban kiểm soát;
3. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định
của công ty.
Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt hoặc
mất khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao thì Ban kiểm soát có thể chỉ định một
thành viên Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ của Trưởng ban
Điều 83: Quyền được
cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến thành
viên Hội đồng quản trị và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến thành viên
Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội
đồng quản trị.
2. Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành được gửi đến
thành viên Ban kiểm soát cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành
viên Hội đồng quản trị.
3. Thành viên Ban kiểm soát có quyền tiếp cận
các hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm
khác; có quyền đến các địa điểm nơi người quản lý và nhân viên của công ty làm
việc.
4. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và
hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Ban kiểm soát
Điều 84: Thù lao và
lợi ích của thành viên Ban kiểm soát
Trong trường hợp công ty không có quy định
thì thù lao và lợi ích khác của thành viên Ban kiểm soát được thực hiện theo
quy định sau đây:
1. Thành viên Ban kiểm soát được trả thù lao
theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng
cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt
động hằng năm của Ban kiểm soát căn cứ vào số ngày làm việc dự tính, số lượng
và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hằng ngày của thành viên;
2. Thành viên Ban kiểm soát được thanh toán
chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý.
Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng
năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp
Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;
3. Thù lao và chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được lập thành
mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
CHƯƠNG
IV
TRÁCH
NHIỆM, NGHĨA VỤ VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Điều 85: Các quy định
về trách nhiệm và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý danh mục đầu tư chứng
khoán.
2. Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu
tư, cổ đông và nhà đầu tư ủy thác, quy định trong Điều lệ Quỹ Điều lệ Công ty
đầu tư chứng khoán hoặc Hợp đồng quản lý đầu tư thực hiện quyền biểu quyết tại
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của tổ chức phát hành mà
Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác là cổ đông, thực hiện quyền
biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên của doanh nghiệp mà Quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác tham gia góp vốn.
3. Trong trường hợp quản lý Quỹ dạng
đóng, danh mục đầu tư hoặc Công ty đầu tư chứng khoán, Công ty quản lý quỹ được
hưởng các khoản phí và thưởng phù hợp với quy định của pháp luật và các quy
định tại Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng quản lý đầu
tư. Trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán, Hợp đồng
quản lý đầu tư có quy định về mức thưởng cho Công ty quản lý quỹ trên cơ sở kết
quả đầu tư, thì Công ty chỉ được phép hưởng mức thưởng này nếu tỷ lệ tăng
trưởng giá
trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư
chứng khoán, giá trị danh mục ủy thác do Công ty quản lý tăng cao hơn so với một tỷ
lệ tham chiếu
được
nhà đầu tư chấp thuận. Việc xác định mức thưởng và thanh toán phí
thưởng
cho Công ty quản lý quỹ khi thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng dạng
đóng, Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, được thực hiện theo nguyên
tắc sau:
a) Mức thưởng được tính trên cơ sở
phần lợi nhuận vượt trội so với lợi nhuận của thị trường (tỷ lệ tăng trưởng của
các chỉ số thị trường) đã được điều chỉnh theo cơ cấu danh mục đầu tư của Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán. Mức thưởng phải được quy định rõ trong Điều lệ Quỹ,
Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch và phải được nhà đầu tư chấp
thuận;
b) Mức thưởng phải được điều chỉnh
giảm trừ và sẽ không được thanh toán nếu hoạt động đầu tư tại các năm liền
trước bị thua lỗ và mức lỗ này chưa được bù đắp. Mức điều chỉnh phải được quy
định rõ trong Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Bản Cáo bạch
và phải được nhà đầu tư chấp thuận;
c) Phí thưởng chỉ được thanh toán sau khi đã thanh toán các
khoản phải trả khác. Phí thưởng được xác định
dựa trên báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán.
4. Tuân thủ các quy định pháp luật Việt
Nam, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc Hợp đồng quản lý đầu
tư.
