ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3397/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 27 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg
ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của
Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg ;
Căn cứ Nghị quyết số
192/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa
VIII, Kỳ họp thứ 15 về việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số
1329/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1087/TTr-SNV ngày 03/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam, gồm: 08 Chương, 49 Điều. (Chi tiết
nội dung Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch
Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ, các thành viên Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động
theo quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng Quản lý, Giám đốc, các thành viên Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội
vụ, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam, Cục trưởng Cục Thuế,
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam, Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng
Thương mại và Tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TC;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, KTN, VX, KTTH (Mỹ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH QUẢNG
NAM
(Kèm theo Quyết định số: 3397/QĐ-UBND ngày 27/09/2016
của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm
vi điều chỉnh: Điều lệ này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng
Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ BLTD).
2. Đối
tượng điều chỉnh:
a) Quỹ
Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Nam.
b)
Các cơ quan, tổ chức tín dụng tham gia hoạt động bảo lãnh tín dụng trên địa bàn
tỉnh.
c)
Các đối tượng được cấp bảo lãnh tín dụng.
d)
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình thực hiện Điều lệ
này.
Điều 2. Địa vị pháp lý
1. Quỹ BLTD là một tổ chức tài chính, hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng cho các đối tượng
theo quy định tại Điều lệ này, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối
kế toán riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
2. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Quỹ Bảo lãnh tín
dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng
Nam.
b) Tên viết tắt bằng tiếng Việt Nam: Quỹ Bảo lãnh tín
dụng Quảng Nam.
3. Trụ sở của Quỹ: Số 102, đường Trần Quý Cáp, thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
Quỹ
BLTD hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tự bù đắp chi phí trong quá trình
hoạt động.
Điều 4. Phương thức hoạt động
Quỹ BLTD thực
hiện ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam quản lý theo hợp đồng.
Điều 5. Giải thích từ ngữ
Những cụm từ nêu trong
điều lệ này được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh tín dụng: Là cam kết bằng văn bản của Quỹ BLTD về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho Quỹ BLTD số tiền đã được
Quỹ BLTD trả thay.
2. Bên bảo lãnh: Là Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng
Nam.
3. Bên được bảo lãnh: Là các doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực quy định
tại Điều 10 của Điều lệ này.
4. Bên nhận bảo lãnh: Là các Ngân hàng Thương mại thực hiện cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
5. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng: Là thỏa thuận bằng
văn bản giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh về việc
bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên
được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
6. Mức bảo lãnh tín dụng: Là số tiền tối đa mà
Quỹ BLTD cấp bảo lãnh tín dụng cho mỗi khách hàng.
7. Chứng thư bảo lãnh: Là cam kết đơn phương bằng
văn bản của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả hoặc trả không đầy
đủ, đúng hạn nợ vay đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, phù hợp với quy định tại
hợp đồng bảo lãnh.
8. Cấp bảo lãnh tín dụng: Là việc Quỹ BLTD cam kết bảo lãnh tín dụng cho khách hàng/người vay
vốn thuộc phạm vi, đối tượng được bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng.
9. Vốn điều lệ: Là vốn
do ngân sách tỉnh cấp ban đầu khi thành lập và được bổ sung trong quá trình hoạt
động.
10. Vốn Chủ sở hữu của
Quỹ BLTD, bao gồm: Vốn điều lệ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, Quỹ Đầu tư phát
triển nghiệp vụ, Quỹ Dự phòng tài chính, chênh lệch đánh giá lại tài sản (nếu
có), kết quả hoạt động chưa phân phối, vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ BLTD.
11. Vốn hoạt động: Là
tổng số vốn của Chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ BLTD, bao gồm: vốn Chủ sở hữu; vốn tài trợ hợp pháp của các tổ
chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và ngoài
nước cho mục tiêu phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các nguồn vốn hợp
pháp khác.
12. Hợp đồng
ủy thác: Quỹ BLTD và bên nhận ủy thác là Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam ký hợp
đồng ủy thác, gồm các nội dung sau: Quyền hạn, nghĩa vụ các bên, phí ủy thác và
phương thức thanh toán; thời hạn hợp đồng ủy thác; chế độ thông tin, báo cáo;
giải quyết tranh chấp, xử lý rủi ro và các điều khoản khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
13. Cho vay bắt
buộc: Là nghiệp vụ cho vay của Quỹ BLTD, nghiệp vụ này được thực hiện khi bên được bảo
lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho bên nhận bảo lãnh.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng
Tiếp
nhận, quản lý các nguồn vốn từ ngân sách tỉnh cấp, vốn ủy thác từ các chương
trình, dự án của các tổ chức, cá nhân, vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân để thực hiện cấp bảo lãnh tín dụng.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Thực hiện quản lý, sử dụng vốn của Quỹ BLTD theo đúng quy định pháp luật
hiện hành, đảm bảo an toàn vốn và tài sản.
