ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3026/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã năm
2012;
Căn cứ Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Kế hoạch số
16-KH/TU ngày 08/02/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương
trình số 02-CTr/TU ngày 22/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực
hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2021
- 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3190/SKHĐT-ĐKKD ngày 09/11/2021 và ý kiến
các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này, Đề án Đổi mới, phát
triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau,
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực
hiện Quyết định này; định kỳ hàng năm sơ kết kết quả thực hiện Đề án, trên cơ sở
đó, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị triển
khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP
TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
MỤC
LỤC
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Văn bản của Trung ương
2. Văn bản của địa phương
Phần II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP
THỂ TỈNH CÀ MAU
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Về tổ hợp tác
2. Về hợp tác xã
3. Về Liên hiệp hợp tác xã
II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT
THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp
2. Lĩnh vực phi nông nghiệp
3. Quỹ tín dụng nhân dân
III. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU
ĐÃI
1. Giai đoạn 2011 - 2012
2. Giai đoạn 2013 - 2020
IV. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Những kết quả đạt được của
KTTT, HTX góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới ở địa
phương
2. Tồn tại, hạn chế
3. Nguyên nhân
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
II. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 - 2025
2.2. Giai đoạn 2026 - 2030
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Nhiệm vụ trọng tâm
1.1. Đối với HTX nông nghiệp
1.2. Đối với HTX phi nông nghiệp
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Tăng cường vai trò lãnh đạo
của các cấp Ủy đảng, chỉ đạo của chính quyền và sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã
năm 2012 và các văn bản có liên quan
2.2. Củng cố tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp
tác xã
2.3. Đổi mới phương thức sản xuất,
kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp
tác xã
2.4. Về cơ chế, chính sách
2.4.1. Thành lập mới, củng cố tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
2.4.2. Nâng cao năng lực, nhận
thức cho khu vực kinh tế tập thể
2.4.3. Xây dựng hệ thống thông
tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về kinh tế tập thể
2.4.4. Xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường
2.4.5. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ
tầng và chế biến sản phẩm
2.4.6. Chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
2.5. Xây dựng mô hình HTX điển
hình tiên tiến nhân ra diện rộng
2.6. Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
3. Dự toán kinh phí thực hiện
3.1. Kinh phí thực hiện giai đoạn
2021 - 2025
3.2. Kinh phí thực hiện giai đoạn
2026 - 2030
3.3. Kinh phí thực hiện đề án từ
các nguồn vốn
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư (Thường
trực Ban Chỉ đạo)
2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
3. Sở Tài chính
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
5. Sở Công Thương
6. Sở Khoa học và Công nghệ
7. Sở Thông tin và Truyền thông
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
9. Sở Giao thông vận tải, Sở
Xây dựng
10. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
chi nhánh tỉnh Cà Mau
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
DANH
MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Chỉ tiêu cơ bản
phát triển KTTT giai đoạn 2011 - 2020
Phụ lục 2. Số lượng HTX, LH
HTX, THT phân loại theo ngành nghề giai đoạn 2011 - 2020
Phụ lục 3. Tổng hợp chính
sách hỗ trợ KTTT giai đoạn 2011 - 2020
Phụ lục 4. Kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2021 - 2030
Phụ lục 5. Số lượng HTX, LH
HTX, THT phân loại theo ngành nghề giai đoạn 2021 - 2030
Phụ lục 6. Bản dự trù kinh
phí thực hiện Đề án
Phụ lục 7. Danh mục dự án
Phụ lục 8. Nhiệm vụ trọng
tâm
DANH
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ: Ban Chỉ đạo
KTTT: Kinh tế tập thể
HTX: Hợp tác xã
THT: Tổ hợp tác
LH HTX: Liên hiệp hợp tác xã
OCOP: Chương trình mỗi xã một
sản phẩm
DVNN: Dịch vụ nông nghiệp
DVNNTS: Dịch vụ - Nông nghiệp
- Thủy sản
TMXD: Thương mại - Xây dựng
SXCB: Sản xuất - Chế biến
VSMT: Vệ sinh môi trường
PTNT: Phát triển nông thôn
TDND: Tín dụng nhân dân
ĐỀ ÁN
ĐỔI
MỚI, PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3026/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thực hiện chủ trương, đường lối
đổi mới của Đảng, những năm qua khu vực KTTT mà nòng cốt là HTX có nhiều thay đổi,
đã tham gia hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực và có những đóng góp quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội. Hiệu quả hoạt động của các mô hình THT, HTX
ngày càng được nâng lên, có nhiều mô hình THT, HTX đa ngành nghề, làm tốt công
tác phục vụ kinh tế thành viên, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho THT,
HTX và thành viên. Cùng với các thành phần kinh tế khác, sự phát triển của KTTT
trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy sự phân công lao động xã hội, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, mặc dù được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
nhưng khu vực KTTT nói chung, HTX nói riêng trên địa bàn tỉnh chưa có những bước
phát triển mang tính đột phá, bền vững do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan. Nhìn chung chất lượng hoạt động HTX chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém,
thiếu sự liên kết; trình độ quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh, khả năng tiếp
cận vốn, khoa học công nghệ còn hạn chế; việc lãnh đạo, chỉ đạo từ các cấp
chính quyền chưa đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển.
Việt Nam hiện đang hội nhập
kinh tế quốc tế sâu rộng, do vậy những hạn chế và yếu kém của HTX, LH HTX đang
là những thách thức không nhỏ trong nâng cao năng lực cạnh tranh của HTX với
các thành phần kinh tế khác trong nước và quốc tế.
Xuất phát từ thực trạng tình
hình phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong thời gian qua; nhằm góp phần
nâng cao tỷ trọng đóng góp của lĩnh vực KTTT trong nền kinh tế, giải quyết việc
làm cho người lao động nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn; đồng thời, để
KTTT có điều kiện phát triển phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; do vậy,
việc ban hành Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp
tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Đề án) là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong tình
hình hiện nay, tạo tiền đề cho KTTT, HTX phát triển cao trong giai đoạn tiếp
theo.
II. CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản
của Trung ương
- Kết luận số 70-KL/TW ngày
09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT;
- Luật Hợp tác xã năm 2012;
- Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác
xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 116/2018/NĐ- CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 77/2019/NĐ-CP
ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT;
- Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
KTTT;
- Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày
03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại địa phương trên cả nước giai đoạn
2021 - 2025;
- Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày
12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Phát triển KTTT,
HTX giai đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 1318/QĐ-TTg
ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển KTTT, HTX
giai đoạn 2021 - 2025;
- Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đăng ký hợp tác xã
về chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX; Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT
ngày 08/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 03/2014/TT- BKHĐT;
- Thông tư số 24/2017/TT-BTC ngày
28/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán đối với
HTX, LH HTX;
- Thông tư số
09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn phân loại và đánh giá HTX hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp;
- Thông tư số
06/2019/TT-BNNPTNT ngày 19/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hoạt động đặc thù, chế độ báo cáo của HTX nông nghiệp và
trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp đối với HTX nông nghiệp;
- Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT
ngày 19/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn phân loại
và đánh giá HTX.
2. Văn bản
của địa phương
- Báo cáo số 461-BC/TU ngày
19/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả phát triển KTTT;
- Kế hoạch số 16-KH/TU ngày
08/02/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chương trình số 02-CTr/TU ngày
22 tháng 01 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2021 - 2025;
- Báo cáo số 138-BC/TU ngày
29/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cà Mau về tổng kết 20 năm thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả phát triển KTTT;
- Báo cáo số 47/BC-HĐND ngày
27/8/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình đổi mới,
phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Báo cáo số 204/BC-UBND ngày
13/7/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về định hướng Chiến lược phát triển
KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2030;
- Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày
01/9/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển KTTT tỉnh Cà Mau năm
2021;
- Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày
01/9/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển KTTT tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2021 - 2025;
- Chương trình hành động số
02/CTr-UBND ngày 10/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Chương trình hành động
thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị;
- Báo cáo số 296/BC-UBND ngày
02/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp
tác xã năm 2012.
Phần II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH CÀ MAU
I. TÌNH
HÌNH CHUNG
1. Về tổ hợp tác
- Tính đến ngày 31/12/2020 toàn
tỉnh có 1.091 THT; trong đó, có 1.060 THT lĩnh vực nông - lâm - ngư - diêm nghiệp;
31 THT công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Số thành viên THT 15.524 người
(giảm 80% so với cuối năm 2011).
- Những hạn chế, khó khăn và những
vấn đề mới phát sinh của THT:
+ Từ khi Nghị định số
77/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ- CP về tổ chức và hoạt động của
THT, nhận thức về KTTT và trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền các cấp được
nâng lên và có nhiều giải pháp, tạo điều kiện cho THT phát triển; sản xuất từng
bước chuyển dịch và gắn với thị trường.
+ Việc chuyển biến về nhận thức
của một bộ phận không nhỏ trực tiếp sản xuất theo kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa còn chậm, ngành nghề nông thôn phát triển chưa đa dạng phong
phú, mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị còn nhiều khó khăn, đầu tư thiết bị, đổi
mới công nghệ, khả năng hợp tác, cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
+ Việc vận dụng các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước để đưa vào thực tiễn tạo điều kiện cho THT
phát triển còn nhiều khó khăn; trình độ năng lực quản lý của một số THT còn hạn
chế, thiếu tính chủ động.
+ Hoạt động của các THT đã đáp ứng
tốt các dịch vụ cơ bản về sản xuất nông nghiệp cho thành viên, hướng dẫn sản xuất
theo quy hoạch, sản xuất đúng lịch thời vụ hàng năm, giúp thành viên tăng thu
nhập, ổn định cuộc sống. Nhiều THT xây dựng nội quy, chứng thực hợp đồng hợp
tác theo quy định.
2. Về hợp tác xã
- Tính đến ngày 31/12/2020,
toàn tỉnh có 228 HTX (tăng 4,9% so với cuối năm 2011); hoạt động trên 07 lĩnh vực
cụ thể như sau: nông nghiệp - thủy sản 166, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
08, xây dựng 10, thương mại 17, vận tải 20, môi trường 05, quỹ tín dụng nhân
dân 02.
- Chuyển đổi HTX: tính đến
tháng 9/2017 có 100% HTX trên địa bàn tỉnh thuộc diện phải chuyển đổi, đăng ký
lại đã được chuyển đổi, đăng ký lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Tổng số thành viên HTX 3.738 người
(giảm 14,8% so cuối năm 2011). Số lao động làm việc thường xuyên khu vực HTX là
3.626 lao động (giảm 78,6% so với cuối năm 2011). Doanh thu bình quân 01 tỷ đồng/HTX/năm
(tăng 66,7% so với cuối năm 2011). Lãi bình quân 300 triệu đồng/HTX/năm. Thu nhập
bình quân của lao động thường xuyên trong HTX 50 triệu đồng/người/năm.
