ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3159/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 12 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI
ĐOẠN 2022-2026, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị định 193/2013/NĐ-CP ,
ngày 21/11/2013 về quy định chi tiết một số điều của luật HTX năm 2012; Nghị
định 107/2017/NĐ-CP , ngày 15/09/2017 của Chính phủ sửa đổi nghị định
193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 167/QĐ-TTg
ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước
giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg
ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế
tập thể, HTX giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg
ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế
tập thể, HTX giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Phê duyệt Đề án Thí điểm xây dựng vùng nguyên liệu nông lâm sản đạt chuẩn
phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Kết luận số 168-KL/TU ngày
04/11/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về kết luận Hội nghị lần thứ 6, BCH Đảng bộ
tỉnh khóa XVII về tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Chương trình hành động số
47/CTr-TU ngày 01 tháng 12 năm 2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII về
việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ năm,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số
68/2022/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc
quy định mức chi hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2022-2025 và mức vốn điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Quảng Trị.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 293/TTr-SNN ngày 25 tháng 11 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch đổi mới và phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2022-2026, định hướng đến năm 2030.
(Kế
hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông Nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kinh tế hợp tác và PTNT;
- Chủ tịch, PCT Hà Sỹ Đồng;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Lưu: VT, KTTuấn.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
KẾ HOẠCH
ĐỔI
MỚI VÀ PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2022-2026, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3159/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2022 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
I. Thông tin chung về HTX nông
nghiệp tỉnh Quảng Trị
1. Tổng quan về số lượng, quy mô
và đánh giá xếp loại HTX nông nghiệp
Toàn tỉnh có 288 HTX nông nghiệp và
01 LHHTX nông nghiệp (10 HTX nông nghiệp của huyện Hải Lăng), tỷ lệ HTX nông
nghiệp được đánh giá: 25,5% loại tốt (69 HTX), 32,5% loại khá (88 HTX), trung
bình 36,1% (98 HTX), yếu kém 5,9% (16 HTX)1. Trong đó có 7 HTX mới thành lập nên chưa đánh
giá.
Loại hình HTX sản xuất kinh doanh
dịch vụ nông nghiệp tổng hợp là chủ yếu chiếm 92,86%, còn lại là các loại hình
HTX thủy lợi chiếm 0,65%, chăn nuôi chiếm 1,95%, chế biến thủy hải sản 1,3%,
HTX chuyên ngành (cà phê, hồ tiêu) chiếm 1,95% còn lại là các loại hình khác.
Theo báo cáo kết quả điều tra 154 HTX
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thì số HTX tự đánh giá loại tốt từ 80 điểm trở
lên là: 40 HTX chiếm tỷ lệ 25,97%; Số HTX tự đánh giá loại khá từ 65-79 điểm có
51 HTX chiếm tỷ lệ 33,12%; Số HTX tự đánh giá trung bình từ 50-65 điểm trở lên
có 38 HTX chiếm tỷ lệ 24,68%; Số HTX tự đánh giá kém dưới 50 điểm có 25 HTX
chiếm tỷ lệ 16,33%. Tổng số HTX tự xếp loại tốt và khá chiếm đa số nhưng thấp
hơn mức trung bình của nước (>60% năm 2021).
Tỷ lệ HTX thành lập trước năm 2003
chiếm đến 73,38%, thành lập từ năm 2003 đến năm 2012 chiếm 6,49% và thành lập
từ năm 2012 đến nay chiếm 20,13% (trung bình mỗi năm có khoảng 8-10 HTX được
thành lập mới). Tới nay đã có 100% số HTX đã chuyển đổi theo luật HTX năm
2012.
HTX có quy mô chủ yếu trong thôn hoặc
liên thôn chiếm 80,77%, tỷ lệ HTX toàn xã chiếm 5,19%, HTX do một nhóm thành
viên đứng ra thành lập chiếm 14,04%. Một số nơi như thị xã Quảng Trị hay thành
phố Đông Hà, một số HTX gặp khó khăn khi diện tích đất nông nghiệp giảm, tổ
chức đã sắp xếp lại bộ máy chính quyền (sát nhập xã, phường) nhưng HTX chưa sát
nhập được, hoạt động cầm chừng.
Tỷ lệ HTX là thành viên của Liên hiệp
HTX chiếm 3,9%; HTX nông nghiệp tham gia là thành viên của Liên minh HTX tỉnh
Quảng Trị chiếm 79,22%, số còn lại chưa tham gia tổ chức nào về HTX. Mô hình
HTX có Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc chiếm 98,7%, còn lại 1,3% là
chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc tách riêng.
Tỷ lệ HTX có trụ sở kiên cố chiếm
52,6%, trụ sở tạm bợ chiếm 27,27% còn lại là chưa có trụ sở. Tỷ lệ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trụ sở chiếm 53,25%, còn lại 46,75% là chưa có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trụ sở. Qua đó cho thấy còn nhiều HTX gặp khó
khăn, chưa có trụ sở ổn định để tập trung sản xuất và phát triển, việc không có
giấy chứng nhận sẽ khiến cho HTX không tiếp cận các nguồn vốn thông qua việc
thế chấp tài sản.
2. Trình độ năng lực của cán bộ
HTX nông nghiệp và số lượng thành viên
Về trình độ của Ban lãnh đạo HTX:
Theo số liệu điều tra từ 154 HTX thì tổng số người trong Ban lãnh đạo HTX là
440 người, trong đó: Tỷ lệ thành viên Ban lãnh đạo được đào tạo đại học chiếm
9,05%, cao đẳng chiếm 3,41%, trung cấp chiếm 20,27%, cấp 3 chiếm 32,05%, còn
lại là trình độ khác dưới cấp 3. Điều này dẫn đến việc triển khai các hoạt động
sản xuất kinh doanh theo mô hình kinh tế và thay đổi tư duy, tiếp cận ứng dụng
khoa học công nghệ, chuyển đổi số gặp khó khăn.
Có 107 thành viên trong Ban lãnh đạo
được đóng bảo hiểm chiếm 24,32%, có 333 người chưa được đóng bảo hiểm chiếm
75,68%. Trong tổng số 154 HTX được khảo sát thì có 27,27% HTX có đóng bảo hiểm
còn lại 72,73% HTX chưa đóng bảo hiểm.