5. Tự nguyện, công bằng, trung thực,
vì lợi ích tốt nhất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư và nhà đầu
tư ủy thác.
6. Ký hợp đồng với Ngân hàng lưu ký,
Ngân hàng giám sát trong đó có các điều khoản chi tiết về quyền và nghĩa vụ của
các bên liên quan trong việc quản lý tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán và tài sản ủy thác.
7. Ký hợp đồng với nhà đầu tư ủy thác,
Công ty đầu tư chứng khoán khi cung cấp dịch vụ quản lý danh mục đầu tư hoặc
quản lý tài sản của Công ty đầu tư chứng khoán.
8. Thực hiện việc đầu tư tài sản của
Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác theo đúng các quy định của
pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp đồng quản lý
đầu tư.
9. Công ty quản lý quỹ chịu trách
nhiệm đền bù các tổn thất gây ra cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán hoặc nhà
đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác do nhân viên
của Công ty quản lý quỹ hoặc Công ty quản lý quỹ không thực hiện đúng nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật hoặc vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mức bồi thường phải được nhà đầu tư
chấp thuận, kể cả những nhà đầu tư đã từng nắm giữ chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công
ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác đã chấm dứt hợp đồng quản lý danh mục
đầu tư với công ty quản lý quỹ.
10. Đảm bảo việc quản lý độc lập và
tách biệt tài sản của từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản của
từng nhà đầu tư ủy thác và tài sản của chính Công ty.
11. Công ty phải thiết lập quy trình
phân bổ tài sản giao dịch thống nhất, hợp lý, công bằng khi thực hiện giao dịch
cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác và cho bản thân Công
ty. Quy trình này phải được sự chấp thuận của nhà đầu tư ủy thác, Ban đại diện
Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng khoán và Ngân hàng giám sát, Ngân
hàng lưu ký. Trong
trường hợp Công ty quản lý quỹ mua hoặc bán cùng một loại tài sản tại cùng một
thời điểm cho các Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý và cho bản
thân Công ty, việc phân bổ tài sản giao dịch được thực hiện theo trật tự ưu
tiên sau:
a) Ưu tiên phân bổ tài sản giao dịch cho các
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán do mình quản lý. Việc phân bổ tài sản phải đảm
bảo sự công bằng và hợp lý về quyền lợi giữa các Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán;
b) Việc phân bổ tài sản cho bản thân Công ty
chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng được quy định tại Điểm a Khoản này.
12. Bảo đảm quan hệ ủy quyền trách
nhiệm trong hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư cho bên thứ ba và sự
thay đổi cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty quản lý quỹ không gây ảnh hưởng
bất lợi đến quyền lợi của nhà đầu tư vào Quỹ, vào Công ty đầu tư chứng khoán và
nhà đầu tư ủy thác. Quan
hệ ủy quyền nêu trên phải đảm bảo:
a) Bên nhận ủy quyền phải là một tổ chức tài
chính được cấp phép đối với hoạt động được ủy quyền;
b) Các thông tin cơ bản về bên nhận ủy quyền
phải được cung cấp cho Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng
khoán, và các nhà đầu tư ủy thác;
c) Việc ủy quyền nêu trên phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Ban Đại diện Quỹ, Hội đồng quản trị Công ty đầu tư chứng
khoán và nhà đầu tư ủy thác;
d) Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy
quyền phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo văn bản xác nhận tại
Điểm c Khoản này.
13. Công ty quản lý quỹ thực hiện việc ủy
quyền theo quy định tại Khoản 12 Điều này có trách nhiệm giám sát và đảm bảo
việc thực hiện các hoạt động ủy quyền đó được thực hiện nhanh chóng và phù hợp
với quy định pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán và Hợp
đồng quản lý đầu tư. Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi trách nhiệm đối với
những thiệt hại cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán và nhà đầu tư ủy thác phát
sinh từ việc ủy quyền này.
14. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ thực hiện
việc xác định giá trị tài sản ròng của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty
đầu tư chứng khoán; giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ
phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;, giá trị danh mục đầu tư và các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng
khoán, Hợp đồng quản lý danh mục đầu tư. Dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng
của Quỹ, giá trị tài sản ròng của Công ty đầu tư chứng khoán; định giá chứng
chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu Công
ty đầu tư chứng khoán có thể do Ngân hàng giám sát cung cấp trên cơ sở hợp đồng
ký giữa Công ty quản lý quỹ với Ngân hàng giám sát. Trong trường hợp Ngân hàng
giám sát cung cấp dịch vụ định giá tài sản ròng, Công ty quản lý quỹ phải giám
sát và đảm bảo việc định giá tài sản ròng tuân thủ theo các quy định pháp luật
hiện hành.
15. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập,
lưu trữ và cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ
đăng ký cổ đông. Dịch vụ lập, lưu trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ
đăng ký cổ đông có thể do một bộ phận của Ngân hàng giám sát hoặc Trung tâm Lưu
ký Chứng khoán cung cấp trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty quản lý quỹ với
Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán. Nội dung của Sổ đăng ký nhà
đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thành
lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, Công ty đầu tư chứng khoán. Trong trường
hợp Ngân hàng giám sát, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán cung cấp dịch vụ lập, lưu
trữ và cập nhật Sổ đăng ký nhà đầu tư, Sổ đăng ký cổ đông, Công ty quản lý quỹ
phải giám sát và đảm bảo công việc này được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
16. Công ty quản lý quỹ phải kịp thời thông
báo bằng văn bản cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký về quyền biểu quyết
và ý kiến biểu quyết mà Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký được công ty quản
lý quỹ ủy quyền thực hiện thay mặt cho quyền lợi của Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán, nhà đầu tư ủy thác trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của các tổ chức phát hành, doanh nghiệp mà Quỹ,
Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác là cổ đông, tham gia góp vốn.
17. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ cung cấp
kịp thời, đầy đủ các thông tin cần thiết về Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán,
tài sản ủy thác cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký để đảm bảo Ngân hàng
giám sát, Ngân hàng lưu ký có đủ thông tin nhằm thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ đối với Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác theo các quy
định của pháp luật. Tối thiểu một (01) tháng một lần, Công ty quản lý quỹ có
nghĩa vụ thực hiện việc đối chiếu và xác nhận tài sản của từng Quỹ, từng nhà
đầu tư ủy thác, từng Công ty đầu tư chứng khoán với Ngân hàng giám sát, Ngân
hàng lưu ký.
18. Trong trường hợp Ngân hàng giám sát phát
hiện các giao dịch tài sản Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán không phù hợp với
quy định của pháp luật, Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán hoặc
vượt quá thẩm quyền của Công ty quản lý quỹ và đã thông báo cho Công ty quản lý
quỹ thì Công ty quản lý quỹ phải hủy bỏ giao dịch đó hoặc thực hiện mua hoặc
bán tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán nhằm phục hồi vị thế Quỹ, Công
ty đầu tư chứng khoán như trước khi có giao dịch trong thời gian sớm nhất.
Việc khôi phục vị thế phải được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ khi
phát sinh giao dịch không phù hợp. Mọi chi phí phát sinh liên quan đến các giao
dịch này và những tốn thất của Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán (nếu có) do Công
ty quản lý quỹ chịu, không được tính vào chi phí quản lý quỹ.
19. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho
người hành nghề quản lý quỹ tại Công ty theo quy định của pháp luật hoặc trích
lập quỹ dự phòng rủi ro để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ
thuật và sơ suất của người hành nghề quản lý quỹ trong quá trình tác nghiệp.