2. Thực hiện bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
3. Phối hợp với các Ngân hàng Thương mại kiểm tra, giám sát quá trình sử
dụng vốn và hoàn trả vốn vay của khách hàng.
4. Thực hiện chế độ kế toán, chế độ thuế, quản lý thu nhập, chi phí,
phân phối chênh lệch thu chi theo đúng quy định hiện hành.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND tỉnh giao.
Điều 8. Quyền hạn
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ BLTD theo đúng mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
2. Ban hành các quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành Quỹ BLTD.
3. Được quyền đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ
trước hạn khi phát hiện bên được bảo lãnh có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi
phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng vay vốn.
Chương III
NGUỒN
VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Vốn điều lệ, vốn hoạt động
1. Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng (Ba mươi tỷ đồng) do
ngân sách tỉnh cấp.
2. Tăng, giảm vốn điều lệ: Do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Vốn
hoạt động của Quỹ BLTD: Vốn Chủ sở
hữu, vốn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA) trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển các doanh
nghiệp nhỏ và vừa; các nguồn vốn hợp pháp khác.
Chương IV
HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 10. Đối tượng, ngành nghề được bảo lãnh
Đối tượng được Quỹ
BLTD cấp bảo lãnh tín dụng: Là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về vay vốn bằng đồng Việt
Nam tại các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng,
có dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực sau:
- Nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản.
- Cung cấp
nước; xử lý rác thải, nước thải.
Điều 11. Điều kiện để được thực hiện bảo lãnh tín dụng
Các đối tượng
được bảo lãnh tín dụng: Chỉ được Quỹ BLTD xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng khi có đủ
các điều kiện sau:
1. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu
quả, có khả năng hoàn trả vốn vay, được Quỹ BLTD thẩm định và quyết định bảo lãnh theo quy định hiện
hành.
2. Có tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố tại tổ chức
tín dụng theo quy định của pháp luật tối thiểu bằng 15% giá trị khoản vay.
3. Có tối thiểu 15% vốn Chủ sở hữu tham gia dự án đầu
tư, phương án sản xuất, kinh doanh.
4. Tại thời điểm đề nghị bảo lãnh, không có các khoản
nợ đọng nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, nợ xấu tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
kinh tế khác.
Điều 12. Phạm vi bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ BLTD có thể cấp
bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ chênh lệch giữa giá trị khoản vay và giá trị tài
sản thế chấp, cầm cố của bên được bảo lãnh tại tổ chức tín dụng.
2. Bảo lãnh
của Quỹ BLTD, bao gồm: Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi khoản vay của bên được
bảo lãnh tại bên nhận bảo lãnh.
Điều 13. Giới hạn bảo lãnh tín dụng
1. Mức bảo lãnh tín dụng
tối đa cho một khách hàng được bảo lãnh không vượt quá 15% vốn Chủ sở hữu của
Quỹ BLTD.
2. Tổng mức bảo lãnh
tín dụng của Quỹ BLTD cho các bên được bảo lãnh tối đa không vượt quá 5 lần so
với vốn điều lệ hiện có của Quỹ BLTD.
Điều 14. Thời hạn bảo lãnh tín dụng
1. Thời hạn bảo lãnh tín
dụng được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh.
2. Thời hạn bảo lãnh
được kéo dài cho đến khi khách hàng thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận
bảo lãnh (bao gồm thời gian thỏa thuận cho vay ban đầu trên hợp đồng tín dụng,
thời gian gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ).
3. Khi bên nhận bảo
lãnh chấp nhận gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ thì phải thông báo cho
Quỹ BLTD biết để gia hạn thời gian bảo lãnh.
Điều 15. Phí bảo lãnh tín dụng và phí ủy thác
1. Các loại phí của hoạt
động bảo lãnh tín dụng, bao gồm:
a) Phí thẩm định hồ sơ
bảo lãnh tín dụng được nộp cho Quỹ BLTD cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh tín dụng.
b) Phí bảo lãnh tín dụng
tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.
- Thời hạn thu phí bảo
lãnh được ghi trong hợp đồng bảo lãnh theo thỏa thuận giữa Quỹ BLTD và bên được
bảo lãnh, phù hợp với thời hạn bảo lãnh tín dụng.