Số lượng thành viên trung bình là 260
thành viên/HTX; Giám đốc là nam giới chiếm 97,4%, nữ giám đốc chiếm 2,6%. Độ
tuổi trung bình của giám đốc HTX là 54 tuổi, trong đó độ tuổi từ 60 tuổi trở
lên chiếm 31,17%, độ tuổi từ 50 đến 59 tuổi chiếm 43,51%, độ tuổi từ 40 đến 49
chiếm 12,99%, còn lại là độ tuổi dưới 40 tuổi.
Số lượng thành viên HTX nông nghiệp
từ số liệu khảo sát là 40.048 người: Trong đó thành viên HTX là nam chiếm
64,31%, thành viên nữ chiếm 35,69%.
3. Tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của HTX nông nghiệp
Phân theo tiêu chí quy mô các loại
hình dịch vụ của các HTX: HTX chỉ có 01 dịch vụ vẫn chiếm 61,69%; HTX có từ 2
đến 3 dịch vụ chiếm 22,08% và các HTX có từ 4 dịch vụ trở lên chiếm 16,23%.
Trong các dịch vụ bắt buộc mà HTX đang cung cấp thì các HTX có dịch vụ về tưới
tiêu chiếm tỷ lệ cao nhất 80,52%; tiếp đến là dịch vụ về điều hành sản xuất
chiếm 78,57%, dịch vụ về chăn nuôi - thú y chiếm 41,56%, dịch vụ về thu gom rác
thải chiếm 31,17%; dịch vụ về thủy nông chiếm 12,34%; dịch vụ về bảo vệ đồng
mộng chiếm 11,04%; còn lại là các dịch vụ khác chiếm 8,44%.
Một số dịch vụ tự nguyện mà các HTX
đang cung cấp: trong số 154 HTX điều tra có 103 HTX cung cấp dịch vụ phân bón
chiếm 66,88%; 114 HTX cung cấp dịch vụ về giống chiếm 74,03%; 98 HTX cung cấp
dịch vụ thuốc BVTV chiếm 63,64%; 12 HTX cung cấp dịch vụ thức ăn chăn nuôi
chiếm 7,79% và 06 HTX cung cấp các dịch vụ khác chiếm 3,9%.
HTX đang cung cấp dịch vụ cho các
thành viên vay vốn là 46 HTX chiếm tỷ lệ 29,87%, HTX đang có dịch vụ tiết kiệm
tín dụng là 18 HTX chiếm 11,69%. Số HTX không có hoạt động cho vay vốn và tiết
kiệm là 90 HTX chiếm 58,44%.
Có 94 HTX chiếm 61,03% dự kiến sẽ mở
thêm các ngành hàng/dịch vụ cho giai đoạn tới 2022-2026 và với số lượng thành
viên dự kiến sẽ tham gia hưởng lợi là 8.845 người.
Tỷ lệ HTX có tham gia chuỗi giá trị
và liên kết tiêu thụ sản phẩm cho các thành viên chiếm 45,45%2, trong đó có 19% HTX nông nghiệp tham gia thực
hiện tiêu thụ sản phẩm cho thành viên thông qua hợp đồng liên kết với doanh
nghiệp, tập trung chủ yếu vào các sản phẩm như: lúa gạo chất lượng cao 400 ha
(công ty Cổ phần tổng công ty thương mại Quảng Trị), chanh leo 120 ha (công ty
Giải pháp vàng, công ty T9, Công ty Nafood Tây Bắc), cà phê 300 ha (Cát Quế,
Hội An Roastery, Tường Linh...), dược liệu 30 ha (Đông Nam dược Bảo Linh, Cổ
phần đầu tư và Phát triển Tâm Xanh)...; còn lại là 54,55% HTX không thực hiện
các hoạt động để thúc đẩy hình thành liên kết chuỗi cho các thành viên. Tỷ lệ
HTX có ứng dụng công nghệ cao trong chế biến và sản xuất còn thấp chỉ chiếm
8,13%.
Theo số liệu thống kê từ 154 HTX cho
thấy: Tổng nguồn vốn của các HTX trung bình là 6.152.066 nghìn đồng/HTX (Sáu tỷ
một trăm năm mươi hai triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn đồng), trong đó vốn
cố định là 1.719.705 nghìn đồng/HTX, vốn lưu động là 4.432.360 nghìn đồng/HTX.
Tổng doanh thu năm 2021 trung bình là 2.058.263 nghìn đồng/HTX (Hai tỷ không
trăm năm mươi tám triệu hai trăm sáu mươi ba nghìn đồng/HTX/năm). Vốn quỹ tín
dụng nội bộ là 36.330 nghìn đồng (Ba mươi sáu triệu ba trăm ba mươi nghìn
đồng/HTX; Số tiền trích lập các quỹ là 118.201 nghìn đồng (Một trăm mười tám
triệu hai trăm linh một nghìn đồng).
Có 12 HTX tham gia chương trình OCOP
với tổng số 15 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP, trong đó có 6 sản phẩm
công nhận 4 sao và 9 sản phẩm công nhận 3 sao. Tỉnh đã lựa chọn, hỗ trợ cho 05
HTX được lựa chọn triển khai mô hình HTX kiểu mới (theo QĐ 167/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ).
Tỷ lệ HTX vay ngân hàng chiếm 4,55%,
tổng số tiền vay là 1.950 triệu đồng; Trung bình số tiền vay trên HTX đã vay là
278,57 triệu đồng. Tính trung bình số tiền vay trên các HTX được điều tra là
12,66 triệu đồng. Số liệu cho thấy chỉ một số ít HTX có đủ điều kiện đã mạnh
dạn vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh các dịch vụ.
4. Kết quả khảo sát nhu cầu đầu tư
của các HTX nông nghiệp
- Tập huấn nâng cao trình độ và năng
lực: Đào tạo nghề, kỹ năng điều hành quản lý HTX, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, nghiệp vụ về kế toán, tham quan học hỏi kinh nghiệm trong, ngoài tỉnh và
nước ngoài.
- Phát triển HTX: Củng cố các HTX,
theo dõi, tư vấn thúc đẩy HTX, hỗ trợ xây dựng thương hiệu (nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu hàng hóa), bộ nhận diện thương hiệu (logo), bao bì, nhãn
mác... đăng ký bảo hộ, xây dựng hồ sơ OCOP cho sản phẩm của HTX, hỗ trợ xây
dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho HTX, hỗ trợ xúc tiến thương mại
cho HTX, hỗ trợ về trang thiết bị máy móc, hỗ trợ xây dựng hạ tầng, nhà xưởng,
đường vào vùng nguyên liệu, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ tư vấn quản lý, quản trị
HTX, hỗ trợ vay vốn mua phương tiện vận tải, vận chuyển nguyên liệu, hàng hóa (xe
tải, xe bán tải...).