20. Xây dựng và ban hành các quy trình nghiệp
vụ áp dụng cho từng vị trí làm việc, quy trình kiểm soát nội bộ và bộ đạo đức
nghề nghiệp áp dụng cho nhân viên làm việc trong Công ty nhằm ngăn ngừa những
xung đột lợi ích tiềm tàng trong nội bộ Công ty, giữa Công ty với các Quỹ, các
Công ty đầu tư chứng khoán do Công ty quản lý và nhà đầu tư ủy thác, giữa các
khách hàng của Công ty, cũng như trong giao dịch với người có liên quan. Quy
định về việc tuân thủ Bộ đạo đức nghề nghiệp của Công ty sẽ là một điều khoản
bắt buộc của Hợp đồng lao động giữa Công ty và người lao động trong Công ty.
21. Hàng năm tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm
nâng cao trình độ cho cán bộ và nhân viên, đảm bảo đội ngũ nhân viên và cán bộ
quản lý có trình độ chuyên môn, kỹ năng và kiến thức về pháp luật được cập nhật
và phù hợp với nhiệm vụ công tác. Thông tin về hoạt động đào tạo trong năm của
Công ty cần được gửi kèm trong báo cáo tình hình hoạt động hàng năm gửi cho ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
22. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ xây dựng,
ban hành và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các chính sách, quy trình quản
lý rủi ro phù hợp với quy định của pháp luật nhằm kịp thời phân tích, đánh giá,
theo dõi và quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư cho Quỹ, Công ty đầu tư chứng
khoán và tài sản ủy thác.
23. Tuân thủ chế độ kế toán, kiểm toán, thống
kê, thực hiện nghĩa vụ tài chính và các chế độ báo cáo, công bố thông tin theo
quy định của pháp luật.
24. Lưu trữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản
phản ánh chi tiết, chính xác và kịp thời mọi lệnh đặt giao dịch hàng ngày của
từng Quỹ, từng Công ty đầu tư chứng khoán, lệnh đặt giao dịch hàng ngày cho các
danh mục ủy thác và giao dịch hàng ngày của chính Công ty cũng như các giao
dịch của nhân viên trong Công ty, thứ tự lệnh đặt và giao dịch được thực hiện.
Các chứng từ này bao gồm:
a) Các Hợp đồng phân phối;
b) Các Hợp đồng quản lý đầu tư;
c) Chứng từ liên quan tới việc chào bán
chứng chỉ quỹ, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán;
d) Các tài liệu, chứng từ quy định khác theo
quy định của pháp luật.
25. Các
chứng từ theo quy định tại Khoản 24 Điều này phải được lưu trữ trong thời gian
tối thiểu là mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi
có yêu cầu.
26. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đảm
bảo việc đầu tư tài sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong hoạt động
quản lý danh mục đầu tư, hoạt động quản lý quỹ thành viên có nhà đầu tư nước
ngoài tham gia, tuân thủ theo các quy định pháp luật về hạn chế tỷ lệ sở hữu,
trực tiếp hoặc gián tiếp, tại các doanh nghiệp Việt Nam.
27. Công ty quản lý quỹ phải ghi rõ tại trang
bìa của Bản cáo bạch Quỹ và các tài liệu quảng cáo đầu tư nội dung cảnh báo về
rủi ro, cụ thể như sau:
“ Quỹ đầu tư…... mô tả trong Bản cáo bạch này
là Quỹ đầu tư chứng khoán thành lập theo Luật Chứng khoán được Quốc hội thông
qua ngày 29 tháng 06 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bản Cáo bạch
này đã được đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày….tháng…. năm….
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng
nhận chào bán chứng chỉ Quỹ này ra công chúng chỉ có nghĩa là việc đăng ký
chào bán chứng chỉ Quỹ này đã được thực hiện theo đúng các quy định của pháp
luật liên quan, không hàm ý bảo đảm về nội dung của Bản Cáo bạch cũng như mục
tiêu, chiến lược đầu tư của Quỹ.
Giá trị chứng chỉ Quỹ, khả năng sinh lời và
mức rủi ro được xác định trong tài liệu này chỉ mang tính tham khảo và có thể
thay đổi tùy vào tình hình thị trường. Việc đầu tư vào Quỹ này không hàm ý bảo
đảm khả năng sinh lời cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ về các rủi ro
và mức độ rủi ro trước khi quyết định đầu tư vào Quỹ”.