- Tổng số cán bộ quản lý HTX hiện
có 981 người; trong đó, trình độ cán bộ được đào tạo đại học, cao đẳng 68 người;
trung cấp, sơ cấp 134 người.
- Những chuyển biến của HTX:
+ Giai đoạn 2011 - 2020, KTTT với
nòng cốt là HTX đã có sự chuyển biến tích cực cả chất và lượng, đóng góp quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với sự nỗ lực vào cuộc của
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Luật Hợp tác xã năm 2012 đã và đang tiếp
tục được triển khai sâu rộng đến các địa phương và cộng đồng nhân dân hình
thành, thúc đẩy phong trào HTX phát triển. Doanh thu bình quân của HTX và thu
nhập của thành viên, người lao động được cải thiện, tác động tích cực đến kinh
tế hộ.
+ Cùng với sự gia tăng về số lượng
HTX, người dân còn tham gia HTX trên tinh thần tự nguyện, cùng góp vốn, cùng chịu
trách nhiệm về hoạt động của HTX. Nhiều HTX có phạm vi hoạt động toàn xã, số lượng
các HTX áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh, tham gia vào sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao ngày càng nhiều; đặc biệt các HTX nông nghiệp đã
hoạt động gắn với các sản phẩm chủ lực của địa phương (OCOP), thực hiện liên kết
chuỗi, nhiều HTX liên kết với các doanh nghiệp lớn để mở rộng thị trường.
Những kết quả trên cho thấy,
KTTT, HTX đang phục hồi và phát triển đúng hướng, phù hợp với chủ trương phát
triển của nền kinh tế nhiều thành phần, vừa phát triển KTTT, HTX, vừa tôn trọng
và nâng cao vị thế kinh tế hộ thành viên.
- Những hạn chế khó khăn:
+ Mặc dù có sự chuyển biến tích
cực và đạt được nhiều kết quả bước đầu, nhưng sự phát triển của khu vực KTTT,
HTX vẫn chưa tương xứng với tiềm năng; các cơ chế chính sách được ban hành
nhưng chậm được thực hiện; sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương có lúc còn hạn chế; cơ sở vật chất, nguồn vốn và năng lực quản lý của
các HTX còn yếu; hoạt động của các HTX còn thiếu gắn bó với nhau và với cộng đồng
doanh nghiệp, chưa thật sự liên kết chặt chẽ theo mô hình chuỗi giá trị.
+ Nguyên nhân do hạn chế về cơ
chế, chính sách khi chưa có chiến lược tổng thể phát triển khu vực KTTT, HTX.
Trình độ lao động, quản lý còn yếu, ít vốn đầu tư vào công nghệ, chưa liên kết
với các doanh nghiệp uy tín để tìm thị trường, bao tiêu sản phẩm… Bên cạnh đó,
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ khiến các HTX khó cạnh tranh,
phát triển so với các thành phần kinh tế khác.
3. Về Liên hiệp hợp tác xã
Tính đến nay tỉnh Cà Mau chưa
thành lập được LH HTX, trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay việc
thành lập LH HTX là yêu cầu cần thiết.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2)
II. TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT THEO NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực nông nghiệp
- HTX nông nghiệp đã được tổ chức
lại và thành lập mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012, phần lớn tổ chức được dịch vụ
đầu vào, đầu ra phục vụ thành viên, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm; có ý thức xây dựng nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa,
liên kết được với doanh nghiệp, tìm được đầu ra tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho
thành viên. Điển hình như: HTX DVNN Kênh Dớn, huyện Trần Văn Thời; HTX DV-NN-TS
Ông Muộn, thành phố Cà Mau; HTX dịch vụ Lúa - Tôm Trí Lực, huyện Thới Bình.
- Đối với loại hình sản xuất
kinh doanh chế biến hàng thủy sản: tập hợp thành viên chủ yếu là nông dân, có vốn
điều lệ không lớn, nhưng sản phẩm cung cấp không chỉ tại địa phương mà còn xâm
nhập vào thị trường các tỉnh khác. Điển hình như HTX G.V.H.B cua biển Năm Căn;
HTX bánh phồng tôm Hàng Vịnh; HTX Tài Thịnh Phát Farm, huyện Năm Căn; HTX Tân
Phát Lợi, huyện Ngọc Hiển.
- Đối với loại hình nuôi trồng
thủy sản: Hoạt động có hiệu quả và phát triển do sản phẩm làm ra có đăng ký
nhãn hiệu, chất lượng đảm bảo có sức cạnh tranh khá mạnh trên thị trường trong
và ngoài tỉnh, doanh thu và lợi nhuận bình quân của HTX cao, vừa thu hút lao động
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định cho lao động thành viên, điển hình
như: HTX nuôi tôm năng suất cao Tân Hưng, huyện Cái Nước; HTX cua giống Cái
Trăng, huyện Năm Căn; HTX tôm giống Đồng Khởi, huyện Năm Căn.
2. Lĩnh vực phi nông nghiệp
- HTX xây dựng: tuy có chủ động,
duy trì hoạt động, tạo việc làm, thu nhập cho thành viên; nhưng còn gặp nhiều
khó khăn do không đủ năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp, ít nhận được các
dự án đầu tư của Nhà nước; một số HTX tạm ngưng hoạt động do khả năng tài
chính, trình độ kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, tay nghề công nhân không đủ
năng lực và sức cạnh tranh trong tham gia đấu thầu.
- HTX giao thông vận tải: chủ yếu
là dịch vụ vận tải khách đường bộ bằng phương tiện xe buýt, taxi; đáp ứng tốt
nhu cầu đi lại của người dân ngày càng tăng nên số lượng đầu xe vận tải hành
khách ngày một nhiều, hoạt động tương đối ổn định, góp phần phát triển mạng lưới
giao thông công cộng, tạo được nhiều việc làm cho thành viên. Điển hình như:
HTX Taxi Đất Mũi; HTX Taxi Hưng Phát và HTX dịch vụ vận tải đường bộ Đồng Tiến…
- HTX công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp: thành viên chủ yếu là những hộ ít tư liệu sản xuất, thiếu vốn, vào
HTX để được hỗ trợ tạo việc làm ổn định, hoạt động theo ngành nghề truyền thống
như: đan đát, hầm than, chế biến hàng nông lâm, thủy sản, hàng thủ công mỹ nghệ;
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho thành viên, tạo việc làm, thu nhập cho người lao
động, điển hình như: HTX Hầm than 2/9, huyện Năm Căn.
- HTX thương mại, dịch vụ: các
HTX kinh doanh hàng thủy hải sản, mua bán vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng,
kinh doanh xăng dầu tuy giá cả có biến động nhưng có thị trường ổn định nên hoạt
động có hiệu quả, điển hình như: HTX TM-DV Tân Tiến, huyện Ngọc Hiển và HTX
DV-TM-XD Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời.
- HTX vệ sinh môi trường: Hoạt
động chủ yếu thu gom rác thải, mua sắm được phương tiện, thiết bị chuyên dùng,
hoạt động có hiệu quả, tạo thêm nhiều việc làm cho thành viên. Điển hình như:
HTX VSMT Hưng Thịnh, thành phố Cà Mau; HTX Tài Lợi, huyện Ngọc Hiển.
3. Quỹ tín dụng nhân dân
Trên địa bàn tỉnh hiện có 02 Quỹ
tín dụng nhân dân đang hoạt động ổn định và hiệu quả (Quỹ TDND Thới Bình, huyện
Thới Bình và Quỹ TDND Phường 2, thành phố Cà Mau); có hàng ngàn thành viên, vốn
nhiều tỷ đồng; cơ sở vật chất tương đối khá, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn được đào tạo bài bản, làm ăn có hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong
quá trình hoạt động vẫn gặp những khó khăn nhất định, môi trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt với các tổ chức tín dụng và giới hạn về địa bàn hoạt động.
III. CÁC
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI
1. Giai
đoạn 2011 - 2012
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
tổ chức mở 07 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý HTX, có 480 lượt học viên
tham dự; mở 13 lớp truyền nghề cho thành viên, người lao động và người dân có
nhu cầu gồm các ngành nghề như: trồng lúa, chăn nuôi, kỹ thuật nuôi cá nước ngọt,
kỹ thuật nuôi tôm quảng canh - công nghiệp, có trên 600 lượt người tham gia lớp
học.
- Hoạt động hỗ trợ vốn: hỗ trợ
kinh phí cho 55 HTX mới thành lập với số tiền hơn 230 triệu đồng, Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX đã giải quyết cho vay 37 dự án của các HTX và THT thành viên, với
số tiền 3,69 tỷ đồng.
- Hoạt động hỗ trợ khoa học,
công nghệ: hướng dẫn hỗ trợ cho HTX lĩnh vực nông nghiệp, áp dụng quy trình sản
xuất lúa giống cấp xác nhận, áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất. Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến ngư tỉnh tổ chức được 3 cuộc hội thảo về nhân rộng mô hình nuôi
tôm công nghiệp và nuôi tôm quảng canh cải tiến năng suất cao, có hơn 300 lượt
người dự.
- Hoạt động xúc tiến thương mại:
Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ HTX đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tỉnh đã chọn một
số sản phẩm đặc trưng của Cà Mau xây dựng thương hiệu như: mật ong U Minh, cá
khô Bổi U Minh, tôm khô Rạch Gốc, cá khô khoai Cái Đôi Vàm…
2. Giai
đoạn 2013 - 2020
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực:
Hàng năm, thực hiện công tác
tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTT cho đối tượng là cán bộ chủ chốt ở cơ
sở, có 55 lớp với 4.764 lượt người tham gia; mở 23 lớp cán bộ quản lý HTX, với
1.104 lượt người tham dự; mở 01 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về KTTT cấp
huyện và cấp tỉnh, với 41 lượt người tham dự; tổ chức 08 chuyến tham quan cho
324 lượt người tham gia.
Bên cạnh đó, thực hiện Quyết định
số 1231/BNN-KTHT ngày 09/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc phê duyệt Kế hoạch thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao
đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX nông nghiệp giai đoạn 2018 - 2020, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai đưa được 09 cán bộ trẻ có trình độ
đại học, cao đẳng về làm việc tại 09 HTX, tổng kinh phí hỗ trợ 598,3 triệu đồng.