II. Định hướng đổi mới và phát
triển HTX nông nghiệp
- Tập trung đổi mới phương thức hoạt
động của HTX nông nghiệp, từ chú trọng phát triển số lượng sang củng cố và phát
triển chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp. Phát triển
loại hình HTX nông nghiệp phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, nhà nước
tập trung hỗ trợ một số chính sách và bố trí ngân sách để tạo điều kiện cho HTX
nông nghiệp phát triển. Ưu tiên hỗ trợ phát triển HTX thân thiện với môi
trường, gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác
động lớn tới thành viên, cộng đồng. Nội dung thực hiện kế hoạch phải phù hợp
với xu thế phát triển, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
- Phát triển HTX nông nghiệp với
nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, phát huy vai trò chủ đạo trong phát
triển kinh tế tập thể, HTX kiểu mới vẫn là xu hướng lựa chọn phát triển, đặc
biệt là đối với cư dân nông nghiệp, nông thôn; là phương tiện để cư dân nông
nghiệp, nông thôn thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Là giải pháp quan trọng để
khắc phục các tồn tại, hạn chế yếu kém của kinh tế tập thể góp phần phát triển
kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
- Khuyến khích phát triển HTX nông
nghiệp nhanh và bền vững với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng và hoạt
động có hiệu quả; xuất phát từ nhu cầu của người dân, tổ chức tham gia, phù hợp
với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa
phương.
III. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Đổi mới và phát triển được các HTX
nông nghiệp giai đoạn 2022-2026 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm góp phần nâng cao
thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, hộ gia đình, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững phù hợp với chủ
trương và định hướng của Đảng và nhà nước
Phát triển HTX nông nghiệp cả về số
lượng và chất lượng, trong đó chú trọng chất lượng, bảo đảm sự hài hoà trong
tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn; Tăng cường hình thành các liên kết ngang
để mở rộng quy mô hoạt động, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực HTX;
có chính sách ưu tiên cho các HTX nông nghiệp gắn hoạt động sản xuất kinh doanh
với chuỗi giá trị sản phẩm, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số; ưu tiên phát triển HTX nông nghiệp sinh thái, thuận tự nhiên gắn
với phát triển kinh tế xanh, kinh tế nông nghiệp tuần hoàn, kinh tế tri thức...
Đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới và Kết luận số 168-KL/TU ngày
04/11/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh về kết luận Hội nghị lần thứ 6, BCH Đảng bộ
tỉnh khóa XVII về tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu nông nghiệp giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn
2022-2026
+ Thành lập mới được 60 HTX nông
nghiệp và củng cố 01 liên hiệp HTX nông sản, thành lập mới thêm một liên hiệp
HTX cho các sản phẩm chủ lực là cà phê, gỗ rừng trồng, dược liệu, lúa gạo...
+ Phấn đấu có trên 62% HTX nông
nghiệp đạt loại tốt và khá được đánh giá theo bộ tiêu chí hiện hành.
+ Trình độ cán bộ HTX nông nghiệp
đạt: sơ cấp, trung cấp: 30% (tăng thêm 10%); cao đẳng, đại học: 20% (tăng thêm
8%). Trong đó, có 40% giám đốc HTX được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
+ Có ít nhất 10% HTX nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất, chế biến, phát triển kênh hàng
mới có hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
+ Có ít nhất 24 HTX nông nghiệp tham
gia chương trình OCOP và nâng sản phẩm OCOP của HTX từ 15 sản phẩm lên 30 sản
phẩm, trong đó có tăng số sản phẩm đạt 4 sao từ 7 sản phẩm hiện nay lên 15 sản
phẩm.
+ Có ít nhất 02 HTX nông nghiệp phát
triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, gắn với du lịch nông nghiệp nông thôn,
khai thác các tiềm năng sẵn có tại mỗi địa phương.
+ Tỷ lệ HTX nông nghiệp tham gia liên
kết tiêu thụ sản phẩm cho thành viên đạt 25%, tập trung hỗ trợ thúc đẩy phát
triển được ít nhất 15 liên kết chuỗi giá trị nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh
như cà phê, gỗ rừng trồng, trẩu, dược liệu, lúa, hồ tiêu, cây ăn quả có tổ chức
sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ, thúc đẩy xuất khẩu trực tiếp ra nước
ngoài.
+ Xây dựng và hoàn thiện 05 mô hình
HTX kiểu mới theo Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả
tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch thí điểm
hợp nhất, sát nhập, tái cơ cấu lại HTX nông nghiệp dịch vụ tổng hợp quy mô nhỏ,
hoạt động yếu kém và tổng kết đánh giá.
+ Xử lý dứt điểm các HTX nông nghiệp
đã ngừng hoạt động và yếu kém kéo dài.
b) Giai đoạn 2027 - 2030
+ Thành lập mới được 60 HTX nông
nghiệp và củng cố 02 liên hiệp HTX nông nghiệp đã được thành lập đảm bảo được
đánh giá xếp loại từ loại khá trở lên.
+ Có trên 70% HTX nông nghiệp đạt
loại tốt và khá theo bộ tiêu chí đánh giá phân loại hiện hành.
+ Trình độ cán bộ HTX nông nghiệp
đạt: sơ cấp, trung cấp: 40% (tăng thêm 10%); cao đẳng, đại học: 30% (tăng thêm
10%) và tổ chức đào tạo cho 40% giám đốc HTX được đào tạo sơ cấp nghề giám đốc.
+ Có ít nhất 15% HTX nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, chuyển đổi số vào sản xuất, chế biến, phát triển kênh hàng.
+ Có ít nhất 30 HTX tham gia chương
trình OCOP và nâng sản phẩm OCOP của HTX lên 40 sản phẩm, trong đó có 01 sản
phẩm OCOP 5 sao và 15 sản phẩm OCOP 4 sao.
+ Có ít nhất 03 HTX nông nghiệp phát
triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ gắn với du lịch nông nghiệp nông thôn, khai
thác các tiềm năng sẵn có tại mỗi địa phương.
