BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
147/2014/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 10 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/2013/QĐ-TTG NGÀY 15/10/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày
15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt
động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân
hàng và tổ chức tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một
số điều của Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn một số điều của Quyết định
số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa (viết tắt là Quỹ bảo lãnh tín dụng), bao gồm:
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng theo Điều 12 Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số
58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ (trong văn bản này gọi
tắt là Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng);
b) Cơ chế tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
theo Điều 31 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng.
2. Các nội dung khác thực hiện theo Quy chế thành lập
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật
các tổ chức tín dụng.
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt là doanh nghiệp)
được cấp bảo lãnh tín dụng.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 3. Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp tổ chức
điều hành hoạt động
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp tổ chức điều
hành các hoạt động thực hiện theo quy định tại Quy chế thành lập và hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Cơ chế tài chính, chế độ kế toán của Quỹ bảo
lãnh tín dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 4. Quỹ bảo lãnh tín dụng ủy thác cho tổ chức
tài chính khác điều hành hoạt động theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản 1 Điều 12 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Đơn vị được ủy thác là Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam hoặc Quỹ tài chính địa phương đóng trên
cùng địa bàn nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng hoạt động.
2. Điều kiện để các Quỹ tài
chính địa phương thực hiện hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp
Quỹ tài chính địa phương thực
hiện ủy thác điều hành hoạt động bảo lãnh tín dụng phải có đủ các điều kiện
sau:
a) Có tư cách pháp nhân và bộ
máy tổ chức hoạt động độc lập;
b) Có chức năng nhiệm vụ về hoạt
động cấp tín dụng cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Tình hình tài chính của đơn
vị lành mạnh, kết quả kinh doanh 2 năm liền kề có lãi;
d) Ban điều hành Quỹ tài chính
địa phương và cán bộ làm nhiệm vụ cấp bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp là
những người tốt nghiệp Đại học và có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Hợp đồng ủy thác: Quỹ bảo
lãnh tín dụng và bên nhận ủy thác phải ký hợp đồng ủy thác. Trong hợp đồng ủy
thác phải có các nội dung cơ bản sau: Quyền hạn, nghĩa vụ các bên, phí ủy thác
và phương thức thanh toán; thời hạn hợp đồng ủy thác; chế độ thông tin báo cáo;
giải quyết tranh chấp, xử lý rủi ro và các điều khoản khác có liên quan theo
quy định của pháp luật.
4. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo
lãnh tín dụng:
a) Quyền của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
- Ủy quyền cho bên nhận ủy thác
thực hiện quyền và nghĩa vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc cấp bảo lãnh
tín dụng cho khách hàng nêu tại Điều 24, Điều 25 Quy chế thành lập
và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng và theo nội dung thỏa thuận trong hợp
đồng ủy thác đã ký giữa bên nhận ủy thác và Quỹ bảo lãnh tín dụng. Ủy quyền cho
bên nhận ủy thác ký hợp đồng cho vay bắt buộc đối với khách hàng, thu hồi nợ gốc,
nợ lãi đối với khách hàng;
- Kiểm tra, giám sát đơn vị nhận
ủy thác trong việc thực hiện theo quy chế, quy trình nghiệp vụ của Quỹ bảo lãnh
tín dụng.
b) Nghĩa vụ Quỹ bảo lãnh tín dụng:
- Xây dựng, ban hành quy chế,
quy trình nghiệp vụ hướng dẫn các nội dung hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng
chuyển cho đơn vị nhận ủy thác để làm cơ sở thực hiện;
- Cung cấp các thông tin về
chính sách khách hàng được bảo lãnh tín dụng trong từng thời kỳ để bên nhận ủy
thác xem xét cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp;
- Thanh toán phí ủy thác cho
bên nhận ủy thác theo hợp đồng ủy thác;
- Chuyển đủ tiền cho bên nhận ủy
thác để thực hiện cam kết bảo lãnh đối với tổ chức tín dụng;
- Chịu trách nhiệm khi có rủi
ro hoặc tranh chấp xảy ra theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác ký giữa Quỹ bảo
lãnh tín dụng và bên nhận ủy thác;
- Thực hiện xử lý rủi ro theo
thẩm quyền.
5. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị
được ủy thác:
a) Quyền của bên nhận ủy thác:
- Thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong việc cấp bảo lãnh tín dụng cho khách hàng tại
Điều 24, Điều 25 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh
tín dụng;
- Thu phí ủy thác theo thỏa thuận
với Quỹ bảo lãnh tín dụng. b) Nghĩa vụ của bên nhận ủy thác:
- Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ
theo đúng quy chế và quy trình nghiệp vụ bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng để
quyết định cấp, từ chối việc bảo lãnh tín dụng cho khách hàng;
- Thực hiện cam kết bảo lãnh
ngay sau khi nhận được tiền do Quỹ bảo lãnh tín dụng chuyển sang. Khi thực hiện
cam kết bảo lãnh cho khách hàng, bên nhận ủy thác yêu cầu khách hàng nhận nợ
vay bắt buộc với lãi suất tối đa bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn thông
thường các ngân hàng thương mại trên địa bàn đang áp dụng đối với khoản vay có
thời hạn tương ứng;
- Báo cáo đầy đủ về tình hình
thực hiện các hoạt động được ủy thác cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của Quỹ bảo lãnh tín dụng. Riêng đối với những khoản cho
vay bắt buộc, bên nhận ủy thác có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Quỹ
bảo lãnh tín dụng về tình hình tài chính của khách hàng, tình hình thu nợ và khả
năng thu nợ;
- Chịu trách nhiệm khi có rủi
ro hoặc tranh chấp xảy ra theo thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác ký giữa Quỹ bảo
lãnh tín dụng và bên nhận ủy thác;
- Thực hiện các công việc khác
theo thỏa thuận giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng và bên nhận ủy thác.
6. Cơ chế tài chính, chế độ kế
toán của Quỹ bảo lãnh tín dụng trong trường hợp ủy thác thực hiện theo quy định
tại Thông tư này.
Điều 5. Giao nhiệm vụ bảo
lãnh tín dụng cho Quỹ tài chính địa phương
1. Quỹ tài chính địa phương khi
được giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
2. Khi giao Quỹ tài chính địa
phương quản lý vốn và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải bổ
sung vốn tối thiểu 30 tỷ đồng cho Quỹ tài chính địa phương để thực hiện nhiệm vụ
bảo lãnh tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế thành
lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Trường hợp giao nhiệm vụ bảo
lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh tín dụng không hình thành Hội đồng quản lý, Ban kiểm
soát và Ban điều hành.
4. Quỹ tài chính địa phương thực
hiện quản lý vốn, sử dụng vốn; hạch toán và theo dõi riêng toàn bộ vốn được cấp
để thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Thông tư này.
5. Quỹ tài chính địa phương thực
hiện quản lý thu chi tài chính, phân phối chênh lệch thu chi tài chính hoạt động
bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp luật đối với Quỹ tài chính địa phương.
6. Quỹ tài chính địa phương thực
hiện bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp theo đúng quy định tại Quy chế
thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng, hướng dẫn tại Thông tư này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
7. Quỹ tài chính địa phương có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm
(gồm: Báo cáo nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng, báo cáo tình hình thu chi tài chính
của Quỹ tài chính địa phương) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu cho Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quỹ tài chính địa phương đặt trụ sở chính
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
Điều 6. Nguyên tắc quản lý
tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng là một
tổ chức tài chính, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện chức năng bảo
lãnh tín dụng cho các đối tượng theo quy định tại Điều 13 Quy chế
thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có tư
cách pháp nhân, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng trong nước đóng trên cùng địa bàn theo
quy định của pháp luật. Quỹ được miễn thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng tự bảo
đảm chi phí, thực hiện bảo toàn vốn và tài sản; bù đắp chi phí và rủi ro trong
hoạt động theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Thông tư
này.