- Chính sách xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường:
Từ năm 2018, hàng năm bình quân
hỗ trợ 10 HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại thường niên, với kinh phí
hơn 200 triệu đồng/năm. Qua các chương trình kết nối giao thương và các hội chợ,
đã giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, HTX của tỉnh củng cố và mở
rộng kết nối giao thương tìm được nhiều khách hàng, tăng lượng tiêu thụ và nâng
cao giá trị hàng hóa. Đồng thời, một số doanh nghiệp các tỉnh, thành phố đã đến
tham quan, khảo sát để hợp tác sản xuất và ký kết tiếp nhận một số hàng nông sản
của Cà Mau đưa vào thị trường tiêu thụ trong cả nước.
Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất hiện
nay là phần lớn các mặt hàng nông sản do HTX sản xuất chưa đảm bảo quy mô về mặt
số lượng và chưa được chứng nhận về mặt chất lượng, kể cả một số mặt hàng chủ lực
của tỉnh như lúa gạo, tôm, cua., thành viên HTX cũng như nông dân chưa thật sự
có ý thức và quyết tâm áp dụng các quy trình sản xuất nông sản theo các tiêu
chuẩn, chứng nhận trong nước, khu vực và quốc tế, chính điều này gây khó khăn
trong việc tổ chức đưa hàng hóa tham gia hội chợ và xúc tiến thương mại, thương
mại điện tử.
- Chính sách ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới:
Trung tâm Thông tin và Ứng dụng
khoa học công nghệ tỉnh đã tổ chức được 42 lớp có 1.732 lượt người dự với kinh
phí 1,7 tỷ đồng để tập huấn, hội thảo, hướng dẫn về kỹ thuật trồng trọt, chăn
nuôi; đồng thời, triển khai các mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, cung
cấp các loại phân bón, con giống, cây giống mới có năng suất, chất lượng cao.
Thời gian qua đã có 25 HTX được tiếp nhận 49 máy công cụ chuyên dùng để sản xuất,
trị giá 1,5 tỷ đồng; đã hỗ trợ công nhận nhãn hiệu tập thể cho 04 HTX (bồn bồn
- Cái Nước, cá bổi - U Minh, mật ong - U Minh, cá khô khoai - Cái Đôi Vàm…); hỗ
trợ 09 máy tuốt lúa (cho 03 HTX, 06 THT), 06 máy gặt đập liên hợp (cho 01 HTX
và 05 THT), tổng kinh phí 646,6 triệu đồng.
Bên cạnh đó, Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam đã hỗ trợ cho 02 HTX xây dựng chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh với tổng
kinh phí là 467 triệu đồng (HTX DV- NN-TS Ông Muộn: 320 triệu đồng và HTX
G.V.H.B cua biển Năm Căn: 147 triệu đồng).
- Chính sách tiếp cận vốn và Quỹ
hỗ trợ phát triển HTX:
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX đi
vào hoạt động từ cuối năm 2009, đến nay vốn điều lệ từ ngân sách tỉnh cấp là
15.500 triệu đồng; vốn từ thành viên đóng góp 330,5 triệu đồng. Hiện nay Quỹ đã
hỗ trợ cho 86 dự án với tổng dư nợ là 13.926,5 triệu đồng (bình quân 161,9 triệu
đồng/dự án). Qua 6 năm từ năm 2013 - 2019 đến nay đã giải ngân 314 lượt dự
án/trên 49 tỷ đồng, bình quân 156,5 triệu đồng/dự án.
Trong điều kiện HTX khó tiếp cận
được nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại, nhiều HTX được vay từ Quỹ hỗ trợ
phát triển HTX đã góp phần tháo gỡ khó khăn về vốn, giúp HTX duy trì, mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm và thu nhập cho hàng ngàn thành viên và người
lao động trong HTX.
- Chính sách tạo điều kiện tham
gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội:
Các cấp ủy, chính quyền và các
ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho HTX, THT tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; chương trình về tái cơ cấu nông nghiệp,
tham gia vào chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: lúa, gạo; tôm,
cua; phát triển kinh tế rừng, bảo vệ môi trường.
Có 13 HTX nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất: 08 HTX ứng dụng công nghệ semi - biofloc vào nuôi
tôm thẻ chân trắng theo hình thức siêu thâm canh, 04 HTX ứng dụng công nghệ
nuôi tôm siêu thâm canh 02 giai đoạn và 01 HTX áp dụng tiêu chuẩn VietGAP trong
sản xuất dưa hấu. Trong đó, HTX ứng dụng công nghệ vào nuôi tôm thẻ chân trắng
theo hình thức siêu thâm canh ở mức độ thử nghiệm chưa thực hiện được theo quy
mô lớn, diện tích nuôi tôm từ 36 - 52ha/HTX, thành viên tham gia từ 32 - 36 người,
năng suất bình quân trên 22 tấn/vụ/ha, cá biệt đạt trên 50 tấn/vụ/ha.
- Chính sách thành lập mới HTX,
LH HTX:
Trước năm 2013, mỗi năm ngân
sách tỉnh hỗ trợ thành lập mới HTX khoảng 100 triệu đồng, hỗ trợ bình quân 5
triệu đồng/HTX (từ năm 2014 đến 2017 tỉnh không thực hiện chính sách này). Đến
năm 2018, Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính được ban hành, việc hỗ trợ thành lập mới được tiếp tục thực hiện và hàng
năm tỉnh cấp bình quân khoảng 200 triệu đồng để hỗ trợ cho các HTX thành lập mới,
bình quân mức hỗ trợ 7 triệu đồng/HTX.
Bên cạnh đó, các HTX đăng ký
ngành nghề nuôi trồng thủy sản được miễn 100% thuế theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các loại thuế khác ưu đãi lệ phí đăng ký HTX
theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng:
Thực hiện Kế hoạch số
22/KH-UBND ngày 28/3/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực
hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng Đồng bằng
sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 26/6/2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 461/QĐ-TTg
ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 HTX,
LH HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Theo đó, tỉnh đã hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với 28 HTX với tổng kinh phí:
14,452 tỷ đồng (năm 2017 hỗ trợ xây dựng trụ sở 06 HTX với kinh phí 3,049 tỷ đồng;
năm 2018 hỗ trợ xây dựng 07 nhà kho HTX với kinh phí 3,592 tỷ đồng; năm 2019 hỗ
trợ xây dựng 03 nhà kho HTX với kinh phí 1,767 tỷ đồng; năm 2020 hỗ trợ xây dựng
12 công trình nhà kho, xưởng sơ chế với tổng kinh phí là 6,044 tỷ đồng).
- Chính sách giao đất, cho thuê
đất:
Tỉnh đã giải quyết giao 28 ha đất
sản xuất cho HTX sử dụng không thu tiền sử dụng đất; tổ chức hợp tác đầu tư hơn
520 ha đất rừng cho HTX trồng rừng; cho thuê 02 ha để sản xuất kinh doanh, cụ
thể:
+ HTX Nghêu Đất Mũi, huyện Ngọc
Hiển được thuê 28 ha;
+ HTX 19/5, huyện U Minh được
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh Hạ giao sản xuất từ năm 1984 đến nay, với
520 ha đất rừng (Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp U Minh Hạ nhận 5% sau khai thác);
+ HTX Hương Biển, huyện Phú Tân
thuê 02 ha làm sân phơi cá khô.
Chính sách giao đất, cho thuê đất
đối với HTX còn nhiều khó khăn, vướng mắc; đa số các HTX trong tỉnh chưa được
giao hoặc cho thuê đất để xây trụ sở giao dịch, nguyên nhân là do địa phương
không còn quỹ đất công để giao hoặc cho thuê.
- Chính sách ưu đãi về tín dụng:
Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07/9/2018 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nhưng khu vực KTTT nói chung, HTX nói riêng trong tỉnh hầu hết
chưa vay được, cả về vay tín chấp và thế chấp.
Nguyên nhân chính do không có
tài sản thế chấp, hoặc có (đất, trụ sở, máy móc) nhưng ngân hàng không chấp nhận,
vì theo quy định của pháp luật HTX đó là loại tài sản không chia.
Bên cạnh đó, thực hiện Nghị định
số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ quy định một số chính sách phát
triển thủy sản, tỉnh hỗ trợ cho 01 thành viên HTX vay vốn đóng tàu với tổng số
tiền 15 tỷ đồng để tham gia đánh bắt xa bờ (HTX Khai thác, dịch vụ thủy sản
Đoàn Kết, huyện Phú Tân - hiện nay HTX này đã giải thể).
- Chính sách hỗ trợ chế biến sản
phẩm:
Năm 2019 tỉnh cấp kinh phí hỗ
trợ 180 triệu đồng để thực hiện hỗ trợ tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bao bì
nhãn hiệu hàng hóa sản phẩm tiêu biểu thuộc lĩnh vực KTTT, HTX. Đã chi hỗ trợ
cho 07 HTX, với tổng kinh phí hỗ trợ gần 100 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 3)
IV. NHẬN
XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Những
kết quả đạt được của KTTT, HTX góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
nông thôn mới ở địa phương
- Giai đoạn 2016 - 2020, KTTT với
nòng cốt là HTX đã có sự chuyển biến tích cực cả chất và lượng, đóng góp quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Với sự nỗ lực vào cuộc của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Luật Hợp
tác xã năm 2012 đã và đang tiếp tục được triển khai sâu rộng đến các địa phương
và người dân để hình thành và thúc đẩy phong trào HTX phát triển. Doanh thu
bình quân của HTX và thu nhập của thành viên và người người lao động được cải
thiện, tác động tích cực đến kinh tế hộ gia đình.
- Cùng với sự gia tăng về số lượng
HTX, người dân còn tham gia HTX trên tinh thần tự nguyện, cùng góp vốn, cùng chịu
trách nhiệm về hoạt động của HTX. Nhiều HTX có phạm vi hoạt động toàn xã, số lượng
các HTX áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh, tham gia vào sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao ngày càng nhiều; đặc biệt các HTX nông nghiệp đã
hoạt động gắn với các sản phẩm chủ lực của địa phương (OCOP), thực hiện liên kết
chuỗi, nhiều HTX liên kết với các siêu thị, doanh nghiệp lớn để mở rộng thị trường.
Những kết quả trên cho thấy,
KTTT, HTX đang phục hồi và phát triển đúng hướng, phù hợp với chủ trương phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, vừa khuyến khích kinh tế cộng đồng, thành
viên HTX, vừa tôn trọng và nâng cao vị thế kinh tế hộ thành viên.