+ Tỷ lệ HTX nông nghiệp xây dựng liên
kết chiếm 50%, trong đó tập trung hỗ trợ thúc đẩy phát triển được 50 liên kết
chuỗi giá trị nông sản hàng hóa chủ lực của tỉnh như cà phê, gỗ rừng trồng,
trẩu, dược liệu... có tổ chức sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ, thúc đẩy
xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tổ chức lại hoạt động các HTX
nông nghiệp
Tổ chức lại hoạt động các HTX nông
nghiệp để đảm bảo đúng tính chất là một tổ chức kinh tế tập thể theo nguyên tắc
tự chủ, tự quản và tự chịu trách nhiệm; đổi mới cả về tổ chức, phương thức hoạt
động sản xuất, kinh doanh, phân phối và phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhu cầu
của thành viên. Tập trung hỗ trợ nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
HTX nông nghiệp nhằm thực hiện tốt vai trò là tổ chức cho nông dân sản xuất
nông sản hàng hóa quy mô lớn, đồng nhất chất lượng và kết nối với doanh nghiệp.
Khuyến khích tạo điều kiện các HTX nông nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị sản
xuất, ứng dụng chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh
tranh; ưu tiên xây dựng, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi
giá trị; chú trọng hỗ trợ phát triển các mô hình HTX nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả trở thành kiểu mẫu để nhân rộng. Cụ thể đối với từng nhóm như sau:
a) Đối với nhóm các HTX xếp loại
tốt, khá
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng
các dịch vụ hiện có; tìm kiếm, nghiên cứu thị trường để phát triển thêm các
dịch vụ, ngành nghề mới từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX trong cơ
chế thị trường;
- Tư vấn hỗ trợ xây dựng các dự án,
kế hoạch liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên hỗ trợ đầu tư máy móc,
thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm;
- Tập trung hỗ trợ ứng dụng công nghệ
số và chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất và kinh doanh như: phần mềm kế
toán hợp tác xã, truy xuất nguồn gốc sản phẩm và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động điều hành của HTX.
b) Đối với nhóm các HTX xếp loại
trung bình
- Tư vấn hỗ trợ rà soát và xây dựng
phương án sản xuất kinh doanh, Điều lệ, quy chế hoạt động của Hội đồng quản
trị, ban giám đốc, kiểm soát; các quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đối với
HTX thông qua hợp đồng dịch vụ giữa HTX với thành viên; xây dựng bổ sung phương
án hoạt động theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt
động hiện có, mở rộng dịch vụ thương mại, nhất là tăng khả năng đáp ứng nhu cầu
về dịch vụ của thành viên;
- Hỗ trợ các HTX tiếp cận và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng; huy động thêm vốn góp từ
thành viên; vốn liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác.
- Rà soát và xác lập tư cách thành
viên, trong đó tập trung vào các nội dung: chứng nhận vốn góp, cam kết thực
hiện dịch vụ của HTX, kiện toàn bộ máy quản lý và điều hành HTX, xây dựng
phương án thu hút cán bộ trẻ có trình độ, năng lực về làm việc HTX.
- Tích cực chủ động tìm kiếm thị
trường, đẩy mạnh thực hiện việc liên doanh, liên kết để tổ chức cho thành viên
và nông dân sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực tại địa phương.
c) Đối với nhóm các HTX xếp loại
yếu:
- Tổ chức lại nội dung hoạt động HTX
theo hướng đơn giản; đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ cơ bản nhất là các dịch
vụ đầu vào như: quản lý điều tiết nước, khuyến nông, làm đất, cung ứng giống
cây trồng, phân bón.
- Tập huấn, hướng dẫn HTX thực hiện
tốt chế độ quản lý tài chính, công khai minh bạch sổ sách kế toán nhằm tăng
cường củng cố mối quan hệ giữa HTX với thành viên để huy động thêm vốn góp mở
thêm các dịch vụ mới.
- Giải thể các HTX yếu kém kéo dài,
HTX ngừng hoạt động, tồn tại trên hình thức hoặc chuyển sang hình thức tổ hợp
tác dùng nước đối với HTX chỉ hoạt động dịch vụ thủy lợi.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho các HTX
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
quản lý, điều hành hoạt động của HTX, đặc biệt quan tâm đào tạo các chức danh:
giám đốc, kiểm soát, kế toán. Định kỳ bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức
cho cán bộ quản lý và thành viên HTX nông nghiệp.
- Tổ chức các đoàn tham quan, học tập
kinh nghiệm xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất nông nghiệp
hiệu quả ở các địa phương khác nhằm trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong tổ chức,
điều hành, phát triển các tổ chức kinh tế hợp tác và liên kết sản xuất.
- Khuyến khích thu hút cán bộ quản lý
và khoa học về công tác tại các HTX nông nghiệp, nhà nước hỗ trợ trả lương cho
cán bộ quản lý và khoa học được đào tạo tại các trường đại học có chuyên ngành
phù hợp, được đại hội thành viên nhất trí nhận về công tác tại các hợp tác xã.
- Tập trung hỗ trợ đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực về ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành hợp tác
xã. Hỗ trợ 80 cán bộ quản lý HTX được đào tạo và cấp chứng chỉ tin học văn
phòng (Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán);
- Hỗ trợ đào tạo đội ngũ Giám đốc HTX
nông nghiệp có trình độ tối thiểu trung cấp trở lên. Trung bình hỗ trợ 05 cán
bộ HTX/năm, giai đoạn hỗ trợ 20 HTX có cán bộ đạt tối thiểu trình độ trung cấp.
- Đào tạo nghề “Giám đốc HTX nông
nghiệp” cho trên 70 cán bộ quản lý HTX/ năm; mỗi năm tổ chức khoảng 10 lớp tập
huấn, bồi dưỡng; 01-02 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm ngoài tỉnh cho cán
bộ HTX và cán bộ quản lý nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác;
- Hỗ trợ thu hút cán bộ có trình độ
tốt nghiệp Đại học, cao đẳng về làm việc tại các HTX nông nghiệp, mục tiêu hỗ
trợ được 24 HTX nông nghiệp trong giai đoạn.
3. Hỗ trợ HTX ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường và xây dựng sản
phẩm OCOP
- Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới, công nghệ cao vào sản xuất, nhất là công nghệ về giống, sơ chế, bảo
quản, chế biến nông sản, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm;
tạo ra các sản phẩm hàng hóa có thương hiệu, chất lượng cao, có khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài tỉnh; Tăng cường hỗ trợ các
HTX đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm về HTX
chuyển đổi số phù hợp với bối cảnh cuộc cách mạng 4.0.