Điều 7. Vốn hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng bao gồm:
1. Vốn chủ sở hữu
a) Vốn điều lệ của Quỹ bảo lãnh
tín dụng bao gồm:
- Vốn do ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương cấp khi thành lập Quỹ tối thiểu là 30 tỷ đồng;
- Vốn góp của các tổ chức tín dụng;
- Vốn góp của các doanh nghiệp
khác;
- Vốn góp của các hiệp hội
ngành nghề, các tổ chức đại diện và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ bảo lãnh tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định. Khi thay đổi vốn điều lệ, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm
thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quỹ bảo lãnh tín dụng đặt trụ sở
chính để theo dõi và giám sát;
b) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Chênh lệch do đánh giá lại
tài sản (nếu có);
d) Kết quả hoạt động chưa phân
phối;
đ) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ
bảo lãnh tín dụng.
2. Vốn tài trợ hợp pháp của các
tổ chức và cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) trong và
ngoài nước dành cho lĩnh vực phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Sử dụng vốn và bảo đảm
an toàn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử
dụng vốn để:
a) Thực hiện nghĩa vụ cam kết bảo
lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho bên được bảo lãnh theo quy định tại Quy chế
thành lập và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Đầu tư mua sắm tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo nguyên tắc giá trị còn lại
của tài sản cố định tối đa không quá 7% vốn điều lệ thực có của Quỹ bảo lãnh
tín dụng tại thời điểm mua sắm;
c) Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp theo đúng quy định của pháp
luật Việt Nam, đóng trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
d) Sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu
tư mua trái phiếu Chính phủ.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách
nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động, gồm:
a) Quản lý, sử dụng vốn đúng mục
đích, có hiệu quả; thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn trong hoạt động
theo quy định của pháp luật;
b) Mua bảo hiểm tài sản và các
bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
c) Trích khoản dự phòng rủi ro
theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
d) Tuân thủ giới hạn bảo lãnh
tín dụng theo quy định tại Điều 17 Quy chế thành lập và hoạt động
của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
đ) Không được sử dụng nguồn vốn
hoạt động để thực hiện các mục đích kinh doanh tiền tệ, đầu tư chứng khoán (trừ
trái phiếu chính phủ), kinh doanh bất động sản, đầu tư tài chính và các hoạt động
kinh doanh không được phép khác;
e) Thực hiện các biện pháp khác
về bảo đảm an toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Phân loại nợ, trích khoản dự phòng rủi
ro và xử lý rủi ro của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Phân loại nợ:
Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện
phân loại nợ đối với các khoản đã trả nợ thay cho bên được bảo lãnh (khách hàng
phải nhận nợ bắt buộc) theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với
các tổ chức tín dụng.
2. Trích lập dự phòng rủi ro:
Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro vào chi phí như sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro
chung bằng 0,75%/năm tính trên số dư nợ tổ chức tín dụng cho khách hàng vay được
Quỹ bảo lãnh tín dụng cam kết bảo lãnh tại thời điểm trích lập;
b) Căn cứ kết quả phân loại nợ
và kết quả thu chi tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ bảo lãnh
tín dụng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro cụ thể cho những khoản đã trả nợ
thay cho bên được bảo lãnh, mức trích tối đa không quá số phải trích dự phòng rủi
ro cụ thể theo quy định đối với các tổ chức tín dụng.
3. Số tiền thu hồi được từ các
khoản bảo lãnh đã được xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý
tài sản bảo đảm được hạch toán vào thu nhập khác của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo
quy định.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng được sử
dụng khoản dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ cho vay bắt buộc khi thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng mà không thu hồi được nợ. Cuối năm, nếu không
sử dụng hết khoản dự phòng rủi ro, số dư của khoản dự phòng rủi ro được chuyển
sang năm tiếp theo.
5. Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng ban hành quy chế trích, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Điều 10. Về miễn, giảm lãi
suất nhận nợ bắt buộc, phí bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng ban hành quy chế quy định về miễn, giảm lãi suất nhận nợ bắt buộc,
phí bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt.
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng triển
khai thực hiện việc miễn, giảm lãi suất nhận nợ bắt buộc, phí bảo lãnh tín dụng
theo quy định tại quy chế được ban hành.