2. Tồn tại,
hạn chế
- Mặc dù đã có những chuyển biến
tích cực, song nhìn chung việc khắc phục những hạn chế, yếu kém của HTX vẫn còn
chậm so với mục tiêu, yêu cầu đề ra. Tốc độ phát triển của khu vực KTTT còn chậm
so với các khu vực kinh tế khác.
- Nhiều HTX vẫn ở trong tình trạng
khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại của HTX còn yếu, cơ sở vật chất
nghèo nàn, thiếu vốn. Số lượng thành viên tham gia ít (bình quân mỗi HTX có khoảng
20 thành viên); quy mô hoạt động nhỏ lẻ, trong một khu vực ấp, do đa số HTX hoạt
động kém hiệu quả nên không thu hút được nhiều hộ nông dân bên ngoài vào HTX.
- Trình độ chuyên môn và năng lực
cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhiệm vụ tổ chức
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay; khả năng mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng
hóa ngành nghề, tiếp cận với các chương trình, dự án cũng như các nguồn vốn tín
dụng còn hạn chế nhất định; hoạt động của các HTX thiếu sự liên doanh, liên kết
trong hệ thống với nhau cũng như với các thành phần kinh tế khác, nhất là việc
ký kết hợp đồng bao tiêu hàng hóa nông sản cho các hộ thành viên.
- Ngoài ra, đối với HTX nông
nghiệp còn có những điểm yếu chung là trong hoạt động chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
là chính nên chưa xây dựng được phương án sản xuất, kinh doanh hợp lý; hoạt động
kinh doanh, dịch vụ lợi nhuận thấp, không trích lập các quỹ, từ đó không có vốn
tích lũy tái đầu tư cho sản xuất, mở rộng kinh doanh, dịch vụ; hầu hết HTX gần
như không tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng vì
không có tài sản riêng để thế chấp cho các khoản vay; đa số các HTX không có trụ
sở làm việc; hàng nông sản của HTX làm ra chưa đảm bảo chất lượng do việc áp dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, chưa xây
dựng được nhiều nhãn hiệu hàng hóa, hầu hết sản phẩm không được đóng gói, bao
bì…cho nên chưa đáp ứng yêu cầu của khách hàng cũng như người tiêu dùng, sức cạnh
tranh trên thị trường thấp…
3. Nguyên
nhân
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy đảng một số địa phương chưa thật sự sâu sát; vai trò quản lý nhà nước đối
với KTTT của chính quyền các cấp thể hiện chưa rõ; một số sở, ban, ngành chức
năng liên quan chưa thường xuyên quan tâm đến HTX, thậm chí còn buông lỏng.
- Bộ máy quản lý nhà nước về
lĩnh vực KTTT các cấp thiếu tập trung và cán bộ chuyên trách cấp huyện có địa
phương chưa bố trí, nếu có thì phụ trách kiêm nhiệm và cấp xã đa số là cán bộ kỹ
thuật nông nghiệp kiêm nhiệm, cho nên ảnh hưởng phần nào trong quá trình tổ chức
tuyên truyền, triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về lĩnh vực này ở các địa phương.
- Phần nhiều các HTX có quy mô
còn quá nhỏ, chất lượng hoạt động chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, thiếu sự
liên kết, trình độ năng lực cán bộ quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh còn yếu,
khả năng tiếp nhận khoa học công nghệ còn hạn chế. Công tác kế toán và sổ sách
ghi chép hạch toán trong các HTX còn yếu và thiếu công khai minh bạch; vốn điều
lệ ít và thành viên góp không đủ; chế độ thông tin báo cáo của HTX, THT cho các
ngành, các cấp không thường xuyên đầy đủ, kịp thời từ đó hạn chế rất lớn trong
việc hỗ trợ, giúp đỡ cho HTX. Các HTX thiếu vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh
do khó tiếp cận các gói tín dụng.
- Một số chính sách hỗ trợ khuyến
khích phát triển KTTT của Nhà nước ban hành chưa đồng bộ nên khó thực hiện. Các
chính sách và biện pháp hỗ trợ HTX chưa rõ ràng, nguồn lực thực hiện ít, phân
tán nên chưa thực sự phát huy tác dụng, tạo điều kiện cho các HTX củng cố, phát
triển. Sự hỗ trợ của các sở, ban, ngành và đoàn thể các cấp có thực hiện, nhưng
chưa đủ hiệu quả, giúp HTX phát triển đúng hướng trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO
- Phát triển KTTT phải dựa trên
nội lực của tổ chức là chính, nhà nước hỗ trợ về mặt thể chế, cơ chế chính sách
và một phần ngân sách nhằm tạo điều kiện cho KTTT phát triển.
- Huy động đồng bộ các chính
sách hỗ trợ, nguồn lực hiện có của Nhà nước và xã hội để thực hiện Đề án, tạo sự
đột phá cho các HTX về tổ chức và hiệu quả hoạt động; ứng dụng nhanh, hiệu quả
các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho KTTT, HTX trong đó ưu tiên HTX
nông nghiệp.
- Ưu tiên phát triển tổ chức
KTTT gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững có tác động lớn
với thành viên, cộng đồng.
- Khuyến khích phát triển KTTT,
HTX bền vững với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; nhân rộng các mô
hình kinh tế hợp tác hiệu quả, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển trên các
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ
sản xuất - chế biến - tiêu thụ, bảo đảm hài hòa lợi ích của chủ thể tham gia.
- Phát triển KTTT, HTX theo
phương châm tích cực nhưng vững chắc, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đi từ thấp
đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất, tránh duy ý
chí, nóng vội, gò ép, áp đặt; đồng thời không buông lỏng sự lãnh đạo, quản lý,
nắm bắt kịp thời và đáp ứng nhu cầu về phát triển KTTT, HTX của nhân dân.
II. MỤC
TIÊU ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh việc củng cố và phát
triển các loại hình hợp tác trong các ngành, lĩnh vực kinh tế trên cơ sở đảm bảo
nguyên tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật. Khuyến khích xây dựng mối
liên kết giữa các HTX, THT với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất, mở
rộng quy mô, nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao chất lượng hoạt động của
KTTT, HTX theo tinh thần hợp tác trong cộng đồng dân cư, tạo thêm nhiều việc
làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên, góp phần xóa
đói, giảm nghèo, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn; góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021 -
2025
- Mỗi năm thành lập mới khoảng
80 THT, từ 18 - 20 HTX (nâng tổng số đến năm 2025 có 1.411 THT, 300 HTX); mỗi
huyện, thành phố xây dựng và hoàn thiện ít nhất 01 mô hình HTX điển hình tiên
tiến để nhân rộng ra địa bàn toàn tỉnh.
- Phấn đấu đến năm 2025: có từ
1 - 2 LH HTX; có 60% - 70% HTX, LH HTX hoạt động có hiệu quả (tốt, khá); cán bộ
quản lý của HTX có 40% - 50% trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp; có 30% -
40% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp; có 25%
HTX nông nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh theo mô hình liên kết chuỗi giá
trị; có 25% HTX nông nghiệp được hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (nhà xưởng, sân
phơi, trụ sở làm việc…).
- Có khoảng 15% THT, HTX được củng
cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động.
- Có khoảng 120 cán bộ quản lý
HTX đã qua đào tạo đạt trình độ đại học, cao đẳng trở lên; có 10% - 15% số HTX
có lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng/đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX
nông nghiệp.
2.2. Giai đoạn 2026 -
2030
- Mỗi năm thành lập mới khoảng
100 THT, từ 20 HTX trở lên (nâng tổng số đến năm 2030 có 1.911 THT, 401 HTX); mỗi
huyện, thành phố xây dựng và hoàn thiện ít nhất 02 mô hình HTX điển hình tiên
tiến để nhân rộng ra địa bàn toàn tỉnh; Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh hàng năm
giải ngân vốn đạt từ 95% trở lên.
- Phấn đấu đến năm 2030: thành
lập thêm 01 LH HTX; có 70% - 80% HTX, 100% LH HTX hoạt động có hiệu quả (tốt,
khá); cán bộ quản lý của HTX có trên 70% trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp;
có trên 50% HTX ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp;
có 30% HTX nông nghiệp liên kết sản xuất, kinh doanh theo mô hình liên kết chuỗi
giá trị; có trên 35% HTX nông nghiệp được hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng (nhà xưởng,
sân phơi, trụ sở làm việc…).
- Có khoảng 5% THT, HTX được củng
cố, kiện toàn nâng chất lượng hoạt động.
- Có khoảng 200 cán bộ quản lý
HTX đã qua đào tạo đạt trình độ đại học, cao đẳng trở lên; có 20% HTX có lao động
trẻ tốt nghiệp cao đẳng/đại học về làm việc có thời hạn tại các HTX nông nghiệp.
(Chi
tiết tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5)
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhiệm
vụ trọng tâm
Tập trung nâng cao chất lượng
hoạt động của các THT, HTX; tổ chức và hoạt động theo hướng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tổng hợp; mở rộng quy mô hoạt động nhằm thu hút nhiều thành viên
tham gia THT, HTX. Có cơ chế thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi thiết thực
cho HTX về đào tạo, bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, tiếp cận các nguồn vốn, đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng.
1.1. Đối với HTX nông
nghiệp
- Hỗ trợ HTX tổ chức và hoạt động
nhiều khâu dịch vụ như dịch vụ đầu vào, đầu ra cho hàng hóa nông sản của hộ
thành viên làm ra; tạo điều kiện cho HTX quảng bá sản phẩm, tiếp cận thị trường;
đặc biệt là thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX, chính
sách hỗ trợ HTX xây dựng cơ sở hạ tầng (nhà xưởng, sân phơi, trụ sở làm việc.).
- Chọn HTX điểm để xây dựng mô
hình HTX điển hình tiên tiến làm cơ sở để nhân rộng, thúc đẩy khu vực KTTT, HTX
phát triển trên phạm vi toàn tỉnh.
1.2. Đối với HTX phi nông
nghiệp
Khuyến khích các HTX từng bước
mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động. Chú trọng đến các HTX tiểu thủ công nghiệp,
sản xuất theo phương thức kết hợp giữa công nghệ truyền thống và hiện đại theo
hướng vừa sản xuất tập trung, vừa phân tán nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu và
lao động tại chỗ. Gắn HTX với các chương trình khuyến công, dạy nghề nông thôn.
(Chi
tiết tại Phụ lục 8)
2. Giải
pháp thực hiện
2.1.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp Ủy đảng, chỉ đạo của chính quyền và sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên
truyền Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản có liên quan
- Tiếp tục quán triệt cho các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể quan điểm về định hướng phát triển KTTT theo Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả KTTT, Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX.