- Mức thu phí của hoạt
động bảo lãnh tín dụng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Phí ủy thác: Quỹ BLTD thanh toán cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam
theo thỏa thuận trong hợp đồng phù
hợp với khối lượng công việc ủy thác, nhưng không vượt quá phí bảo lãnh tín dụng. Mức phí ủy thác do Hội đồng quản lý Quỹ BLTD trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Hồ sơ xin bảo lãnh
1. Đơn xin bảo
lãnh tín dụng của bên được bảo lãnh.
2. Các văn bản,
tài liệu chứng minh bên được bảo lãnh có đủ các điều kiện được bảo lãnh tín dụng
theo quy định tại các Điều 10 và 11 của Điều lệ này và các tài liệu khác liên quan theo
quy định của Quỹ BLTD.
3. Bên được bảo
lãnh có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên
quan đến hoạt động bảo lãnh vay vốn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp cho bên bảo lãnh.
Điều 17. Thẩm định hồ sơ và quyết định bảo lãnh
1. Quỹ BLTD ủy thác cho
bên nhận ủy thác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ trong việc cấp bảo
lãnh tín dụng cho khách hàng; ký hợp đồng cho vay bắt buộc đối với khách hàng;
thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối với khách hàng.
2. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ
hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng hợp lệ, bên nhận ủy thác phải hoàn thành việc xem xét bảo
lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh. Sau khi hồ sơ xin bảo lãnh tín dụng được
thẩm định là hợp lệ, bên nhận ủy thác thông
báo bằng văn bản cho Quỹ BLTD. Trường hợp, từ chối không bảo lãnh tín dụng, bên
nhận ủy thác phải thông báo bằng văn bản gửi Quỹ và nêu rõ lý do không chấp thuận.
Quyết định bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh được thực
hiện bằng văn bản theo hình thức “Hợp đồng bảo lãnh tín dụng” giữa bên bảo lãnh với bên
được bảo lãnh.
Điều 18. Hợp đồng bảo lãnh tín dụng
1. Hợp đồng bảo lãnh
tín dụng do các bên (tùy theo từng trường hợp, Quỹ BLTD có thể chọn hình thức
hoặc 02 bên (bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh) hoặc 03 bên (bên bảo lãnh, bên được
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) thỏa thuận, gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của
bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
b) Địa điểm, thời điểm
ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
c) Số tiền, thời hạn
hiệu lực và phí bảo lãnh tín dụng.
d) Mục đích, nội dung
bảo lãnh tín dụng.
đ) Điều kiện thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
e) Biện pháp bảo đảm bảo
lãnh, giá trị tài sản bảo đảm.
f) Quyền và nghĩa vụ của
các bên.
g) Thỏa thuận về các
nguyên tắc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời
hạn...) cho bên được bảo lãnh phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.
h) Thỏa thuận về giải
quyết tranh chấp phát sinh.
i) Những thỏa thuận
khác phù hợp quy định của pháp luật.
2. Khi có sự thay đổi
các điều khoản trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, bên được bảo lãnh có trách nhiệm
thông báo cho bên bảo lãnh xem xét, chấp thuận việc điều chỉnh hợp đồng bảo
lãnh. Hợp đồng bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi được các bên liên
quan thỏa thuận.
3. Chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn: Nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn
của bên bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp sau:
a) Bên được bảo lãnh
đã thực hiện trả nợ đầy đủ đối với bên nhận bảo lãnh.
b) Bên bảo lãnh đã thực
hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh hoặc chứng thư bảo lãnh với
bên nhận bảo lãnh.
c) Việc bảo lãnh vay vốn
được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác khi có thỏa thuận của các
bên liên quan.
d) Thời hạn hiệu lực của
bảo lãnh vay vốn đã hết.
đ) Bên nhận bảo lãnh đồng
ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh hoặc nghĩa vụ bảo lãnh chấm
dứt theo quy định của pháp luật.
e) Theo thỏa thuận của
các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 19. Chứng thư bảo lãnh
1. Bảo lãnh vay vốn của
Quỹ BLTD phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh.
2. Nội dung của Chứng
thư bảo lãnh, bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của
bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh.
b) Ngày phát hành chứng
thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
c) Điều kiện thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh; các trường hợp từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
d) Thời hạn hiệu lực của
chứng thư bảo lãnh.
đ) Ngoài các nội dung
nêu trên, chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như: quyền, nghĩa vụ
các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.
3. Chứng thư bảo lãnh
được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ khi được các bên liên quan thỏa thuận.