Điều 11. Đầu tư xây dựng, mua sắm và trích khấu
hao tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng được đầu
tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo nguyên tắc quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Việc đầu tư, mua sắm
tài sản cố định phục vụ hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng do Giám đốc Quỹ bảo
lãnh tín dụng trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo kế hoạch tài chính
hàng năm và trong phạm vi nguồn vốn của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư,
mua sắm tài sản cố định của Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý đầu tư, mua sắm tài sản cố định và quy định hiện hành đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm mua bảo hiểm tài sản theo quy định của
pháp luật.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực
hiện việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của
pháp luật hiện hành đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 12. Xử lý tổn thất tài
sản của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Khi bị tổn thất về tài sản, Quỹ
bảo lãnh tín dụng phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
1. Nếu do nguyên nhân chủ quan
thì người gây ra tổn thất phải bồi thường; Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng
quyết định hoặc ủy quyền cho Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng quyết định mức bồi
thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
2. Nếu tài sản đã mua bảo hiểm
thì xử lý theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực bảo hiểm.
3. Giá trị tổn thất sau khi đã
bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể và tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu
được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 13. Thu nhập của Quỹ bảo
lãnh tín dụng
Thu nhập của Quỹ bảo lãnh tín dụng
là các khoản phải thu trong kỳ, bao gồm:
1. Thu về hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu phí thẩm định hồ sơ xin
cấp bảo lãnh tín dụng;
b) Thu phí bảo lãnh tín dụng;
c) Thu lãi nhận nợ bắt buộc đối
với khách hàng.
2. Thu về hoạt động tài chính:
a) Thu lãi tiền gửi tại Kho bạc
Nhà nước, ngân hàng thương mại nơi Quỹ bảo lãnh tín dụng mở tài khoản;
b) Thu lãi đầu tư trái phiếu
Chính phủ.
3. Thu nhập khác:
a) Thu từ thanh lý, nhượng bán
tài sản; b) Thu bảo hiểm đền bù tổn thất tài sản; c) Thu phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế;
d) Các khoản thu hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Chi phí của Quỹ bảo
lãnh tín dụng
Chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng
là các khoản chi phí phải chi phát sinh trong kỳ cần thiết cho hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chi được thực
hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, Quỹ bảo
lãnh tín dụng căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức, quyết định việc
chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong
kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý phê duyệt, bao gồm:
1. Chi phí cho hoạt động nghiệp
vụ:
a) Chi trả phí cho khoản vốn vận
động, tiếp nhận tài trợ từ các tổ chức; cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật (nếu có);
b) Chi trả phí dịch vụ cho đơn
vị nhận ủy thác bảo lãnh tín dụng theo hợp đồng ủy thác;
c) Chi trích lập khoản dự phòng
rủi ro theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
d) Chi mua bảo hiểm rủi ro nghiệp
vụ và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chi nộp thuế và các khoản
phí, lệ phí theo quy định pháp luật hiện hành;
e) Các chi phí hoạt động nghiệp
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi cho cán bộ, nhân viên của
Quỹ bảo lãnh tín dụng theo chế độ của Nhà nước quy định đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Chi tiền lương, tiền công,
các khoản chi mang tính chất tiền lương, tiền công cho cán bộ, nhân viên của Quỹ
bảo lãnh tín dụng;
b) Chi phụ cấp cho thành viên Hội
đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ bảo lãnh tín dụng;
c) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
d) Chi các khoản chi ăn ca, chi
lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi trang phục giao dịch, chi trợ cấp thôi việc
cho người lao động.
3. Chi hoạt động quản lý công vụ:
a) Chi công tác phí cho cán bộ,
viên chức và người lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng đi công tác trong và
ngoài nước theo quy định của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Chi mua sắm vật tư, thiết bị
văn phòng; văn phòng phẩm, tài liệu, sách báo và các vật liệu khác;
c) Chi phí dịch vụ thanh toán;
d) Chi khấu hao tài sản cố định
theo quy định đối với doanh nghiệp; chi mua bảo hiểm tài sản; chi sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản; chi nhượng bán, thanh lý tài sản (bao gồm cả phần giá trị còn lại
của tài sản nhượng bán, thanh lý); chi mua sắm công cụ lao động;
đ) Chi bù đắp tổn thất tài sản
theo quy định;
e) Chi cước phí bưu điện, điện
thoại và truyền tin;
g) Chi phí thuê tài sản, thiết
bị phục vụ hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
h) Chi hội nghị, hội thảo, tập
huấn, đào tạo cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng, nghiên cứu khoa học theo quy định của
Nhà nước đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Quỹ bảo lãnh
tín dụng được chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại
biểu tham dự theo chế độ Nhà nước quy định; chi về xăng dầu phục vụ cho công việc
cơ quan;
i) Chi phí tuyên truyền, in ấn
tài liệu, lễ tân, giao dịch, đối ngoại, tiếp khách, hội nghị, tuyên truyền, quảng
cáo theo quy định của pháp luật;
k) Chi cho công tác kiểm tra,
kiểm soát, kiểm toán đối với hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng;
l) Chi hỗ trợ cho các hoạt động
của tổ chức Đảng, đoàn thể của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
m) Chi về điện nước, vệ sinh cơ
quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan;
n) Các khoản chi phí khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
Điều 15. Các khoản chi không
được hạch toán vào chi phí của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Các khoản thiệt hại đã được
Nhà nước hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường.