- Các cấp ủy, người đứng đầu
các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương thấy được việc phát triển KTTT, HTX là
xu thế tất yếu, là nội hàm của tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới,
là biện pháp quan trọng trong tổ chức lại sản xuất, trong khắc phục tình trạng
nhỏ lẻ, manh mún hiện nay và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường
xuyên; đưa nội dung phát triển KTTT vào kế hoạch hàng năm; phải có chương
trình, kế hoạch công tác cụ thể đối với nhiệm vụ chỉ đạo phát triển KTTT, HTX;
thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức hội thảo, hội thi về các mô hình HTX kiểu
mới, mô hình liên kết chuỗi giá trị có hiệu quả, tổ chức sơ, tổng kết.
- Xây dựng nội dung tuyên truyền
phù hợp cho từng đối tượng, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tổ chức cuộc thi tìm hiểu về HTX, mở các chuyên
san, chuyên mục về phát triển KTTT, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong HTX trên
các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức triển lãm, hội chợ giới thiệu các
sản phẩm của HTX, xây dựng các phim phóng sự, phim truyền hình về HTX, phát động
phong trào thi đua trong các HTX.
- Tổ chức tôn vinh, khen thưởng,
nhân rộng, tổng kết, kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên
tiến các mô hình KTTT, HTX hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định KTTT, HTX
là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
- Xem xét việc đưa nội dung
phát triển KTTT, HTX vào giảng dạy trong hệ thống Trường Chính trị, các Trường
Nghề trong tỉnh.
2.2. Củng
cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Phân công nhiệm vụ cụ thể
công tác quản lý nhà nước về KTTT, HTX của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã.
- Bố trí cán bộ có kiến thức,
kinh nghiệm và am hiểu về KTTT, HTX vào các vị trí quản lý nhà nước về KTTT,
HTX. Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về KTTT, HTX cho cán bộ quản lý
nhà nước; quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát triển các tổ chức, cơ sở
đảng, đoàn thể trong tổ chức KTTT, HTX.
- Định kỳ, tổng kết phong trào
HTX trên toàn tỉnh để đánh giá kết quả thực hiện công tác phát triển KTTT, HTX
như: công tác tuyên truyền, quản lý nhà nước, hiệu quả các chính sách hỗ trợ,
các khó khăn vướng mắc về chế độ, chính sách pháp luật.
- Phát huy vai trò và nhiệm vụ
của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, HTX các cấp;
tăng cường mối liên hệ giữa Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và cấp huyện để phát huy vai
trò và hiệu quả chỉ đạo nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được cấp thẩm quyền
giao.
- Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý đối
với các trường hợp HTX không tổ chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012;
giải thể các HTX không hoạt động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để
các HTX tồn tại hình thức và các HTX hoạt động không đúng bản chất để lành mạnh
hóa khu vực KTTT, HTX.
2.3. Đổi
mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động
của kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại
hoạt động của các HTX theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Phát huy
vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong HTX; vận
động thành viên HTX góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động HTX thu hút thêm
thành viên mới; quan tâm phát triển cả HTX nông nghiệp và phi nông nghiệp; tháo
gỡ rào cản, quy định nhằm nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực cho
các HTX.
- Tăng cường năng lực quản trị
HTX theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng
lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham
gia KTTT, HTX. Tạo điều kiện cho HTX tham gia thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng mô hình HTX gắn với
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sản phẩm chủ lực quốc gia, địa phương, sản
phẩm OCOP; nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả; nâng cao năng lực hoạt động
của các HTX nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu nhằm tạo việc làm và
nâng cao thu nhập cho thành viên bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững; đẩy mạnh
công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích các HTX.
- Xây dựng mô hình HTX điển hình
tiên tiến nhân ra diện rộng: triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn,
hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả
nước giai đoạn 2021 - 2025.
- Khuyến khích các tổ chức
KTTT, HTX chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện
chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng
dịch vụ, sản phẩm.
2.4. Về
cơ chế, chính sách
Hỗ trợ thực hiện Đề án theo quy
định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày
15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 -
2025.
2.4.1. Thành lập mới, củng cố
tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đối tượng hỗ trợ
- HTX, LH HTX đang hoạt động,
hoạt động kém hiệu quả hoặc có nhu cầu phát triển, mở rộng.
- HTX, LH HTX được thành lập từ
việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.
- Người dân có nhu cầu thành lập
tổ chức KTTT.
b) Nội dung hỗ trợ
- Cung cấp thông tin, tư vấn, tập
huấn, phổ biến quy định pháp luật về KTTT, HTX.
- Hỗ trợ, tư vấn xây dựng hoặc
sửa đổi điều lệ; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức,
hoạt động của tổ chức KTTT, HTX cho phù hợp với các quy định hiện hành.
c) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ:
ngân sách địa phương bảo đảm 100%.
2.4.2. Nâng cao năng lực, nhận
thức cho khu vực kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Thành viên, người lao động
đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các tổ chức KTTT.
- Công chức làm nhiệm vụ quản
lý nhà nước về KTTT (bao gồm: công chức chuyên trách và công chức kiêm nhiệm).
- Công chức, viên chức của Liên
minh Hợp tác xã, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Giảng viên về KTTT trong các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Được tổ chức KTTT, đơn vị chủ
quản cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ với chuyên ngành phù hợp
với vị trí công tác và nhu cầu của đơn vị; đủ điều kiện tuyển sinh của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng; có năng lực và trình độ phù hợp với khóa học.
- Đối với trường hợp cử đi đào
tạo dài hạn: Ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, đối tượng được hỗ trợ phải
dưới 50 tuổi và cam kết bằng văn bản làm việc trong khu vực KTTT ít nhất gấp
đôi thời gian tham gia khóa đào tạo, chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo
đối với Nhà nước trong trường hợp không thực hiện cam kết.
c) Nội dung hỗ trợ
- Đào tạo
+ Đối với thành viên, người lao
động của tổ chức KTTT: học phí theo mức quy định của cơ sở đào tạo; kinh phí
mua giáo trình của khóa học; chi phí ăn, ở.
+ Đối với công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: cấp học bổng đào tạo, nghiên
cứu dài hạn trong nước và nước ngoài về HTX và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp
cho công tác quản lý nhà nước về KTTT. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại,
tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
+ Xây dựng hệ thống đào tạo trực
tuyến về KTTT, bao gồm: xây dựng khung, nội dung chương trình đào tạo trực tuyến;
triển khai thực hiện đào tạo trực tuyến về KTTT; xây dựng, vận hành và duy trì
trang thông tin điện tử về đào tạo trực tuyến.
- Bồi dưỡng
+ Đối với thành viên, người lao
động của tổ chức KTTT: chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở bồi dưỡng (trừ vé máy
bay); kinh phí mua tài liệu của chương trình khóa học; các khoản chi phí tổ chức,
quản lý lớp học; thuê hội trường; thù lao giảng viên; tham quan, khảo sát; chi
phí ăn, ở theo định mức được áp dụng tương tự như đối với công chức nhà nước.
+ Đối với công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn
ở nước ngoài (bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí,
bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định của chế độ tài chính hiện
hành) và tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn trong nước.
- Hỗ trợ đưa lao động trẻ về
làm việc tại tổ chức KTTT: hỗ trợ lương cho người lao động tốt nghiệp cao đẳng,
đại học, sau đại học về làm việc tại các tổ chức KTTT.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
- Đào tạo
+ Đối với thành viên, người lao
động của tổ chức KTTT: ngân sách địa phương bảo đảm 100% kinh phí trả học phí,
tài liệu học tập theo quy định của cơ sở đào tạo; hỗ trợ kinh phí ăn ở cho học viên
ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng.
+ Đối với công chức, viên chức
các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội, giảng viên: ngân sách trung ương bảo đảm 100%
kinh phí.
- Bồi dưỡng
+ Đối với thành viên, người lao
động tổ chức KTTT: ngân sách trung ương: bảo đảm 100% kinh phí đi lại, tổ chức
lớp học và mua tài liệu học tập; hỗ trợ 100% chi phí ăn ở đối với các tổ chức
KTTT nằm trong vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật hiện hành; đối
với các vùng khác: hỗ trợ 90% đối với các tổ chức KTTT hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, 80% đối với các tổ chức KTTT khác.
+ Đối với công chức, viên chức
của các cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã, các hiệp hội,
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên: ngân sách trung ương bảo đảm
100% kinh phí.
- Đối với lao động trẻ về làm
việc tại tổ chức KTTT: ngân sách địa phương hỗ trợ hàng tháng ít nhất bằng 1,5
lần mức lương tối thiểu vùng, tối đa 03 năm/người, tối đa 02 người/tổ chức
KTTT/năm.
2.4.3. Xây dựng hệ thống
thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về kinh tế tập thể
a) Đối tượng hỗ trợ
- Các tổ chức KTTT hoạt động
trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Cá nhân, tổ chức liên quan đến
hình thành, tổ chức, quản lý và hoạt động của các tổ chức KTTT.
b) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, vận hành và duy trì
cổng thông tin điện tử (website) về KTTT, trong đó có: thông tin về thị trường,
khoa học công nghệ; trao đổi - tư vấn pháp luật, chính sách; quan hệ thông tin
với các nước, các tổ chức quốc tế liên quan; kết nối với các trang tin về đăng
ký HTX, đào tạo trực tuyến, sàn giao dịch điện tử.
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về KTTT kết nối với hệ thống đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính và báo
cáo kiểm toán (nếu có).
c) Nguồn kinh phí: ngân sách tỉnh
bảo đảm 100% cho xây dựng và vận hành hệ thống.
2.4.4. Xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường
a) Đối tượng hỗ trợ: các tổ chức
KTTT, HTX hoạt động trên tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
b) Điều kiện hỗ trợ: tổ chức
KTTT, HTX có sản phẩm gắn với chuỗi giá trị, thực hành sản xuất xanh, OCOP.
c) Nội dung hỗ trợ
- Kinh phí tham gia các hội chợ,
triển lãm, diễn đàn trong và ngoài nước; chứng nhận chất lượng, xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc.
- Xây dựng một số điểm xúc tiến
thương mại (bán và giới thiệu sản phẩm); hỗ trợ chi phí thuê địa điểm và vận
hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức KTTT tại các địa
phương.
- Xây dựng và triển khai sàn
giao dịch thương mại điện tử cho các tổ chức KTTT.
d) Nguồn kinh phí và mức hỗ trợ
- Ngân sách địa phương hỗ trợ
100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm trong nước; kinh phí thuê địa điểm và
vận hành một số điểm giới thiệu, bán sản phẩm cho các tổ chức KTTT.