Điều
20. Biện pháp bảo đảm cho hoạt động bảo lãnh tín dụng
Bên được bảo lãnh phải
sử dụng tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai thuộc quyền sở
hữu của mình mà pháp luật không cấm giao dịch để thực hiện các biện pháp bảo đảm
cho bảo lãnh vay vốn tại bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật về giao dịch
bảo đảm.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của bên bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có quyền:
a) Yêu cầu bên được bảo
lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo
lãnh tín dụng theo quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
b) Quỹ BLTD ủy thác cho
bên nhận ủy thác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ trong việc cấp bảo
lãnh tín dụng cho khách hàng; ký hợp đồng cho vay bắt buộc đối với khách hàng;
thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối với khách hàng.
c) Kiểm tra,
giám sát đơn vị nhận ủy thác trong việc thực hiện theo quy chế, quy trình nghiệp
vụ của Quỹ BLTD.
d) Đề nghị bên nhận bảo
lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện bên được bảo
lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng.
đ) Thu phí bảo lãnh tín
dụng theo quy định.
e) Thực hiện quyền của
bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
f) Có quyền từ chối bảo
lãnh tín dụng đối với bên được bảo lãnh không phải là đối tượng hoặc không đủ
điều kiện nêu tại các Điều 10 và 11 của Điều lệ này và quyền từ chối thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
- Bên nhận bảo lãnh vi
phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
- Bên được bảo lãnh sử
dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng
tín dụng mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra
giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn
vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
g) Khởi kiện theo quy
định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết.
h) Các quyền khác theo
thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
i)
Bên bảo lãnh có các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Bên bảo lãnh có
nghĩa vụ:
a) Xây dựng,
ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ hướng dẫn các nội dung hoạt động của Quỹ BLTD chuyển cho
đơn vị nhận ủy thác để làm cơ sở thực hiện.
b) Phối hợp với bên nhận
bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo
lãnh.
c) Thực hiện nghĩa vụ
của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh.
d) Cung cấp thông tin
và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
đ) Các nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận bằng văn bản của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
e)
Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo đúng quy chế và quy trình nghiệp vụ bảo
lãnh của Quỹ BLTD chuyển sang. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác sẽ được
quy định cụ thể trong Hợp đồng ủy thác và thực hiện các công việc khác theo thỏa
thuận giữa các bên.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh
có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được
bảo lãnh; các thỏa thuận khác có liên quan theo thỏa thuận giữa hai bên và quy
định pháp luật hiện hành.
b) Yêu cầu bên bảo
lãnh chuyển giao quyền tiếp nhận và xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh trong trường
hợp bên bảo lãnh từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
c) Khởi kiện theo quy
định của pháp luật khi các bên vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng.
d) Yêu cầu bên bảo
lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc
trả nợ không đầy đủ.
đ) Các quyền khác theo
thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên nhận bảo lãnh
có nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghĩa vụ
của tổ chức tín dụng cho vay đối với bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Dân sự và các văn bản quy định của
pháp luật hiện hành.
b) Kiểm tra, giám sát việc
sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, việc hoàn trả nợ vay của bên được
bảo lãnh để đảm bảo việc sử dụng vốn, tài sản hình thành từ vốn vay đúng mục
đích, hoàn trả nợ vay theo đúng cam kết tại hợp đồng tín dụng.
c) Cung cấp cho bên bảo
lãnh đầy đủ hồ sơ chứng minh việc giải ngân vốn vay; kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay của bên được bảo lãnh khi yêu cầu
bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
d) Giám sát chặt chẽ
nguồn thu của bên được bảo lãnh để đôn đốc thu hồi nợ vay.
đ) Cung cấp thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện cho vay có bảo lãnh cho Quỹ
BLTD và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Các nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh
có quyền:
a) Yêu cầu bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng,
chứng thư bảo lãnh.
b) Các quyền khác theo
thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bên được bảo lãnh
có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ các
thông tin và tài liệu liên quan đến việc cấp bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các
thông tin và tài liệu.
b) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
c) Thực hiện đầy đủ
các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh tín dụng, sử dụng vốn vay đúng mục đích.
d) Nộp phí bảo lãnh
tín dụng cho bên bảo lãnh đầy đủ, đúng thời hạn.
đ) Phải bồi hoàn đầy đủ
cho bên bảo lãnh về những khoản nợ, lãi và chi phí phát sinh mà bên bảo lãnh đã
trả thay.
e) Có trách nhiệm phối
hợp với Quỹ BLTD, bên nhận bảo lãnh và bên nhận ủy thác trong việc xử lý nợ, xử
lý tài sản để hoàn trả nợ vay.
f) Các nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 25. Thực hiện cam kết bảo lãnh
1. Khi đến hạn trả nợ,
bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo
lãnh, bên nhận bảo lãnh phải xác định rõ nguyên nhân không trả được nợ và áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
2. Bên nhận bảo lãnh
chịu trách nhiệm áp dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ; trường hợp, sau khi áp dụng
các biện pháp thu hồi nợ mà bên được bảo lãnh vẫn không trả được nợ, bên nhận bảo
lãnh phải thông báo bằng văn bản cho bên bảo lãnh.