2. Các khoản chi phạt do vi phạm
hành chính, bao gồm: Vi phạm pháp luật giao thông; vi phạm pháp luật kế toán thống
kê và các khoản vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản chi không có hóa
đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp.
4. Các khoản chi thuộc nguồn
kinh phí khác đài thọ.
Điều 16. Chênh lệch thu, chi
của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Chênh lệch thu, chi của Quỹ
bảo lãnh tín dụng được xác định là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng
số chi phí theo quy định của pháp luật phát sinh trong năm tài chính.
2. Chênh lệch thu, chi có lãi
khi chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài
chính có kết quả dương (+).
3. Chênh lệch thu, chi bị lỗ
khi chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài
chính có kết quả âm (-).
Điều 17. Phân phối chênh lệch
thu, chi và chuyển lỗ Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Khi chênh lệch thu, chi
trong năm tài chính có lãi, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của
pháp luật và bù đắp khoản lỗ từ những năm trước (nếu có), phần còn lại coi như
100% được phân phối như sau:
a) Trích 15% bổ sung Quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ;
b) Trích 20% bổ sung Quỹ dự
phòng tài chính;
c) Trích 30% bổ sung Quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ;
d) Trích 02 quỹ: Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, mức trích tối đa 2 Quỹ bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm.
Trường hợp tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm sau cao hơn năm trước
liền kề thì Quỹ bảo lãnh tín dụng được trích mức tối đa bằng 03 tháng lương thực
hiện trong năm. Trường hợp tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm sau thấp
hơn hoặc bằng năm trước liền kề thì Quỹ thực hiện trích tối đa bằng 02 tháng
lương thực hiện trong năm.
Cách xác định ROE như sau: ROE
= Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
- Lợi nhuận được xác định theo
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
- Vốn chủ sở hữu theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và được xác định như sau:
Vốn chủ sở hữu =
|
Σ số dư vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối mỗi quý
|
4
|
đ) Số còn lại được dùng để chia
lãi cho tổ chức tham gia góp vốn vào Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Số tiền chia lãi cho phần vốn
góp của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được bổ sung vào vốn điều
lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở ý kiến chấp thuận và thông qua của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Khi chênh lệch thu, chi
trong năm tài chính bị lỗ, Quỹ bảo lãnh tín dụng được chuyển lỗ sang năm sau,
thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ. Trường hợp sau 05 năm nếu Quỹ bảo lãnh tín dụng không chuyển hết
lỗ, Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc giảm vốn hoạt động, tổ chức lại hoặc
giải thể Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 18. Mục đích sử dụng
các quỹ được trích lập sau phân phối chênh lệch thu, chi của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Quỹ dự phòng tài chính được
sử dụng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ
xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của
các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, tổ chức bảo hiểm.
3. Quỹ đầu tư phát triển nghiệp
vụ dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị, điều kiện
làm việc nhằm phát triển nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bảo lãnh tín dụng.
4. Quỹ khen thưởng:
a) Quỹ khen thưởng được sử dụng
để: Thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ bảo lãnh tín dụng
có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao; thưởng
cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Quỹ bảo lãnh tín dụng tham gia đóng góp hiệu
quả vào quá trình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng;
b) Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng hướng dẫn định mức chi khen thưởng cho từng đối tượng để Quỹ bảo
lãnh tín dụng thực hiện.