- Ngân sách trung ương hỗ trợ
100% kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài; tổ chức diễn đàn
KTTT; hỗ trợ HTX trong việc đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa; xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại điện
tử; xây dựng một số trung tâm xúc tiến thương mại của các tổ chức KTTT và kinh
phí duy trì, vận hành trung tâm trong 03 năm đầu, các năm tiếp theo do các
trung tâm tự chủ.
2.4.5. Hỗ trợ đầu tư kết cấu
hạ tầng và chế biến sản phẩm
a) Đối tượng hỗ trợ: các HTX,
LH HTX (gọi chung là HTX) hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp.
b) Cơ chế đầu tư
- Điều kiện hỗ trợ
+ HTX căn cứ nhu cầu cần hỗ trợ
đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc chế biến sản phẩm có đơn đề nghị gửi
UBND cấp huyện nơi HTX tổ chức sản xuất, kinh doanh.
+ Các địa phương căn cứ vào
tình hình thực tế quy định số lượng thành viên cụ thể, ưu tiên các HTX có số lượng
thành viên lớn, sản xuất theo cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị; HTX hoạt động
trên các địa bàn đặc biệt khó khăn.
- Nội dung hỗ trợ
+ Xây dựng nhà kho, xưởng phân
loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành
viên.
+ Xây dựng công trình thủy lợi,
giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp (bao gồm:
cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình
trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm;
đường trục chính giao thông nội đồng, đường ranh cản lửa, đường lâm nghiệp).
+ Xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng vùng nuôi trồng thủy, hải sản bao gồm: hệ thống cấp thoát nước đầu mối
(ao, bể chứa, cống, kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường
giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản;
hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng
cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng hải sản tập trung của HTX nông nghiệp trên
biển.
- Nguồn vốn và mức hỗ trợ
+ Nguồn vốn: ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, HTX và vốn hợp pháp khác.
+ Mức hỗ trợ
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối
đa 100%; căn cứ mức vốn ngân sách trung ương hỗ trợ, vốn đề xuất đối ứng của
HTX, vốn từ các nguồn hợp pháp khác và tính chất của dự án/phương án tỉnh xem
xét, quyết định mức hỗ trợ cho dự án/phương án từ nguồn ngân sách địa phương.
Đối với dự án có tính chất liên
vùng, khu vực do các bộ, cơ quan trung ương quản lý: Ngân sách trung ương đầu
tư tối đa 100% tổng mức đầu tư của dự án.
- Phương thức hỗ trợ: Nhà nước
hỗ trợ cho HTX thông qua cấp chính quyền địa phương xây dựng, mua sắm, bàn giao
cho HTX; trường hợp HTX có đủ năng lực, cấp có thẩm quyền xem xét giao cho HTX
tự thực hiện dự án, mua sắm với tổng mức vốn dưới 03 tỷ đồng.
c) Cơ chế quản lý sau đầu tư
Hỗ trợ của Nhà nước là tài sản
không chia của HTX, HTX tự trang trải chi phí cho vận hành, bảo dưỡng công
trình sau khi công trình được đưa vào hoạt động; khi HTX giải thể thì phần giá
trị tài sản được hình thành từ khoản hỗ trợ của Nhà nước được chuyển cho chính
quyền địa phương nơi HTX đã tiến hành đăng ký thành lập quản lý.
2.4.6. Chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp
Áp dụng theo quy định tại Nghị
định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2.5. Xây
dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến nhân ra diện rộng
Triển khai tổ chức thực hiện có
hiệu quả Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại
các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021 - 2025.
2.6.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội
quần chúng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Cùng với các cơ quan quản lý
nhà nước về KTTT, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các địa phương triển khai thực
hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5
khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Kết
luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa IX, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách có liên quan về
phát triển KTTT; đồng thời vận động các hội viên, thành viên tích cực tham gia
HTX.
- Củng cố và phát triển tổ chức
Đảng trong các HTX, LH HTX theo quy định của Đảng, trên cơ sở tôn trọng tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX, LH HTX.
- Phát huy vai trò và trách nhiệm
của Mặt trận Tổ quốc trong vận động, giáo dục quần chúng, thành viên tự nguyện
tham gia và thực hiện các quy định pháp luật về KTTT, HTX.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh và các tổ
chức hội, hiệp hội khác trong việc phát triển KTTT, HTX; nghiên cứu, đề xuất
các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối
với hợp tác xã do hội viên làm chủ; bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất,
đặc điểm của hội viên mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên
tham gia thành lập HTX.
3. Dự
toán kinh phí thực hiện
3.1. Kinh phí thực hiện
giai đoạn 2021 - 2025
Tổng dự toán kinh phí 67.291
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 34.190
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 33.101 triệu
đồng.
3.2. Kinh phí thực hiện
giai đoạn 2026 - 2030
Tổng dự toán kinh phí 24.576
triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 21.000
triệu đồng.
- Ngân sách tỉnh: 3.576 triệu đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7)
3.3. Kinh phí thực hiện đề
án từ các nguồn vốn
a) Vốn đầu tư công nguồn ngân
sách địa phương trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
b) Vốn đầu tư công nguồn ngân
sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương trong kế hoạch trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày
08/7/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và
Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ hướng dẫn một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14.
c) Kinh phí sự nghiệp giai đoạn
2021 - 2025 thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Kinh phí huy động hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án; tác động đối với
đối tượng được hỗ trợ theo Đề án; đề xuất biện pháp cải thiện, nhân rộng trong
triển khai thực hiện và sau khi Đề án kết thúc.
Thời gian thực hiện đánh giá,
sau 02 năm triển khai và vào thời điểm kết thúc giai đoạn của Đề án.
II. PHÂN
CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Thường trực Ban Chỉ đạo)
Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Đề án; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện.
2. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Phát huy vai trò nòng cốt
trong phát triển KTTT, HTX; đẩy mạnh và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ
trương, chính sách pháp luật HTX, lợi ích của HTX mang lại cho các thành viên;
tuyên truyền, bảo vệ quyền lợi, tư vấn, hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; thực hiện
các dịch vụ công về phát triển HTX.
- Tuyên truyền, vận động thành
lập các LH HTX; nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi hỗ trợ đối với
HTX, LH HTX.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX; nghiên cứu đề xuất đổi mới
mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để tăng khả
năng huy động nguồn lực từ thị trường, liên kết và thống nhất về cơ chế hoạt động
của hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX từ Trung ương đến địa phương phù hợp với
quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ về việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí trên cơ sở nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, khả năng
cân đối của ngân sách địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để triển khai
thực hiện hàng năm.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quy trình, thủ tục
thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chính sách hỗ trợ của Đề án.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Tập trung đầu tư từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; lồng ghép với các chương
trình, đề án của trung ương và của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn trong khu vực HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích các HTX nông
nghiệp mở rộng hợp tác, liên kết giữa các HTX (sản phẩm, dịch vụ đầu ra của HTX
này là sản phẩm, dịch vụ đầu vào cho HTX kia) để phát triển liên kết chuỗi,
tăng chu trình sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị giữa các HTX.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch/Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng mô hình
liên kết chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP, trong đó HTX
nông nghiệp (LH HTX nông nghiệp) làm nồng cốt; thực hiện các chính sách hỗ trợ,
ưu đãi đối với các HTX hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; phối hợp
với các ngành liên quan, Liên minh Hợp tác xã tỉnh tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ, thành viên HTX trong lĩnh vực nông nghiệp; giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn, vướng mắc của HTX trong lĩnh vực nông
nghiệp.
5. Sở Công Thương
- Tham mưu Ủy ban nhân tỉnh quản
lý nhà nước về HTX trên lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Hướng
dẫn, hỗ trợ HTX đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Xây dựng mô
hình HTX sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm, các sản phẩm máy móc
phục vụ nông nghiệp, các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống nhân
dân.
- Chủ trì phối hợp với Liên
minh Hợp tác xã, các sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho cán bộ HTX trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Triển khai thực hiện chương
trình khuyến công đến các HTX hoạt động trong lĩnh vực có liên quan; tư vấn, hướng
dẫn các HTX và phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện các chính sách
hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, giới thiệu và quảng bá sản phẩm.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng
mắc của HTX trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ…
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ triển khai công tác ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất trong các loại hình HTX
hoạt động có hiệu quả thông qua công tác tập huấn, triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học công nghệ hàng năm từ các chương trình khoa học công nghệ đã được
phê duyệt.
- Hỗ trợ công tác tư vấn, thẩm
định và có ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư. Tư vấn đăng ký bảo hộ
sở hữu công nghiệp cho các HTX, hỗ trợ HTX công bố hợp quy, xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở, xây dựng mã số mã vạch, tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm; kiểm mẫu phân
tích giám sát chất lượng sản phẩm; tư vấn thiết kế nhãn hàng hóa cho sản phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Thông tin tuyên truyền nội
dung Nghị quyết số 134/NQ-CP của Chính phủ đến các tầng lớp nhân dân; định hướng
các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử mở các chuyên mục tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng
nhân dân chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX.
- Phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh hỗ trợ và hướng dẫn các HTX xây dựng và triển khai cổng thông tin
điện tử, đưa vào hoạt động để góp phần giới thiệu và quảng bá sản phẩm HTX.
- Hỗ trợ, tập huấn, hướng dẫn
các HTX ứng dụng, sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, nhất là các HTX
nông nghiệp.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn các địa phương lập phương án và thực hiện thủ tục thu hồi, bồi
thường, giao đất, cho thuê đất đối với các HTX theo đúng quy định của pháp luật
đất đai và các quy định có liên quan.
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX trong việc giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
9. Sở Giao thông vận tải, Sở
Xây dựng
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về KTTT, HTX trong lĩnh vực ngành phụ trách.
Hàng năm chủ động xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể của ngành.
10. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong các HTX phi nông nghiệp từ nguồn kinh
phí của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được phân bổ hàng
năm.
- Phối hợp với các sở, ngành,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh triển khai, tuyên truyền các quy định về pháp luật
lao động, Luật An toàn vệ sinh lao động, công tác đào tạo nghề. Hướng dẫn,
tuyên truyền thực hiện việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối
với người lao động tại các HTX.
- Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan hướng dẫn, hỗ trợ, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của HTX trong
lĩnh vực lao động, việc làm và dạy nghề.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau
Triển khai chính sách hỗ trợ
HTX tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ, Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; hỗ trợ HTX
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Hướng dẫn các thủ tục cần thiết
và tạo điều kiện ưu tiên để các HTX được vay vốn ưu đãi mở rộng sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội
- Chỉ đạo các cấp hội, đoàn thể
trực thuộc phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh tuyên truyền Luật Hợp tác xã
năm 2012 và các chính sách có liên quan về phát triển KTTT, HTX; đồng thời vận
động các hội viên, thành viên tích cực tham gia HTX.
- Tuyên truyền, vận động hội
viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về KTTT, HTX; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp
tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển KTTT, HTX.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Hàng năm căn cứ nội dung Đề
án này, phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng và triển khai thực
hiện kế hoạch cụ thể của địa phương.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới,
phát triển KTTT; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện cho HTX tham gia
các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với Chương trình xây dựng
nông thôn mới tại địa bàn; đưa các chỉ tiêu phát triển HTX vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường
hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương đối với
HTX.
- Báo cáo định kỳ 6 tháng (trước
ngày 20 tháng 6) và hàng năm (trước ngày tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
CHỈ TIÊU CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Tốc độ tăng/giảm giai đoạn 2011-2020
|
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ trọng đóng góp vào GDP
|
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX
|
|
HTX
|
223
|
257
|
257
|
270
|
247
|
238
|
152
|
190
|
213
|
228
|
Tăng 2,2%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX đang hoạt động
|
|
HTX
|
223
|
217
|
257
|
270
|
208
|
114
|
142
|
174
|
192
|
228
|
-
|
|
Số HTX ngừng hoạt động
|
|
HTX
|
0
|
40
|
0
|
0
|
39
|
124
|
10
|
16
|
21
|
24
|
-
|
|
Số HTX thành lập mới
|
|
HTX
|
68
|
35
|
20
|
15
|
20
|
7
|
39
|
45
|
38
|
45
|
Giảm 33,8%
|
|
Số HTX giải thể
|
|
HTX
|
5
|
1
|
20
|
2
|
40
|
43
|
125
|
7
|
15
|
30
|
-
|
|
Số HTX hoạt động hiệu quả
|
|
HTX
|
-
|
-
|
159
|
174
|
160
|
106
|
132
|
88
|
131
|
105
|
-
|
|
Số HTX thành lập doanh nghiệp
|
|
HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Tổng số thành viên HTX
|
|
Thành viên
|
4.386
|
4.769
|
4.959
|
5.276
|
6.805
|
5.740
|
2.596
|
3.246
|
3.614
|
3.738
|
Giảm 14,8%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số thành viên mới
|
|
Thành viên
|
1.008
|
392
|
380
|
317
|
600
|
340
|
350
|
760
|
340
|
900
|
Giảm 10,7%
|
|
Số thành viên là cá nhân
|
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số thành viên là đại diện hộ
gia
đình
|
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số thành viên là pháp nhân
|
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Tổng số lao động thường xuyên
trong HTX
|
|
Người
|
5.930
|
6.154
|
7.444
|
8.700
|
7.282
|
8.470
|
3.658
|
3.992
|
4.201
|
3.626
|
Giảm 78,6%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động thường xuyên mới
|
|
Người
|
1.274
|
1.365
|
1.257
|
950
|
147
|
400
|
100
|
762
|
420
|
433
|
Giảm 66%
|
|
Số lao động là thành viên HTX
|
|
Người
|
4.386
|
4.769
|
4.959
|
5.276
|
5.126
|
6.770
|
2.385
|
3.246
|
3.111
|
3.738
|
Giảm 14,8%
|
5
|
Tổng vốn hoạt động của HTX
|
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng giá trị tài sản HTX
|
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Doanh thu bình quân một HTX
|
|
Tr.đ/năm
|
600
|
600
|
630
|
680
|
730
|
750
|
780
|
850
|
900
|
1.000
|
Tăng 66,7%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu của HTX với thành
viên
|
|
Tr.đ/năm
|
360
|
330
|
315
|
340
|
300
|
430
|
430
|
500
|
450
|
650
|
Tăng 80,6%
|
8
|
Lãi bình quân một HTX
|
|
Tr.đ/năm
|
59
|
70
|
90
|
95
|
100
|
110
|
110
|
150
|
200
|
300
|
Tăng 408,5%
|
9
|
Thu nhập bình quân của lao
động thường xuyên trong HTX
|
|
Tr.đ/năm
|
18
|
20
|
24
|
27
|
30
|
32
|
35
|
40
|
42
|
50
|
Tăng 177,8%
|
10
|
Tổng số cán bộ quản lý HTX
|
|
Người
|
512
|
666
|
713
|
859
|
650
|
1.130
|
582
|
829
|
891
|
981
|
Tăng 91,6%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào
tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
|
Người
|
45
|
113
|
115
|
121
|
70
|
115
|
69
|
102
|
178
|
134
|
Tăng 197,8%
|
|
Số cán bộ quản lý HTX đã qua
đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
|
Người
|
31
|
51
|
57
|
65
|
40
|
65
|
65
|
65
|
89
|
68
|
Tăng 119,4%
|
11
|
Số cán bộ HTX được đóng BHXH
|
|
Người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
(LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số LH HTX
|
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX thành lập mới
|
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX giải thể
|
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số LH HTX hoạt động hiệu quả
|
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng số HTX thành viên
|
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tổng số lao động trong LH HTX
|
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn hoạt động của LH HTX
|
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng giá trị tài sản LH HTX
|
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Doanh thu bình quân một LH
HTX
|
|
Tr.đ/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Lãi bình quân một LH HTX
|
|
Tr.đ/năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng số THT
|
|
THT
|
3.263
|
3.469
|
3.600
|
3.623
|
3.478
|
1.101
|
1.045
|
1.056
|
1.085
|
1.091
|
Giảm 66,6%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số THT thành lập mới
|
|
THT
|
267
|
60
|
137
|
23
|
34
|
106
|
-
|
11
|
80
|
6
|
Giảm 97,8%
|
|
Số THT có đăng ký thành lập
|
|
THT
|
722
|
940
|
1.700
|
1.723
|
1.734
|
1.101
|
1.045
|
1.036
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Tổng số thành viên THT
|
|
Thành viên
|
79.590
|
79.985
|
80.000
|
80.506
|
80.305
|
15.762
|
15.762
|
15.778
|
15.638
|
15.524
|
Giảm 80,1%
|
3
|
Tổng số lao động trong THT
|
|
Người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Doanh thu bình quân một THT
|
|
Tr.đ/năm
|
120
|
170
|
220
|
250
|
250
|
300
|
300
|
300
|
330
|
350
|
Tăng 191,7%
|
5
|
Lãi bình quân một THT
|
|
Tr.đ/năm
|
35
|
45
|
50
|
62
|
62
|
70
|
70
|
70
|
120
|
150
|
Tăng 328,6%
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Tốc độ tăng/giảm giai đoạn 2011-2020
|
Năm 2011
|
Năm 2012
|
Năm 2013
|
Năm 2014
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số HTX
|
HTX
|
223
|
257
|
257
|
270
|
247
|
238
|
152
|
190
|
213
|
228
|
Tăng 4,9%
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp tác xã nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
HTX
|
145
|
155
|
154
|
168
|
145
|
58
|
82
|
126
|
139
|
166
|
|
2
|
Hợp tác xã công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp
|
HTX
|
12
|
20
|
22
|
22
|
21
|
9
|
4
|
6
|
9
|
8
|
|
3
|
Hợp tác xã xây dựng
|
HTX
|
22
|
24
|
26
|
26
|
27
|
12
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
4
|
Hợp tác xã tín dụng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
5
|
Hợp tác xã thương mại
|
HTX
|
14
|
22
|
22
|
22
|
24
|
14
|
21
|
18
|
24
|
17
|
|
6
|
Hợp tác xã vận tải
|
HTX
|
22
|
27
|
28
|
27
|
28
|
18
|
22
|
26
|
26
|
20
|
|
7
|
Hợp tác xã môi trường
|
HTX
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
1
|
1
|
2
|
3
|
5
|
|
8
|
Hợp tác xã nhà ở
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Hợp tác xã khác
|
HTX
|
6
|
7
|
-
|
-
|
-
|
124
|
10
|
-
|
-
|
-
|
|
II
|
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
(LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số LH HTX
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
LH HTX nông - lâm - ngư -
diêm nghiệp
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
LH HTX công nghiệp- tiểu thủ
công nghiệp
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
LH HTX xây dựng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
LH HTX tín dụng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
LH HTX thương mại
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
LH HTX vận tải
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
LH HTX môi trường
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
LH HTX nhà ở
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
LH HTX khác
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số THT
|
THT
|
3.263
|
3.550
|
3.600
|
3.623
|
3.478
|
1.101
|
1.045
|
1.056
|
1.085
|
1.091
|
Giảm 66,6%
|
|
Chia ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THT nông - lâm - ngư - diêm
nghiệp
|
THT
|
2.962
|
3.249
|
3.364
|
3.387
|
3.378
|
1.101
|
887
|
1.030
|
1070
|
1.060
|
|
2
|
THT công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp
|
THT
|
104
|
84
|
236
|
236
|
-
|
-
|
158
|
26
|
15
|
31
|
|
3
|
THT xây dựng
|
THT
|
11
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
THT tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
THT thương mại
|
THT
|
95
|
69
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
THT vận tải
|
THT
|
50
|
79
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
THT môi trường
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
THT nhà ở
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
THT khác
|
THT
|
41
|
57
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
PHỤ LỤC 3
TỔNG HỢP CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN
2011 - 2020
STT
|
Nội dung chính sách
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn 2011- 2012
|
Kết quả thực hiện
|
Giai đoạn 2013 - 2014
|
Giai đoạn 2015 - 2019
|
Năm 2020
|
Số lượng
|
Kinh phí
(Tr đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(Tr đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(Tr đồng)
|
Số lượng
|
Kinh phí
(Tr đồng)
|
NS TW[1]
|
NS ĐP[2]
|
NS TW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
NTM[3]
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
NTM
|
Khác
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi chung đối với HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại
học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Số
người được cử đi đào tạo
|
Người
|
|
|
22.2
|
|
|
24.3
|
8.927
|
|
|
|
5.082
|
1.160
|
|
|
|
1.445
|
1.2
|
Số
người được tham gia bồi dưỡng
|
Người
|
|
766.4
|
344.9
|
|
501.9
|
616
|
1.038
|
|
|
|
2941.924
|
910
|
|
|
|
1.640
|
1.3
|
Thí
điểm số cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp
tác xã
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
14
|
|
384.8
|
|
|
15
|
|
606.43
|
|
|
|
Số
HTX được hỗ trợ thí điểm
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
7
|
384,8
|
|
|
|
7
|
294,4
|
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
43
|
|
|
|
625
|
25
|
|
|
|
475
|
3
|
Hỗ
trợ về ứng dụng KHKT, công nghệ mới
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
1.000