- Tổ chức và hỗ trợ các HTX tiếp cận,
nghiên cứu, khảo sát thị trường; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu; đăng
ký sản phẩm thương mại; tham gia hội chợ triển lãm, nhằm nâng cao năng lực xúc
tiến thương mại, mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh. Đẩy mạnh hỗ
trợ HTX ứng dụng thương mại điện tử, tham gia chương trình giới thiệu, quảng
bá, tiêu thụ sản phẩm thông qua các sàn giao dịch điện tử, mạng internet, các
ứng dụng bán hàng trực tuyến...
- Tư vấn hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Đẩy mạnh công tác
xúc tiến thương mại và hỗ trợ tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm trong và ngoài nước giúp tìm kiếm thị trường;
- Tổng hợp hiện trạng sản xuất hàng
năm để xây dựng bản đồ sản xuất và giới thiệu năng lực sản xuất của các ngành
hàng có quy mô, lợi thế của các HTX;
- Tư vấn hỗ trợ các HTX có nhu cầu
xây dựng sản phẩm OCOP, nội dung hỗ trợ theo bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng
sản phẩm OCOP được quy định tại Quyết định 1048/QĐ-TTg ;
Bình quân mỗi năm hỗ trợ 10-15 HTX
đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; xây dựng được khoảng 02 mô
hình HTX chuyển đổi số; hỗ trợ cho 20-30 lượt HTX tham gia xúc tiến thương mại.
4. Hỗ trợ thành lập mới HTX nông
nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ
thành lập mới HTX ở những nơi có đủ điều kiện, nông dân tự nguyện và có nhu
cầu, nhất là các HTX chuyên ngành ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung hoặc
ở những xã xây dựng nông thôn mới chưa có hợp tác xã.
- Tập trung vận động, tuyên truyền,
hỗ trợ thành lập mới HTX nông nghiệp ở địa bàn các vùng khó khăn, miền núi như
huyện Hướng Hóa, Đakrông; định hướng thành lập các HTX chuyên ngành gắn với
phát triển các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh ở địa phương.
Bình quân mỗi năm hỗ trợ thành lập
mới 15 HTX nông nghiệp
5. Hỗ
trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
- Khuyến khích, tăng cường hỗ trợ các
HTX nông nghiệp đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản
xuất như: đường giao thông nội đồng, kênh mương nội đồng; xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản; xây dựng nhà kho, xưởng phân
loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị...
đặc biệt ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh sản xuất, nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và mang lại lợi ích chung cho cộng đồng
thành viên hợp tác xã;
- Ưu tiên tập trung hỗ trợ các HTX có
quy mô thành viên lớn, phương án sản xuất kinh doanh của HTX thể hiện rõ dịch
vụ tiêu thụ sản phẩm của thành viên thông qua liên kết với các đơn vị tiêu thụ,
hoặc tổ chức các hoạt động sơ chế, chế biến sản phẩm để tạo thêm giá trị gia
tăng.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX
nông nghiệp đầu tư hiện đại hóa trang thiết bị để tiếp cận, chuyển giao, tiếp
nhận khoa học kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất. Dự kiến đến năm 2026 có
trên 84 HTX nông nghiệp được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
6. Hỗ trợ HTX phát triển liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm
Hỗ trợ, khuyến khích HTX nông nghiệp
tổ chức sản xuất gắn với sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên tạo
thành chuỗi giá trị khép kín; đẩy mạnh các hình thức liên kết giữa HTX và doanh
nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo hướng dẫn của Nghị định
98/2018/NĐ-CP về khuyến khích hỗ trợ liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản
phẩm.
Thúc đẩy hình thành các liên kết
ngang giữa các HTX nông nghiệp với nhau để hình thành các vùng nguyên liệu quy
mô lớn, cùng quy trình sản xuất, đồng nhất về chất lượng sản phẩm, làm tiền đề
xây dựng các liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tập trung.
Bình quân mỗi năm hỗ trợ khoảng 07 -
10 HTX xây dựng mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị; tập trung vào các sản phẩm, ngành hàng chủ lực.
7. Tổ chức diễn đàn và đối thoại
chính sách cho HTX nông nghiệp
- Tổ chức các hoạt động Hội thảo kết
nối cung cầu cho các sản phẩm nông nghiệp của các HTX;
- Tổ chức được 02 buổi đối thoại và
tháo gỡ các chính sách liên quan đến HTX nông nghiệp trên địa bàn các huyện,
thành phố và thị xã.
- Tổ chức diễn đàn giới thiệu công
nghệ tự động hóa, công nghệ 4.0 vào sản xuất nông nghiệp; Đẩy mạnh hoạt động
ứng dụng KH&CN vào sản xuất, tập trung đổi mới công nghệ, thiết bị phục vụ
sản xuất và chế biến nông sản.
- Các nội dung về tổ chức sản xuất,
xây dựng hệ thống liên kết ngang trong hoạt động sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
8. Triển khai xây dựng và nhân
rộng mô hình thí điểm HTX kiểu mới hiệu quả theo Quyết định số 1970/QĐ-UBND
ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh
a) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực gắn với kiểm soát nội bộ của HTX
- Hỗ trợ rà soát và xây dựng phương
án sản xuất cho các HTX nông nghiệp, tư vấn rà soát điều lệ, quy chế hoạt động,
xác lập tư cách thành viên;
- Nâng cao năng lực quản trị của cán
bộ quản lý HTX: Tập trung đào tạo về kỹ năng quản lý HTX, kỹ năng xây dựng
phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh và kỹ năng tổ chức sản xuất và tham gia
chuỗi giá trị nông sản.
- Tổ chức hội thảo trao đổi kinh
nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh doanh của các HTX tham gia mô hình thí điểm và
các HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý
HTX và thành viên HTX nông nghiệp về Luật HTX và các văn bản liên quan.
- Thực hiện việc kiểm tra, báo cáo
định kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX theo đúng quy định.
b) Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tư vấn hỗ trợ, kết nối và tìm kiếm thị trường xây dựng các dự án liên
kết/kế hoạch liên kết cho các HTX tham gia đề án. Trong đó tập trung vào một số
chuỗi như: Chanh leo, Lúa gạo, gỗ rừng trồng, dược liệu
Hỗ trợ các HTX tham gia mô hình thí
điểm đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, tem truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm....
c) Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ
thuật, công nghệ mới
Hỗ trợ các HTX tiếp cận và ứng dụng
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, mua sắm máy, thiết bị phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị và mở rộng thị trường
tiêu thụ. Trong đó tập trung hỗ trợ đầu tư các dây chuyền sơ chế, chế biến sản
phẩm công nghệ cao, đạt các chứng nhận như chứng chỉ FSC, OCOP…
d) Hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và chế biến sản phẩm cho các HTX, xây dựng
vùng nguyên liệu tập trung, hỗ trợ máy móc trang thiết bị phục vụ công tác sơ
chế, chế biến sản phẩm.