5. Quỹ phúc lợi:
a) Quỹ phúc lợi được sử dụng để:
Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ,
người lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột
xuất cho cán bộ, người lao động của Quỹ bảo lãnh tín dụng; chi đầu tư xây dựng
hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ;
b) Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng
phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn lập kế hoạch sử dụng Quỹ phúc lợi trong
năm và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
6. Hội đồng quản lý Quỹ bảo
lãnh tín dụng xem xét, quyết định về thẩm quyền sử dụng Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi.
Chương IV
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, THỐNG KÊ, KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 19. Hạch toán kế toán,
thống kê Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động hoặc ủy thác cho chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Việt Nam hoặc Quỹ tài chính địa phương, Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mở sổ kế toán, ghi chép chứng từ, lập báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định của Bộ Tài
chính.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Quỹ tài chính địa phương quản lý vốn
và thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp:
a) Quỹ tài chính địa phương có
trách nhiệm hạch toán và theo dõi riêng toàn bộ vốn hoạt động bảo lãnh tín dụng
và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn. Toàn bộ thu nhập,
chi phí phát sinh từ hoạt động bảo lãnh tín dụng được hạch toán chung vào thu
nhập, chi phí của Quỹ tài chính địa phương để xác định chênh lệch thu chi của
Quỹ tài chính địa phương;
b) Quỹ tài chính địa phương thực
hiện trích, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro cho hoạt động bảo lãnh tín
dụng theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
c) Chế độ kế toán cho hoạt động
bảo lãnh tín dụng thực hiện theo quy định đối với Quỹ tài chính địa phương.
3. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực
hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành, phản ánh đầy
đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính.
4. Năm tài chính của Quỹ bảo
lãnh tín dụng được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 20. Lập kế hoạch tài
chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính năm, kế hoạch thu nhập, chi phí, kế hoạch
mua sắm tài sản cố định để trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, chi tiết theo
Phụ lục 1, Phụ lục 1a, Phụ lục 1b đính kèm Thông tư này.
2. Quy trình phê duyệt và ban
hành kế hoạch tài chính năm như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 12 hàng
năm, Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương về kế hoạch tài chính năm;
b) Sau khi có ý kiến chính thức
bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng
quản lý Quỹ phê duyệt kế hoạch tài chính năm làm căn cứ triển khai, thực hiện.
Điều 21. Báo cáo tài chính
và cung cấp thông tin
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có
trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính theo định kỳ quý, năm cho Bộ Tài
chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân, Sở
Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Các loại báo cáo:
a) Báo cáo quý:
- Báo cáo tài chính gồm: Bảng
cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo
tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo nghiệp vụ gồm: Báo
cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các dự án được cấp bảo lãnh.
b) Báo cáo năm:
- Tất cả các báo cáo quy định tại
điểm a khoản này;
- Báo cáo kiểm toán báo cáo tài
chính năm;
- Báo cáo khác: Báo cáo tình hình
thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng
các quỹ theo Phụ lục 2, Phụ lục 3 đính kèm Thông tư này.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quý gửi chậm nhất
sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất
là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo
cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng do tổ chức kiểm toán độc lập thực
hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng có
trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Kiểm toán và công
khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của
Quỹ bảo lãnh tín dụng được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Trưởng Ban kiểm
soát của Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng lựa
chọn một tổ chức kiểm toán độc lập thành lập và hoạt động tại Việt Nam để kiểm
toán Báo cáo tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Ban kiểm soát của Quỹ bảo
lãnh tín dụng tổ chức, kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ
tài chính kế toán tại Quỹ bảo lãnh tín dụng và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm
soát cho Hội đồng quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng.
4. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực
hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Thực hiện các trách nhiệm
quy định tại Điều 37 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
2. Sửa đổi, bổ sung chế độ quản
lý tài chính đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng (khi cần thiết).
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các trách nhiệm
quy định tại Điều 40 Quy chế thành lập và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng.
2. Chỉ đạo, giám sát Hội đồng
quản lý Quỹ bảo lãnh tín dụng và Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện cơ chế tài
chính theo quy định tại Thông tư này.