3. Sau khi nhận được
thông báo, bên bảo lãnh ủy quyền cho bên nhận ủy thác thẩm tra lại tình hình trả
nợ, các bằng chứng mà bên nhận bảo lãnh đã thực hiện trong việc thu hồi nợ,
trên cơ sở đó xem xét, quyết định việc thực hiện trả nợ cho bên nhận bảo lãnh
thay cho bên được bảo lãnh theo phần nghĩa vụ cam kết bảo lãnh của mình.
4. Bên bảo lãnh được từ
chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:
a) Bên nhận bảo lãnh
vi phạm quy định pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh.
b) Bên được bảo lãnh sử
dụng vốn vay, tài sản hình thành vốn vay không đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng
tín dụng, mà bên nhận bảo lãnh không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra
giám sát không kịp thời dẫn đến việc sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn
vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.
Điều 26. Nhận nợ và bồi hoàn bảo lãnh
1. Bên được bảo lãnh
có trách nhiệm nhận nợ bắt buộc và hoàn trả số tiền mà Quỹ BLTD đã trả thay cho
bên được bảo lãnh. Sau khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, bên bảo lãnh yêu cầu
bên được bảo lãnh nhận nợ số tiền đã trả thay với lãi suất tối đa bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn của các Ngân hàng Thương mại (có cùng kỳ hạn vay vốn của
khoản vay được bảo lãnh). Bên bảo lãnh ủy
thác cho bên nhận ủy thác ký hợp đồng cho vay bắt buộc đối với bên được bảo
lãnh, thu hồi nợ gốc, nợ lãi đối với bên được bảo lãnh.
2. Trường hợp, bên được
bảo lãnh không thanh toán được khoản nợ vay bắt buộc khi đến hạn, bên bảo lãnh
được quyền xử lý tài sản bảo đảm bảo lãnh hoặc áp dụng các biện pháp để thu hồi
nợ đã trả thay hoặc bên bảo lãnh có quyền yêu cầu Tòa án kinh tế thực hiện các
thủ tục phá sản doanh nghiệp hoặc khởi kiện bên được bảo lãnh ra Tòa án theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 27. Rủi ro và xử lý rủi ro trong bảo lãnh
1. Trường hợp, bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hoàn trả theo hợp đồng cho
vay bắt buộc do nguyên nhân bất khả kháng như:
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
gây thiệt hại tài sản; do Nhà nước điều chỉnh chính sách thì được xem xét khoanh nợ,
xóa nợ hoặc miễn, giảm lãi vay theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với trường
hợp chuyển đổi sở hữu, xử lý khó khăn về tài chính cho bên được bảo lãnh đang
có nợ vay bắt buộc của Quỹ BLTD được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương V
CƠ CẤU
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
Điều 28. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Quỹ
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ BLTD, gồm: Hội đồng
quản lý, Ban Kiểm soát, kế toán, bộ phận giúp việc và
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng và kỷ luật thành viên của Hội đồng quản lý, Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm
soát, Kế toán trưởng của Quỹ BLTD do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Việc
cử các chức danh kiêm nhiệm khác thuộc bộ phận giúp việc của Quỹ BLTD thực hiện
theo Nghị quyết của HĐQL Quỹ và giao Giám đốc Quỹ BLTD xem xét, quyết định.
Điều 29. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ BLTD có 05 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch Hội đồng, 01 Phó
Chủ tịch
Hội đồng và 03 thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ BLTD, gồm:
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh: Chủ tịch Hội đồng.
- Phó Giám đốc Sở Tài chính: Phó Chủ tịch Hội đồng
kiêm Giám đốc Quỹ.
- Đại diện lãnh đạo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Quảng Nam, Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam: Thành viên Hội
đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý là 05 năm. Các thành viên của Hội
đồng quản
lý có thể được bổ nhiệm lại, bị bãi nhiệm hoặc miễn nhiệm và bị cách chức trong
những trường hợp sau:
a) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm Điều lệ của Quỹ BLTD.
b) Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất là 3/5 (ba trên năm) thành
viên Hội đồng quản lý đương nhiệm.
c) Xin từ nhiệm.
d) Khi có quyết định điều động nhận công tác khác.
đ) Một số lý do khác.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật
Giám đốc Quỹ.
2.
Trình UBND tỉnh phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động, kết quả hoạt động của Quỹ
BLTD và các nội dung khác liên quan.
3.