28. Việc sử dụng tài sản ủy thác được huy
động tại Việt Nam để đầu tư vào chứng khoán được phát hành bởi các tổ chức nước
ngoài, chứng khoán phát hành bởi các tổ chức phát hành được điều chỉnh bởi luật
pháp nước ngoài hoặc chứng khoán phát hành tại nước ngoài phải được Đại hội nhà
đầu tư quỹ đại chúng, Đại hội thành viên quỹ thành viên, Đại hội đồng cổ đông
Công ty đầu tư chứng khoán, nhà đầu tư ủy thác đồng ý. Việc đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ theo các quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài, quy
định pháp luật về quản lý ngoại hối và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
Điều 86: Hạn chế đối với hoạt
động của công ty và nhân viên làm việc tại công ty
1. Công ty quản lý quỹ không được huy động và
quản lý quỹ thành viên có từ ba mươi mốt (31) thành viên góp vốn trở lên.
2. Công ty quản lý quỹ không được là người có
liên quan, có quan hệ sở hữu đối với Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký của
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán mà Công ty đang quản lý. Thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ của Công ty quản
lý quỹ không được đồng thời làm việc cho Ngân hàng giám sát, Ngân hàng lưu ký
của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán mà Công ty đang quản lý và ngược lại.
3. Người có liên quan của Công ty quản lý
quỹ, người hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ chỉ
được mua, bán các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu Công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng mà Công ty đang quản lý thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức
khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán và khi Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng khoán cho phép.
4. Trừ trường hợp các giao dịch mua, bán quy
định tại Khoản 3 Điều này, người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, người
hành nghề quản lý quỹ, người làm việc tại Công ty quản lý quỹ không được là đối
tác trong các giao dịch khác với quỹ đại chúng, Công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng mà Công ty đang quản lý.
5. Công ty quản lý quỹ, người có liên quan
của Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ không được là đối tác mua
hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trong danh mục của nhà đầu tư ủy thác
Công ty đang quản lý, trừ trường hợp giao dịch này được thực hiện thông qua hệ
thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hoặc đã được quy định cụ thể trong Hợp
đồng quản lý đầu tư và đã được nhà đầu tư ủy thác chấp thuận cho phép thực hiện
trước bằng văn bản.
6. Tất cả các giao dịch chứng khoán của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kiểm
soát viên, người hành nghề quản lý quỹ và các nhân viên của Công ty quản lý quỹ
phải báo cáo bộ phận kiểm soát nội bộ trước và ngay sau khi giao dịch và phải
được quản lý tập trung tại Công ty dưới sự giám sát của bộ phận kiểm soát nội
bộ. Thông tin về các giao dịch nêu trên bao gồm: loại chứng khoán, giá chứng
khoán, thời gian giao dịch, phương thức giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phải
được lưu trữ trong vòng mười lăm (15) năm và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước khi có yêu cầu.
7. Khi Công ty quản lý quỹ giao dịch các tài
sản của Quỹ, của công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác thì thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc
hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, người hành nghề quản lý quỹ và mọi nhân
viên của Công ty quản lý quỹ không được phép yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận,
dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa của Công ty quản lý quỹ, bất kỳ khoản
thù lao, lợi nhuận hay lợi ích nào từ việc thực hiện các giao dịch tài sản Quỹ,
tài sản công ty đầu tư chứng khoán hoặc giao dịch tài sản ủy thác do một tổ
chức thứ ba cung cấp ngoại trừ các khoản phí, thưởng đã được nêu rõ trong Điều
lệ Quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán hoặc trong Hợp đồng quản lý đầu tư.