3. Quyết định tăng, giảm vốn điều
lệ; có ý kiến chấp thuận kết quả hoạt động hàng năm và các nội dung khác có
liên quan thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Quyết định việc bổ sung vốn
điều lệ của Quỹ bảo lãnh tín dụng từ số tiền chia lãi cho phần vốn góp của ngân
sách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở ý kiến chấp thuận và
thông qua của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5. Định kỳ tổ chức công tác
thanh tra, kiểm tra tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
6. Kiểm tra, giám sát định kỳ
hoặc đột xuất đối với toàn diện hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng bảo đảm Quỹ
hoạt động hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Điều 25. Trách nhiệm của Quỹ
bảo lãnh tín dụng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực
hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo quy định
tại Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg , hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tuân thủ chế độ quản lý tài
chính theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
3. Trên cơ sở quy định tại
Thông tư này và các quy định có liên quan, Quỹ có trách nhiệm ban hành các quy
chế nghiệp vụ, quy chế tài chính để đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản
của Nhà nước do Quỹ quản lý an toàn, hiệu quả.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối với những Quỹ bảo lãnh tín
dụng đã thành lập và đang thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Thông tư
số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung
Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, xử lý số dư của các quỹ tại thời điểm 31/12/2013 (Quỹ dự
phòng nghiệp vụ, Quỹ dự trữ bổ sung vốn hoạt động, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ
đầu tư phát triển nghiệp vụ, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) được trích lập theo
Thông tư số 93/2004/TT-BTC như sau:
1. Số dư của Quỹ dự phòng nghiệp
vụ được kết chuyển vào khoản dự phòng rủi ro quy định tại Điều 9
Thông tư này.
2. Số dư của các quỹ trích sau
chênh lệch thu, chi còn lại được kết chuyển vào quỹ có cùng mục đích sử dụng
theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
Điều 28.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25/11/2014 và áp dụng từ năm tài chính 2014; thay thế Thông tư
số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 về hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập,
tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Bộ
Tài chính để được hướng dẫn theo quy định của pháp luật./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
PHỤ LỤC 1
KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM...
(Ban hành kèm theo Thông tư số 147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ
bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Đơn
vị tính:..... đồng
I. Chỉ tiêu
TT
|
Nội dung
|
Thực hiện năm N-2
|
Thực hiện năm N-1
|
Kế hoạch năm N
|
So sánh
|
I
|
Tổng thu
nhập
|
|
|
|
|
1
|
Thu hoạt động nghiệp vụ
|
|
|
|
|
2
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
|
3
|
Thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
II
|
Tổng chi phí
|
|
|
|
|
1
|
Chi phí hoạt động nghiệp vụ
|
|
|
|
|
2
|
Chi phí cho cán bộ, nhân viên
Quỹ
|
|
|
|
|
3
|
Chi hoạt động quản lý công vụ
|
|
|
|
|
4
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
III
|
Chênh lệch thu chi trước
thuế
|
|
|
|
|
IV
|
Nghĩa vụ với NSNN (nếu có)
|
|
|
|
|
V
|
Chênh lệch thu chi sau thuế
|
|
|
|
|
VI
|
Chỉ tiêu hoạt động nghiệp
vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Thuyết minh
1. Đánh giá tình hình hoạt động
nghiệp vụ của năm thực hiện.
2. Đánh giá tình hình tài chính
của năm thực hiện (thu nhập, chi phí, lãi, lỗ).
3. Kế hoạch hoạt động nghiệp vụ
cho năm kế hoạch.
4. Kế hoạch tài chính của năm kế
hoạch, bao gồm các nội dung:
- Các giả định được sử dụng để
xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch thu nhập, chi phí, chênh lệch thu chi
(chi tiết từng loại thu nhập, chi phí theo Phụ lục 1a); lý do xây dựng kế hoạch
tăng, giảm đối với từng loại thu nhập, chi phí.
- Kế hoạch nguồn vốn và sử dụng
vốn.
- Kế hoạch đầu tư, mua sắm tài
sản cố định (chi tiết theo Phụ lục 1b).
- Kế hoạch lao động, tiền
lương, tiền thưởng.