(Đính
kèm chi tiết các phụ lục)
V. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về HTX nông nghiệp
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến quan điểm, đường lối, chủ trương, của Đảng, chính sách pháp
luật Nhà nước về kinh tế tập thể đến các cấp, các ngành, các địa phương và các
tầng lớp nhân dân nhằm nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và
tầm quan trọng của HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện các
chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế tập thể. Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả các chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về phát triển kinh tế tập
thể.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền
về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của loại hình HTX nông nghiệp trong việc
tổ chức sản xuất (dẫn dắt, xây dựng, quản lý và đại diện cho hộ thành viên);
Chỉ đạo các địa phương xác định rõ vai trò, trách nhiệm đối với nội dung phát
triển kinh tế tập thể, trọng tâm là HTX. Các nhiệm vụ, giải pháp phải được cụ
thể hóa bằng chỉ tiêu của Nghị quyết hoặc các Chương trình hành động cụ thể của
cấp ủy đảng và chính quyền địa phương (tỷ lệ HTX hoạt động loại khá, tốt; tỷ lệ
HTX xây dựng liên kết tiêu thụ sản phẩm cho thành viên…);
- Biểu dương, giới thiệu các mô hình
HTX kiểu mới, mô hình sát nhập các HTX quy mô nhỏ và công tác dồn điền đổi thửa
do HTX thực hiện... trên các phương tiện thông tin đại chúng để tham khảo, học
tập kinh nghiệm.
2. Củng cố, kiện toàn phát triển
HTX nông nghiệp
a) Nhóm HTX nông nghiệp hoạt động
khá, tốt
- Tăng cường áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới trong sản xuất, thực hiện sản xuất theo quy định tiết kiệm và sử dụng
nguồn lực đầu vào (đất đai, lao động, vốn,...) hợp lý, hiệu quả nhằm tăng năng
suất, chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Tổ chức sản xuất gắn với
sơ chế, chế biến đóng gói, bảo quản sau thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp tạo chuỗi giá trị.
- Phát huy vai trò làm chủ, tăng
cường lợi ích thành viên trong HTX, vận động thành viên HTX nâng cao mức vốn
góp, thu hút thêm thành viên mới, huy động nguồn lực, nâng cao tiềm lực tài
chính và mở rộng quy mô hoạt động của HTX.
- Phát triển HTX nông nghiệp, phát
triển công nghệ cao theo hướng chú trọng nông nghiệp thông minh, chuyển đổi số,
phát triển kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp hữu cơ, sinh thái, thích ứng biến đổi
khí hậu. Khuyến khích và hỗ trợ các HTX nông nghiệp tham gia đánh giá phân hạng
sản phẩm OCOP; chứng nhận chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn VietGAP,
Global GAP, Hữu cơ,....; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa; đẩy mạnh xúc
tiến thương mại và mở rộng thị trường, đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử;
thuê địa điểm và vận hành các điểm giới thiệu, bán sản phẩm; tham gia các Hội
chợ, triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước. Ưu tiên hỗ trợ các HTX nông
nghiệp có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP.
- Tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp
tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn; hỗ trợ
trang thiết bị, cơ sở vật chất để ứng dụng công nghệ số trong quản lý, giám
sát, truy xuất nguồn gốc đảm bảo minh bạch, an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm
chủ lực địa phương, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm từng bước thực hiện chuyển đổi số. Ưu tiên HTX nông nghiệp sản xuất gắn
với liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển bền vững và vùng nguyên liệu địa
phương.
- Phát triển và hỗ trợ liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ; Quyết định số 2784/QĐ-UBND ngày 31/10/2022 của UBND
tỉnh Quảng Trị về phê duyệt kế hoạch phát triển một số liên kết chuỗi sản phẩm
nông nghiệp chủ lực của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026, định hướng đến năm
2030.
b) Nhóm HTX nông nghiệp hoạt động
trung bình, yếu
- Hỗ trợ tư vấn hướng dẫn thực hiện
củng cố lại tổ chức, hoạt động của HTX theo đúng Luật HTX. Đẩy mạnh chuyển đổi
phương thức sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các giống mới có
năng suất, chất lượng vào sản xuất để tạo ra các sản phẩm an toàn, tiếp cận thị
trường và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ổn định.
- Các địa phương có kế hoạch, biện
pháp hỗ trợ, tư vấn cụ thể từng HTX hoạt động trung bình, yếu; rà soát, tổng
hợp khó khăn của HTX, từng bước tháo gỡ rào cản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTX. Tạo điều kiện thuận lợi HTX đa dạng các dịch vụ phục vụ cung ứng
cho các thành viên; tham gia cung cấp dịch vụ môi trường; quản lý, khai thác
chợ dân sinh,...
- Hỗ trợ, kết nối HTX với các ngành,
doanh nghiệp thực hiện liên kết để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hoặc liên kết HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả để thay đổi phương pháp tổ
chức sản xuất, xây dựng lại phương án sản xuất kinh doanh phát triển HTX.
- Hợp nhất, sáp nhập và tái cơ cấu
các HTX nông nghiệp, dịch vụ tổng hợp quy mô cấp thôn, có doanh thu thấp, hoạt
động kém hiệu quả thành các HTX nông nghiệp dịch vụ tổng hợp quy mô cấp xã nhằm
nâng cao tiềm lực, hiệu quả hoạt động cho các HTX.