Quy định này áp dụng đối với tất cả các loại hình quỹ thành viên, quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
8. Công ty quản lý quỹ không được:
a) Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư
chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào chính Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán
đó;
b) Sử dụng tài sản của Quỹ, Công ty đầu tư
chứng khoán do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng khác do mình quản lý;
c) Sử dụng tài sản của Quỹ đại chúng, Công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng để đầu tư vào các Quỹ đầu tư, Công ty đầu tư chứng
khoán khác do mình quản lý;
d) Sử dụng tài sản của Công ty, tài sản ủy
thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào các Quỹ đại chúng, Công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng thành lập theo pháp luật Việt Nam do mình quản
lý.
9. Công ty quản lý quỹ chỉ được sử dụng vốn
của Công ty, tài sản ủy thác quản lý danh mục đầu tư, tài sản của Quỹ thành
viên, Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ để đầu tư vào các Quỹ thành
viên, các Công ty đầu tư chứng khoán phát hành riêng lẻ khác thành lập theo
pháp luật Việt Nam mà Công ty đang quản lý, trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp
đồng quản lý đầu tư, Biên bản thoả thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty
quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp đã được nhà
đầu tư chấp thuận.
10. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng
tài sản của Quỹ đại chúng của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng để góp vốn
liên doanh, liên kết hoặc đầu tư vào chính Công ty quản lý quỹ, đầu tư vào tổ
chức kinh tế là người có liên quan của Công ty quản lý quỹ, tổ chức kinh tế là
người có liên quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc
Công ty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ có thể sử
dụng vốn của Quỹ thành viên, tài sản của nhà đầu tư ủy thác để thực hiện các
hoạt động đầu tư này trong trường hợp Điều lệ Quỹ, Hợp đồng quản lý đầu tư,
Biên bản thỏa thuận góp vốn có quy định cho phép Công ty quản lý quỹ thực hiện
việc đầu tư này với mức phí quản lý phù hợp được nhà đầu tư chấp thuận.
11. Công ty quản lý quỹ không được sử dụng
tài sản của Quỹ, của Công ty đầu tư chứng khoán, tài sản ủy thác để cho vay,
bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào của Công ty, người có liên quan của Công ty,
hoặc để thanh toán các nghĩa vụ nợ của bản thân Công ty, thanh toán các nghĩa vụ
nợ của người có liên quan của Công ty hoặc thanh toán các nghĩa vụ nợ của bất
kỳ một đối tác nào.
12. Công ty quản lý quỹ phải kiểm soát và đảm
bảo chi phí giao dịch trong các giao dịch tài sản của quỹ đại chúng, Công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng ở mức hợp lý và không cao hơn mức chi phí giao
dịch bình quân trên thị trường.
13. Công ty quản lý quỹ chỉ được quản lý vốn
đầu tư của Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng và quản lý quỹ đại chúng khi
đáp ứng được các điều kiện sau:
c) Có tối thiểu hai (02) người hành nghề quản
lý quỹ đã có kinh nghiệm quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư và thực hiện quản
lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư có hiệu quả trong thời gian ít nhất hai (02)
năm;
d) Người hành nghề quản lý quỹ theo quy định
tại Điểm a Khoản này không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán trong quá trình thực hiện quản lý quỹ, quản lý
danh mục đầu tư.
14. Công ty quản lý phải tuân thủ các hạn chế
đầu tư trong hoạt động quản lý quỹ đại chúng quy định tại Điều 92 Luật Chứng
khoán.
CHƯƠNG
V
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO, CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY
Điều 87: Năm tài
chính
1. Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày
1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm;
2. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày
được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày 31/12 của năm
đó.
Điều 88: Kế toán,
kiểm toán, thuế
1. Công ty thực hiện chế độ kế toán, thống kê
và thực hiện các nghĩa vụ về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của công ty và
các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý phải được kiểm toán bởi
một công ty kiểm toán độc lập được ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận trước
khi trình Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty và Đại
hội nhà đầu tư/Đại hội thành viên quỹ đầu tư chứng khoán hoặc Đại hội đồng cổ
đông công ty đầu tư chứng khoán xem xét và thông qua.