Thông qua phương hướng hoạt động, phương án huy động vốn, kế hoạch tài chính và
báo cáo quyết toán Quỹ.
4.
Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ.
5.
Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ BLTD trong việc chấp hành các chính
sách pháp luật của Nhà nước, Điều lệ và các quyết định của HĐQL.
6.
Xem xét các báo cáo của Ban Kiểm soát và giải quyết các khiếu nại (nếu có) theo
quy định của pháp luật.
7. Được sử dụng con dấu của Quỹ BLTD trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ
1. Đại diện
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ theo Điều 30 của Điều lệ này.
2. Điều
hành các kỳ họp của Hội đồng quản lý Quỹ và duyệt ký Nghị quyết các kỳ họp.
3. ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ khi cần thiết.
4. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng Quỹ BLTD theo đúng
tiêu chuẩn quy định.
5. Trình UBND tỉnh phê duyệt sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động,
kết quả hoạt động hằng năm của Quỹ BLTD và các nội dung khác liên quan thuộc thẩm quyền
theo đúng quy định của pháp luật.
6. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát; Quy trình nghiệp vụ, Quy chế tài chính, Quy chế ủy thác.
7.
Quyết định tổng số cán bộ giúp việc kiêm nhiệm của Quỹ.
Điều 32. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng
quản lý Quỹ BLTD làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
chịu trách nhiệm về lĩnh vực được phân công; họp thường kỳ mỗi quý một lần để
xem xét, giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm. Hội đồng
quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của
Quỹ BLTD theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc đề nghị của Giám đốc
hoặc Ban Kiểm soát hoặc ít nhất 3/5 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ theo quy chế làm việc của HĐQL. Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì cuộc họp.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ được xác định là hợp lệ
khi có mặt ít nhất 3/5 thành viên. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ đều phải ghi thành biên bản và phải được các thành viên có mặt cùng ký
tên. Chủ tịch Hội đồng quản lý duyệt ký Nghị quyết kỳ họp gửi thành viên Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ để triển khai thực hiện.
Hội đồng quản lý Quỹ biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ dự họp biểu
quyết tán thành. Trường hợp, có 4 thành viên dự
họp khi biểu quyết số phiếu ngang nhau, thì thực hiện theo nội dung có phiếu biểu quyết của người chủ
trì.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán vào chi
phí hoạt động của Quỹ BLTD.
Điều 33. Quyền lợi và trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ BLTD được hưởng
phụ cấp kiêm nhiệm theo quyết định của UBND tỉnh
và được hạch toán vào chi phí quản lý
của Quỹ BLTD.
2. Thành viên Hội đồng quản lý chịu
trách nhiệm:
a) Không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn
để trục lợi cá nhân hoặc có hành động
làm thiệt hại lợi ích của Quỹ BLTD.
b) Không được hành động vượt quá quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định
của Điều lệ này.
c) Không được tiết lộ bí mật các hoạt động
của Quỹ
BLTD.
d) Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ không hoàn
thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền,
lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của Quỹ BLTD, gây thiệt hại
cho Nhà nước và Quỹ, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 34. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát Quỹ BLTD có 01 người,
làm Trưởng Ban, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bổ nhiệm, thay thế, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ BLTD; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ về kiểm soát toàn bộ hoạt động của Quỹ; trình Hội đồng
quản lý Quỹ ban hành Quy chế hoạt động của
Ban.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ,
điều lệ, quy chế tài chính, các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ trong hoạt động, nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Quỹ, đảm bảo an toàn vốn Nhà nước, tài sản của Quỹ. Báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử
lý.
2. Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình đã được Hội
đồng quản lý Quỹ thông qua.
3. Chịu trách nhiệm trình bày báo cáo, kiến nghị của Ban về kết quả kiểm
soát, báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp Hội đồng quản
lý Quỹ.
4. Xem xét trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết các khiếu nại của tổ chức,
cá nhân có quan hệ với Quỹ BLTD.
Điều 36. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức theo đề nghị của Hội đồng
quản lý Quỹ, là người đại diện theo pháp luật của Quỹ BLTD, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Quỹ. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc:
1. Quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày của Quỹ BLTD trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và phạm vi được phân cấp.
2. Bổ nhiệm,
bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh trong bộ phận
chuyên môn, giúp việc của Quỹ BLTD sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ.
3. Xây dựng
chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hằng năm và dài hạn của Quỹ BLTD; lập kế hoạch
và tổ chức việc tiếp cận các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp,
các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa cũng như các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; lập kế hoạch cân đối
nguồn vốn hoạt động phù hợp quy định về bội số bảo lãnh tín dụng và mức bảo
lãnh tín dụng do Bộ Tài chính ban hành để Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt; chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch.