- Xử lý dứt điểm các HTX nông nghiệp
tồn tại hình thức, yếu kém kéo dài và các HTX tổ chức hoạt động không theo quy
định của pháp luật về HTX.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp trong phát triển HTX nông nghiệp
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng;
đổi mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với kinh tế tập thể; phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính trị -
xã hội, xã hội nghề nghiệp và Liên minh HTX tỉnh đối với phát triển HTX nông
nghiệp.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ chuyên môn làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác các
cấp, nhất là cán bộ quản lý HTX cấp huyện. Tổ chức và cử cán bộ tham gia các
lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác
do tỉnh, Trung ương tổ chức. Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về mô hình
HTX kiểu mới; trao đổi, thảo luận những khó khăn, vướng mắc và giải pháp xử lý
các tình huống điển hình phát sinh trong thực tiễn để nâng cao năng lực, kinh
nghiệm thực tiễn về tổ chức, quản lý kinh tế hợp tác. Tổ chức tham quan học tập
kinh nghiệm thực tế tại các mô hình quản lý kinh tế hợp tác có hiệu quả tại một
số tỉnh, thành trong nước. Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực xây
dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch để kinh tế tập thể phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
- Tăng cường minh bạch trong quản lý
của HTX nông nghiệp đối với một số nội dung như quy chế hoạt động, phương án
sản xuất kinh doanh, hoạt động thu - chi, quyết toán hàng năm và phân phối thu
nhập cho thành viên
- Tăng cường công tác đối thoại giữa
các đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị tham mưu các chính sách liên quan đến
đối tượng HTX nông nghiệp Nhằm hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận
lợi cho HTX nông nghiệp hoạt động.
4. Đổi mới phương thức sản xuất,
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp
Tiếp tục chỉ đạo đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp để HTX hoạt động đúng
bản chất theo Luật HTX quy định; chỉ đạo, hướng dẫn xử lý, giải thể các HTX
không hoạt động. Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, giải pháp để nâng
cao năng lực, chất lượng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ cho các
HTX nông nghiệp. Theo đó, phải đổi mới cả về tổ chức, phương thức quản lý, phân
phối và phát huy dân chủ, phục vụ tốt nhất nhu cầu đa dạng của các hộ thành
viên, giải quyết được nhiều việc làm, ổn định và tăng thu nhập của thành viên
và người lao động. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích
của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên HTX góp vốn và nâng mức
vốn góp; vận động HTX thu hút thêm thành viên mới. Khuyến khích ủy thác một số
dịch vụ công cho các HTX, tạo điều kiện cho HTX tham gia thực hiện các chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực dưới nhiều hình thức cho HTX. Từng bước tiêu
chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chủ chốt ở một số lĩnh vực, ngành nghề của HTX, nhằm
nâng cao năng lực quản lý, điều hành và ổn định cán bộ trong từng HTX. Chú
trọng đào tạo nghề Giám đốc HTX nông nghiệp. Hỗ trợ HTX chuyển đổi số, phát
triển nông nghiệp số, nông nghiệp tuần hoàn. Tổ chức tham quan và học tập thực
tế tại các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả các tỉnh để trao đổi, chia sẻ học
tập kinh nghiệm. Xây dựng mô hình HTX điểm kiểu mới; nhân rộng các mô hình có
hiệu quả.
Khuyến khích hợp nhất, sáp nhập và
tái cơ cấu lại các HTX nông nghiệp cùng ngành nghề và địa bàn để có quy mô đủ lớn,
thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa và quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu
quy mô lớn, đồng nhất về chất lượng, quy trình nhằm tạo sức hút đối đối với các
doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp; Chuẩn hóa chức danh quản lý trong
HTX nông nghiệp (giám đốc, kế toán, kiểm soát).
5. Giải pháp về phát triển khoa
học công nghệ và liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm của hợp
tác xã
Bố trí các nguồn lực để hỗ trợ,
khuyến khích, tạo điều kiện cho các HTX đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ;
tham gia liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư cho hoạt
động sơ chế, chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch để nâng cao chất
lượng, giá trị của sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch. Đẩy mạnh hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; hỗ trợ xây dựng các mô hình HTX
liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản hàng hóa theo chuỗi
giá trị và ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với BĐKH ở những vùng sản xuất
hàng hóa tập trung; các địa phương có sản phẩm chủ lực mang lợi thế cạnh tranh
theo đề án OCOP; các vùng quy hoạch cánh đồng lớn. Xây dựng một số mô hình
điểm, các vùng nguyên liệu đạt chuẩn, mang tính đột phá để nhân rộng. Tăng
cường phối hợp tổ chức các hoạt động giao thương, kết nối cung cầu hàng hóa, hỗ
trợ HTX quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nông sản
cho các HTX.
6. Về huy động nguồn lực xã hội để
phát triển hợp tác xã
Cụ thể hóa và hướng dẫn thực hiện kịp
thời các chính sách của nhà nước trong giai đoạn mới đối với kinh tế tập thể,
HTX sát thực tế nhằm thúc đẩy phát triển các HTX trên địa bàn tỉnh. Huy động
mọi nguồn lực cho phát triển HTX; khuyến khích, tạo điều kiện để các HTX và các
thành phần kinh tế khác đầu tư vào HTX nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sức cạnh
tranh.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
HTX tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh. Hỗ trợ, khuyến khích HTX liên doanh, liên kết theo Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ.
Tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn
vay ưu đãi; Tiếp tục nâng cao và phát huy vai trò của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã trong việc hỗ trợ HTX vay vốn với lãi suất ưu đãi,
Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của HTX nông nghiệp; coi doanh nghiệp là
trung tâm trong liên kết “bốn nhà” của chuỗi giá trị sản phẩm nhằm tranh thủ sự
hỗ trợ về cơ chế, chính sách của nhà nước và sự hỗ trợ ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, giống mới của nhà khoa học. Đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng cho các HTX nông nghiệp, đảm bảo tăng cường liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu
của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại với quy mô sản xuất hàng hóa
lớn, hội nhập quốc tế và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Lồng ghép và phân bổ nguồn lực để hỗ
trợ các HTX nông nghiệp về cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ cao, sơ chế, chế biến,
tham gia chương trình OCOP nhằm thúc đẩy liên kết tiêu thụ sản phẩm. Các chính
sách hỗ trợ của nhà nước cần tập trung hỗ trợ thông qua vai trò của HTX nhằm
phát huy hết vai trò “bà đỡ” cho thành viên và người dân; khơi thông các cơ chế
chính sách còn vướng mắc liên quan đến loại hình kinh tế tập thể
Huy động các nguồn lực từ các tổ
chức, dự án, chương trình trong và ngoài nước để hỗ trợ phát triển HTX nông
nghiệp tại Quảng Trị ngày càng hiệu quả hơn, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu đã
đề ra.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí và nguồn vốn thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch đổi
mới và phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2022-2026, định hướng đến 2030 dự kiến: 165.211 triệu đồng (Một trăm sáu
mươi năm tỷ, hai trăm mười một triệu đồng).