PHỤ LỤC 1A
CHI
TIẾT KẾ HOẠCH THU NHẬP - CHI PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:..... Đồng
I. DOANH THU
TT
|
Nội dung
|
Thực hiện năm
N-2
|
Thực hiện năm
N-1
|
Kế hoạch năm N
|
So sánh
|
I
|
Thu hoạt động nghiệp vụ
|
|
|
|
|
|
Chi tiết từng loại thu nhập
|
|
|
|
|
|
............
|
|
|
|
|
II
|
Thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
III
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
|
...........
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thuyết minh đề
nghị nêu rõ căn cứ xác định thu nhập và phân tích lý do tăng giảm từng loại thu
nhập trong năm kế hoạch
II. CHI PHÍ
TT
|
Nội dung
|
Thực hiện năm
N-2
|
Thực hiện năm
N-1
|
Kế hoạch năm N
|
So sánh
|
I
|
Chi phí hoạt động nghiệp vụ
|
|
|
|
|
|
Chi tiết từng loại chi phí
|
|
|
|
|
|
..............
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chi phí cho cán bộ, nhân viên
Quỹ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Chi hoạt động quản lý công vụ
|
|
|
|
|
|
..............
|
|
|
|
|
IV
|
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
..............
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thuyết minh đề
nghị nêu rõ căn cứ xây dựng chi phí và phân tích lý do tăng giảm từng loại chi
phí trong năm kế hoạch
PHỤ LỤC 1B
KẾ
HOẠCH MUA SẮM TSCĐ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài
chính)
I. Kế hoạch mua sắm TSCĐ
Đơn vị tính:... Đồng
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
Chi tiết
|
|
|
|
|
|
|
......
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
II. Thuyết minh
- Về tình hình tài sản hiện có.
- Dự kiến kế hoạch mua sắm TSCĐ
trong năm (nêu rõ lý do, sự cần thiết).
PHỤ LỤC 2
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH THU CHI TÀI CHÍNH NĂM…....
(Ban hành kèm theo Thông tư số 147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:….. đồng
Số hiệu Tài khoản
|
Nội dung
|
Số phát sinh trong năm
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
THU NHẬP
|
|
|
|
Thu nhập hoạt động nghiệp
vụ
|
|
|
|
Chi tiết từng khoản mục thu
nhập
|
|
|
|
.................
|
|
|
|
Thu hoạt động tài chính
|
|
|
|
................
|
|
|
|
Thu nhập khác
|
|
|
|
................
|
|
|
II
|
CHI PHÍ
|
|
|
|
Chi phí hoạt động nghiệp vụ
|
|
|
|
Chi tiết từng khoản mục chi
phí
|
|
|
|
...............
|
|
|
|
Chi trích lập dự phòng rủi
ro
|
|
|
|
Chi phí dự phòng rủi ro bảo
lãnh
|
|
|
|
Chi phí dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí cho cán bộ, nhân
viên Quỹ
|
|
|
|
................
|
|
|
|
Chi phí cho quản lý công vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí khác
|
|
|
|
................
|
|
|
III
|
CHÊNH LỆCH THU CHI (III =
I - II)
|
|
|
LẬP BIỂU
|
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
|
………, ngày....
tháng.... năm....
GIÁM ĐỐC
|
PHỤ LỤC 3
BÁO
CÁO TÌNH HÌNH PHÂN PHỐI CHÊNH LỆCH THU, CHI VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ NĂM……..
(Ban hành kèm theo Thông tư số 147/2014/TT-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Tài
chính)
Đơn
vị tính:…. đồng
STT
|
Phân phối thu
nhập
|
Số dư đầu năm
|
Số phát sinh
trong năm
|
Số dư cuối năm
|
Ghi chú
|
Phát sinh tăng
|
Phát sinh giảm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
1
|
Quỹ bổ sung vốn điều lệ
|
|
|
|
|
|
2
|
Quỹ dự phòng tài chính
|
|
|
|
|
|
3
|
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
|
|
|
|
|
|
4
|
Quỹ khen thưởng
|
|
|
|
|
|
5
|
Quỹ phúc lợi
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
LẬP BIỂU
|
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
|
………, ngày....
tháng.... năm....
GIÁM ĐỐC
|