Điều 89: Phân phối
lợi nhuận
1. Lợi nhuận sau thuế của công ty cuối năm
tài chính được sử dụng để trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật hiện
hành. Tỷ lệ trích lập các quỹ không được quy định bởi pháp luật hiện hành sẽ
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty quyết định.
2. Công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông/chia
lợi nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành các
nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật,
đồng thời vẫn phải đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến
hạn trả khác sau khi chia lợi nhuận.
Điều 90: Chế độ công
bố thông tin và nghĩa vụ báo cáo
1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện chế độ công
bố thông tin và báo cáo về hoạt động của công ty và các quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán do công ty quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin
cho các nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Công ty phải đảm
bảo có đủ các tài liệu sau đây tại trụ sở chính, chi nhánh và tại các văn phòng
đại diện, văn phòng các đại lý phân phối của mình cũng như tại trang thông tin
điện tử (website) của Công ty để nhà đầu tư tham khảo:
a) Điều lệ Quỹ, Điều lệ Công ty đầu tư chứng
khoán, Bản cáo bạch;
b) Báo cáo tháng gần nhất và báo cáo năm của
Quỹ, Công ty đầu tư chứng khoán trong năm (05) năm gần nhất;
c) Bản đánh giá mới nhất về tổng giá trị tài
sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một đơn vị chứng chỉ quỹ, cổ phiếu của Công
ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật;
d) Các tài liệu, báo cáo, hợp đồng dẫn chiếu
trong Bản cáo bạch.
e) Đối với nhà đầu tư ủy thác: Hợp đồng quản
lý đầu tư với các thông tin cần thiết phải có trong hợp đồng.
3. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này
được cung cấp miễn phí trên trang thông tin điện tử (website) của công ty.
CHƯƠNG
VI
GIẢI
THỂ, PHÁ SẢN, TỔ CHỨC LẠI CÔNG TY
Điều 91: Giải thể
công ty
1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp
sau:
a. Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong điều
lệ công ty mà không có quyết định gia hạn hoạt động;
b. Theo quyết định của Chủ sở hữu/hội đồng
thành viên/đại hội đồng cổ đông công ty;
c. Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động.
d. Công ty bị sáp nhập hoặc hợp nhất với công
ty quản lý quỹ khác.
2. Trình tự giải thể công ty:
Việc giải thể công ty được thực hiện theo quy
định sau:
a. Thông qua quyết định giải thể doanh
nghiệp;
b. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày
thông qua, quyết định giải thể phải được gửi đến ủy ban Chứng khoán Nhà nước
các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người lao động trong
công ty. Quyết định này sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi
nhánh của công ty. Quyết định giải thể phải được gửi cho các chủ nợ kèm theo
thông báo về phương án giải quyết nợ;
c. Việc giải thể phải được ủy ban Chứng khoán
Nhà nước đồng ý trước bằng văn bản;
d. Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản
nợ của công ty;
e. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày
thanh toán hết các khoản nợ của công ty, tổ thanh lý tài sản phải gửi hồ sơ
giải thể đến ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
f. Trong trường công ty bị thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động, công ty phải giải thể phải giải thể ngay sau khi bị thu
hồi giấy phép.
Điều 92: Phá sản công
ty
Việc phá sản công ty được tiến hành theo các
quy định của pháp luật.
Điều 93: Tổ chức lại
công ty
Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi công ty do Đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở hữu công ty quyết
định và thực hiện theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG
VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 94: Hiệu lực của
điều lệ
Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi công ty
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Điều 95: Sửa đổi, bổ
sung điều lệ
Các điều khoản này có thể được sửa đổi, bổ
sung trên cơ sở quyết định của Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên/Chủ sở
hữu công ty. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
Điều 96: Đăng ký điều
lệ và chữ ký
1. Bản điều lệ này gồm chương, Điều,
được lập thành bản có giá trị pháp lý như nhau.
2. Chữ ký của các cổ đông sáng lập/thành viên
sáng lập/Chủ tịch công ty