+ Ngân sách trung ương: 91.812 triệu
đồng.
+ Ngân sách địa phương: 20.323 triệu
đồng.
+ Nguồn vốn huy động: 53.076 triệu
đồng. Huy động từ các hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ dân liên kết với các hợp tác
xã, các địa phương, tổ chức tín dụng và các nguồn hợp pháp khác.
Trong đó, tổng kinh phí thực hiện:
112.131 triệu đồng (một trăm mười hai tỷ, một trăm ba mươi một triệu đồng).
Từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: 40.000
triệu đồng do Bộ Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư (Quyết định số
1088/QĐ-BNN-KTHT ngày 25/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- Nguồn vốn đầu tư phát triển ngân
sách tỉnh: 13.600 triệu đồng, được bố trí tại Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày
29/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Nguồn vốn lồng ghép từ Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới: 25.512 triệu đồng (trong đó: vốn ĐTPT 20.000 triệu
đồng, vốn sự nghiệp 5.512 triệu đồng);
- Nguồn vốn lồng ghép từ các chương
trình dự án hợp pháp khác: 26.300 triệu đồng;
- Nguồn vốn sự nghiệp ngân sách tỉnh:
6.723 triệu đồng
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
theo quy định tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ; nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới, Phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, giảm nghèo bền
vững; nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ; nguồn vốn các chương trình, dự
án và các nguồn vốn lồng ghép khác. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm
bảo từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện
hành, nguồn đóng góp của Hợp tác xã và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
(Có
phụ lục 1 chi tiết kèm theo)
2. Phân kỳ đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2022-2026
+ Năm 2023: 20.678 triệu đồng.
+ Năm 2024: 30.195 triệu đồng.
+ Năm 2025: 28.356 triệu đồng.
+ Năm 2026: 32.906 triệu đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ của kế hoạch và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với các địa phương hướng
dẫn thành lập mới các HTX; xây dựng các mô hình HTX kiểu mới, mô hình HTX ứng
dụng công nghệ cao; mô hình HTX chuyển đổi số; mô hình HTX liên kết sản xuất
gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi.
- Xây dựng nhu cầu kinh phí hàng năm
và cả giai đoạn gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan cân đối kế hoạch vốn
hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 2022-2026.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính
sách, nội dung hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn
2022-2026 theo chức năng nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính
Căn cứ kế hoạch đổi mới và phát triển
HTX nông nghiệp của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm
2030 và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép kinh phí các chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác, trên cơ sở dự toán do
các cơ quan, đơn vị xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc
nhiệm vụ chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện kế
hoạch; hướng dẫn thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các HTX
hoàn thiện các thủ tục để thuê đất, cấp đất, tích tụ ruộng đất cho sản xuất
kinh doanh theo quy định; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các
cấp.
5. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao,
phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung nhiệm vụ phát triển HTX trong nông
nghiệp giai đoạn 2022-2026
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội
viên và các tầng lớp nhân dân tự giác tham gia HTX. Phối hợp với các Sở, ngành,
đơn vị liên quan tham gia hỗ trợ thành lập mới HTX và xây dựng mô hình HTX hoạt
động hiệu quả.
- Tổ chức phổ biến pháp luật về các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về HTX cho cán bộ, hội
viên và các tầng lớp nhân dân; Tổ chức các phong trào thi đua, xây dựng và nhân
rộng các mô hình HTX có hiệu quả; lựa chọn và biểu dương các nhân tố điển hình
tiên tiến để xem xét và đề nghị các cấp khen thưởng. Tạo điều kiện cho HTX
thành viên của mình được tiếp cận các nguồn vốn do tổ chức đoàn thể quản lý.
Tham gia phản biện xã hội, giám sát việc thực hiện các chính sách liên quan đến
HTX.
7. Liên minh HTX tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn HTX hoạt động bảo đảm phù hợp với quy định của Luật
HTX và các văn bản hướng dẫn. Nhân rộng các mô hình HTX hoạt động hiệu quả,
tích cực tuyên truyền Luật hợp tác xã.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Chủ trì rà soát, hướng dẫn, hỗ trợ
HTX tiến hành hợp nhất, sáp nhập, giải thể (tự nguyện hoặc bắt buộc) theo quy
định đối với những HTX hoạt động yếu kém, hình thức. Đề xuất mô hình HTX kiểu
mới phù hợp đáp ứng yêu cầu phát triển ở mỗi địa phương để tổng kết, đánh giá,
chỉ đạo nhân rộng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ thành lập các tổ,
nhóm, hội, câu lạc bộ những người cùng sở thích tạo nguồn phát triển thành các
HTX chuyên ngành. Chỉ đạo UBND cấp xã ưu tiên các HTX trong lĩnh vực nông
nghiệp là đầu mối tiếp nhận, triển khai thực hiện các mô hình liên kết sản xuất
trong nông nghiệp, mô hình ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật cho thành
viên HTX và nông dân; tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tham gia thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định có
liên quan về quản lý nhà nước lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX theo quy định.
- Tổ chức tổng kết tình hình thực
hiện Kế hoạch. Định kỳ hàng năm; trước ngày 15/12 báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND
Thành phố theo quy định.
- Ưu tiên, tạo điều kiện cho các HTX
được thuê đất, tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh. Khuyến khích thành lập
các liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích các HTX chủ trì xây dựng liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, đặc biệt đối với những
ngành hàng, sản phẩm chủ lực của cấp huyện.
- Cam kết thực hiện các chỉ tiêu liên
quan đến nội dung đổi mới và phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện
và khuyến khích các huyện có quy định và dòng ngân sách cụ thể để phát triển
HTX nông nghiệp
9. Các tổ chức trong nước và quốc
tế
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
để tổ chức lồng ghép các hoạt động và bố trí nguồn lực hỗ trợ thúc đẩy và phát
triển HTX nông nghiệp theo định hướng và mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
10. Các hợp tác xã nông nghiệp,
liên hiệp HTX nông nghiệp trên địa bàn
- Tích cực tham gia học tập, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực HTX; đổi mới phương thức quản lý,
điều hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
- Tăng cường huy động vốn từ thành
viên, các tổ chức để nâng cao nội lực cho HTX. Tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước
để đẩy mạnh đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi; đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương
hiệu, xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng...nhằm nâng cao chất lượng và giá trị
nông sản, phát triển sản xuất kinh doanh và thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát
triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026.