4. Xây dựng,
trình Hội đồng quản lý Quỹ: Quy trình nghiệp vụ; quy chế quản lý tài chính; cơ
chế ủy thác; các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế độ
của Nhà nước về hoạt động của Quỹ; quy chế cho vay bắt buộc khi bên được bảo
lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho các tổ chức tín dụng; quy
chế xử lý tài chính đối với những khoản nợ cho vay bắt buộc không thu hồi được;
quy chế tiền lương; quy chế chi phụ cấp kiêm nhiệm; quy chế khen thưởng, kỷ luật
và các quy chế khác phù hợp với các quy định pháp luật đối với Quỹ.
5. Tổ chức,
triển khai thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Quản lý
tài sản, vốn hoạt động, chịu trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và phát triển vốn của
Quỹ.
7. Trình Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt các báo cáo tài chính và kết quả hoạt động của Quỹ;
báo cáo tài chính hằng năm được kiểm toán và Ban Kiểm soát thẩm định.
8. Thực hiện
chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên đối với Hội đồng quản lý Quỹ, chịu sự kiểm
tra, giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành.
9. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ
tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ giao.
Điều 37. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận giúp việc:
1. Kế
toán trưởng:
a) Kế toán trưởng bị miễn nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
- Không còn đủ
tiêu chuẩn và điều kiện quy định của cấp có thẩm quyền.
- Có hành vi
vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức kỷ luật cách chức.
- Không đủ
năng lực, trình độ, uy tín, để thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
- Có đơn xin
nghỉ việc.
b) Kế toán trưởng bị cách chức trong các trường hợp sau
đây:
- Không có đủ
trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động mới của Quỹ.
- Không trung
thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng chức vụ, sử dụng tài sản của Quỹ BLTD để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
- Vi phạm các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Bộ phận giúp việc: Văn thư, Thủ quỹ
hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm vụ cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ BLTD
phân công.
Chương VI
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, THÔNG TIN VÀ BÁO CÁO
Điều 38. Chế độ tài chính của Quỹ
1. Quỹ BLTD hạch toán độc
lập, có bảng cân đối kế toán riêng và thực hiện chế độ tài chính, công tác kế toán,
báo cáo theo quy định pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài
chính của Quỹ BLTD được tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm. Riêng, năm
2016, từ khi phát sinh các hoạt động đến ngày 31/12/2016.
3. Báo cáo tài
chính năm của Quỹ BLTD phải được Kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Lập kế hoạch tài chính năm của Quỹ
1. Quỹ BLTD chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch mua
sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt theo quy định hiện
hành.
2. Quy
trình phê duyệt và ban hành kế hoạch tài chính năm, như sau:
a) Trước
ngày 01/12 hằng năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo kế hoạch tài chính năm sau cho Sở Tài chính để tham
mưu trình UBND tỉnh duyệt.
b) Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch chi tiết để triển khai, thực hiện.
Điều 40. Nguyên tắc quản lý và sử dụng vốn của Quỹ
1. Vốn hoạt động
của Quỹ BLTD được sử dụng theo nguyên tắc đúng mục đích, có hiệu quả đảm
bảo an toàn vốn và tài sản, cụ thể:
a) Cấp bảo
lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh theo quy định tại Điều lệ này.
b) Đầu tư mua
sắm tài sản phục vụ cho hoạt động của Quỹ
c) Vốn nhàn rỗi
của Quỹ được sử dụng theo Nghị quyết của HĐQL.
Điều 41. Nguồn thu của Quỹ
1. Thu phí bảo
lãnh tín dụng.
2. Thu phí thẩm
định hồ sơ xin cấp bảo lãnh tín dụng.
3. Thu lãi tiền
gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng.
4. Thu lãi nợ
cho vay quá hạn đối với bên được bảo lãnh.
5. Thu khác.
Điều 42. Chi phí Quỹ
Là khoản chi cần
thiết cho hoạt động của Quỹ, bảo đảm có hóa đơn, chứng từ hợp pháp. Mức chi, đối
tượng chi thực hiện theo quy định của pháp luật và Quy chế quản lý tài chính của
Quỹ, bao gồm:
1. Chi hoạt động
bảo lãnh tín dụng, chi trả phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác bảo lãnh tín dụng
theo hợp đồng ủy thác.
2. Chi mua sắm
tài sản để phục vụ hoạt động của Quỹ.
3. Các khoản
chi khác phục vụ cho nhu cầu hoạt động của Quỹ, như: mua vật tư, văn phòng phẩm,
cước phí bưu điện, truyền tin, công tác phí, chi lễ tân, khánh tiết, giao dịch
đối ngoại, tiếp khách, hội nghị, quảng cáo, đào tạo tập huấn....
4. Chi trích
Quỹ dự phòng nghiệp vụ.
5. Chi phụ cấp
và các khoản khác cho cán bộ kiêm nhiệm làm nhiệm vụ cho Quỹ.
6. Chi nộp thuế,
phí, lệ phí.
7. Các khoản
chi khác quy định của pháp luật.
Điều
43. Chênh lệch thu chi và phân phối
Chênh lệch thu
chi tài chính hằng năm của Quỹ BLTD là số chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng số chi phí theo
quy định, như sau:
1. Trường hợp,
thu lớn hơn chi, chênh lệch HĐQL Quỹ tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
bổ sung vốn điều lệ, Quỹ Dự phòng rủi ro, Quỹ Đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ
Khen thưởng HĐQL Quỹ và cán bộ có thành tích xuất sắc.
2. Trường hợp,
thu nhỏ hơn chi, HĐQL, Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm báo cáo, giải trình
UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 44. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm
Phụ cấp kiêm nhiệm của
các thành viên Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, bộ phận giúp việc
Quỹ thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 45. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Báo cáo
quý:
a) Báo cáo tài
chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển
tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn Chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo
tài chính.
b) Báo cáo
nghiệp vụ gồm: Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các dự án được cấp bảo
lãnh.
2. Báo cáo
năm:
a) Tất cả các
báo cáo quy định tại điểm a, khoản này.
b) Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính năm của Quỹ.
c) Báo cáo
khác: Báo cáo tình hình thu, chi tài chính; báo cáo tình quản lý, sử dụng các
khoản được UBND tỉnh bổ sung từ chênh lệch thu, chi.
3. Thời hạn
gửi báo cáo:
a) Báo cáo
quý gửi chậm nhất sau 45 ngày, kể từ ngày kết thúc quý.
b) Báo cáo
năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Riêng, báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức Kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính.
4. Quỹ BLTD chịu trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Điều 46. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo
tài chính hằng năm của Quỹ BLTD được kiểm toán bởi tổ chức Kiểm toán độc lập
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hằng năm,
Trưởng Ban Kiểm soát của Quỹ BLTD trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định chọn tổ chức
Kiểm toán độc được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài
chính của Quỹ.
3. Ban Kiểm
soát của Quỹ tổ chức, kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ
tài chính kế toán tại Quỹ và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho Hội đồng
quản lý, UBND tỉnh.
4. Quỹ BLTD thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 47. Giải thể
Căn cứ kết quả hoạt động của Quỹ BLTD và quy định
hiện hành của Chính phủ, HĐQL Quỹ báo cáo UBND tỉnh và HĐND tỉnh xem xét, giải
thể theo thẩm quyền.
Chương VII
CÁC
MỐI QUAN HỆ CỦA QUỸ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều
48. Mối quan hệ công tác
1. Đối với UBND tỉnh:
Quỹ BLTD chịu sự chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh trong việc thực
hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều
10 của Điều lệ này; đồng thời, tổ chức triển khai các Quyết định, Chỉ thị của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Đối với các cơ quan
chuyên môn Bộ, ngành Trung ương: Quỹ BLTD chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và chấp hành các chế độ báo cáo theo quy định.
3. Đối với các
Sở, ngành, đơn vị thuộc UBND tỉnh: Quỹ BLTD chịu
sự kiểm tra, thẩm định về kế hoạch tài chính, nghiệp vụ chuyên ngành, thẩm tra
quyết toán của Sở Tài chính; thực hiện hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn có
thẩm quyền liên quan đến các hoạt động của Quỹ.
4. Đối với các
Chi nhánh Ngân hàng Thương mại và Tổ chức tín dụng: Quỹ BLTD quan hệ với các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại và Tổ chức
tín dụng với tư cách là bên bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh vay, trên
cơ sở các thỏa thuận cam kết theo nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng và các
quy định của pháp luật liên quan.
Quỹ BLTD phối hợp chặt
chẽ với các bên nhận bảo lãnh thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay, tình hình sản xuất, kinh doanh, xác định khả năng tài chính của các
bên được bảo lãnh để đôn đốc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận bảo lãnh
cho vay vốn và các vấn đề khác liên quan đến bảo lãnh.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung
1. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp, báo cáo, tham mưu sửa đổi, bổ sung trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trường hợp, có những quy định của pháp luật hiện hành liên
quan đến hoạt động của Quỹ BLTD chưa được quy định
trong Điều lệ này hoặc những quy định mới
của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ này, thì áp dụng quy
định theo của pháp luật hiện hành./.