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ về tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX được vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX được vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
129
|
|
|
|
30.470
|
20
|
5.500
|
|
|
|
5
|
Tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, phát triển kinh tế- xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Hỗ
trợ thành lập mới
|
HTX
|
70
|
303,7
|
|
3
|
|
2.025
|
78
|
|
|
|
467.047
|
45
|
|
|
|
900
|
7
|
Tổ
chức lại hoạt động hợp tác xã
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
20
|
11.300
|
3.000
|
|
|
9
|
5.000
|
1.350
|
|
|
2
|
Hỗ
trợ giao đất, cho thuê đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Số
HTX được giao đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích đất được giao
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Số
HTX được thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện
tích đất được thuê
|
m2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Số
HTX được miễn, giảm tiền thuê đất
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
tiền được miễn, giảm
|
Tr đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Ưu
đãi tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số
HTX được vay từ các tổ chức tín dụng
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Số
HTX được hỗ trợ lãi suất vay
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Hỗ
trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ
trợ về chế biến sản phẩm
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
180
|
15
|
|
|
|
270
|
III
|
Chính sách hỗ trợ đặc thù khác của địa phương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 4
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Tốc độ tăng/ giảm giai đoạn 2021 -
2030
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ
trọng đóng góp vào GDP
|
%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
238
|
248
|
260
|
280
|
300
|
320
|
340
|
360
|
380
|
400
|
Tăng 68,5%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
HTX thành lập mới
|
HTX
|
20
|
10
|
12
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
|
Số
HTX giải thể
|
HTX
|
10
|
10
|
7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Số
HTX hoạt động hiệu quả
|
HTX
|
115
|
125
|
135
|
145
|
150
|
155
|
160
|
165
|
170
|
175
|
Tăng 52,2%
|
|
Số
HTX thành lập doanh nghiệp
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Tổng
số thành viên HTX
|
Thành viên
|
4.066
|
4.136
|
4.227
|
4.367
|
4.507
|
4.647
|
4.787
|
4.927
|
5.067
|
5.207
|
Tăng 28,3%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
thành viên mới
|
Thành viên
|
328
|
70
|
91
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
|
|
Số
thành viên là cá nhân
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số
thành viên là đại diện hộ gia đình
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số
thành viên là pháp nhân
|
Thành viên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Tổng
số lao động thường xuyên trong HTX
|
Người
|
4.339
|
4.409
|
4.500
|
4.640
|
4.780
|
4.920
|
5.060
|
5.200
|
5.340
|
5.480
|
Tăng 26,3%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
lao động thường xuyên mới
|
Người
|
713
|
70
|
91
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
140
|
|
|
Số
lao động là thành viên HTX
|
Người
|
4.066
|
4.136
|
4.227
|
4.367
|
4.507
|
4.647
|
4.787
|
4.927
|
5.067
|
5.207
|
|
5
|
Tổng
vốn hoạt động của HTX
|
Tr.đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
Tổng
giá trị tài sản HTX
|
Tr.đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Doanh
thu bình quân một HTX
|
Tr.đ/năm
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.050
|
1.050
|
1.050
|
1.050
|
1.050
|
Tăng 42,9%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh
thu của HTX với thành viên
|
Tr.đ/năm
|
660
|
670
|
680
|
690
|
700
|
710
|
720
|
730
|
740
|
750
|
Tăng 3,6%
|
8
|
Lãi
bình quân một HTX
|
Tr.đ/năm
|
310
|
320
|
330
|
340
|
350
|
360
|
370
|
380
|
390
|
400
|
Tăng 29%
|
9
|
Thu
nhập bình quân của lao động thường xuyên trong HTX
|
Tr.đ/năm
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
|
10
|
Tổng
số cán bộ quản lý HTX
|
Người
|
714
|
744
|
783
|
843
|
903
|
963
|
1.023
|
1.083
|
1.143
|
1.203
|
Tăng 68,5%
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
|
Người
|
144
|
164
|
174
|
184
|
194
|
204
|
214
|
224
|
234
|
244
|
Tăng 69,4%
|
|
Số
cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
|
Người
|
78
|
88
|
98
|
108
|
118
|
128
|
138
|
148
|
158
|
168
|
Tăng 115,4%
|
11
|
Số
cán bộ HTX được đóng BHXH
|
Người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã (LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số LH HTX
|
LH HTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
LH HTX thành lập mới
|
LH HTX
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Số
LH HTX giải thể
|
LH HTX
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
|
Số
LH HTX hoạt động hiệu quả
|
LH HTX
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
2
|
Tổng
số HTX thành viên
|
HTX
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Tổng
số lao động trong LH HTX
|
Người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Tổng
vốn hoạt động của LH HTX
|
Tr.đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
Tổng
giá trị tài sản LH HTX
|
Tr.đồng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
Doanh
thu bình quân một LH HTX
|
Tr.đ/năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
7
|
Lãi
bình quân một LH HTX
|
Tr.đ/năm
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng
số THT
|
THT
|
1.091
|
1.171
|
1.251
|
1.331
|
1.411
|
1.511
|
1.611
|
1.711
|
1.811
|
1.911
|
Tăng 75,2
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
THT thành lập mới
|
THT
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
|
|
Số
THT có đăng ký thành lập
|
THT
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2
|
Tổng
số thành viên THT
|
Thành viên
|
15.524
|
15.684
|
15.844
|
16.004
|
16.164
|
16.364
|
16.564
|
16.764
|
16.964
|
17.164
|
Tăng 10,6%
|
3
|
Tổng
số lao động trong THT
|
Người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Doanh
thu bình quân một THT
|
Tr.đ/năm
|
350
|
350
|
350
|
350
|
350
|
360
|
360
|
360
|
360
|
360
|
Tăng 2,9%
|
5
|
Lãi
bình quân một THT
|
Tr.đ/năm
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
160
|
160
|
160
|
160
|
160
|
Tăng 6,7%
|
PHỤ LỤC 5
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC
PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Thực hiện năm
|
Tốc độ tăng/giảm giai đoạn 2021-2030
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2026
|
Năm 2027
|
Năm 2028
|
Năm 2029
|
Năm 2030
|
I
|
Hợp tác xã (HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số HTX
|
HTX
|
238
|
248
|
260
|
280
|
300
|
320
|
340
|
360
|
380
|
400
|
Tăng 68%
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hợp
tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
HTX
|
181
|
191
|
196
|
213
|
233
|
253
|
273
|
293
|
313
|
333
|
Tăng 84%
|
2
|
Hợp
tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
3
|
Hợp
tác xã xây dựng
|
HTX
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
4
|
Hợp
tác xã tín dụng
|
HTX
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
5
|
Hợp
tác xã thương mại
|
HTX
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
25
|
|
6
|
Hợp
tác xã vận tải
|
HTX
|
10
|
10
|
17
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
7
|
Hợp
tác xã môi trường
|
HTX
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
8
|
Hợp
tác xã nhà ở
|
HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hợp
tác xã khác
|
HTX
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
II
|
Liên hiệp hợp tác xã
(LH HTX)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số LH HTX
|
LH HTX
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
LH
HTX nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
LH HTX
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
2
|
LH
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
LH
HTX xây dựng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
LH
HTX tín dụng
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
LH
HTX thương mại
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
6
|
LH
HTX vận tải
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
LH
HTX môi trường
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
LH
HTX nhà ở
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
LH
HTX khác
|
LH HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Tổ hợp tác (THT)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số THT
|
THT
|
1.091
|
1.171
|
1.251
|
1.331
|
1.411
|
1.511
|
1.611
|
1.711
|
1.811
|
1.911
|
Tăng 75,2%
|
|
Chia
ra:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
THT
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp
|
THT
|
1.061
|
1.140
|
1.220
|
1.300
|
1.380
|
1.480
|
1.580
|
1.680
|
1.780
|
1.880
|
|
2
|
THT
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
|
THT
|
31
|
31
|
31
|
31
|
31
|
31
|
31
|
31
|
31
|
31
|
|
3
|
THT
xây dựng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
THT
tín dụng
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
THT
thương mại
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
THT
vận tải
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
THT
môi trường
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
THT
nhà ở
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
THT
khác
|
THT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 6
BẢNG DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Đơn
vị tính: triệu đồng
STT
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Phân kỳ 2021 - 2025
|
Nguồn kinh phí thực hiện
|
Đơn vị thực hiện (Chủ đầu tư)
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
NS Trung ương
|
NS Tỉnh
|
Khác
|
NS Trung ương
|
NS Tỉnh
|
Khác
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
Tổng cộng
|
67.291
|
4.039
|
22.869
|
15.840
|
13.610
|
9.433
|
34.190
|
32.101
|
|
|
21.000
|
3.576
|
|
I
|
Hỗ
trợ thành lập mới, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX
|
195
|
39
|
39
|
39
|
39
|
39
|
|
195
|
|
Liên minh Hợp tác xã
|
|
195
|
|
II
|
Hỗ
trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại HTX
|
3.381
|
|
1.127
|
1.127
|
1.127
|
|
|
3.381
|
|
Liên minh Hợp tác xã
|
|
3.381
|
|
III
|
Thực
hiện kế hoạch liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp (Nghị
định số 98/2018/NĐ-CP)
|
42.215
|
|
17.703
|
10.674
|
8.444
|
5.394
|
13.690
|
28.525
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
|
|
|
IV
|
Đầu
tư kết cấu hạ tầng (xây dựng nhà kho, sân phơi,…)
|
20.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
4.000
|
20.000
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
20.000
|
|
|
V
|
Hỗ
trợ 01 bộ máy vi tính
|
500
|
|
100
|
100
|
100
|
200
|
500
|
|
|
Liên minh Hợp tác xã
|
1.000
|
|
|
VI
|
Hiện
đại hóa công nghệ thông tin để cung ứng dịch vụ cho thành viên, xây dựng ngân
hàng dữ liệu về KTTT, HTX và các hoạt động của hệ thống LMHTX Việt Nam
|
1.000
|
|
200
|
200
|
300
|
300
|
|
1.000
|
|
Liên minh Hợp tác xã
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN
STT
|
Tên công trình/dự án
|
Địa điểm thực hiện
|
Tổng vốn (triệu đồng)
|
Nguồn vốn
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kế t quả hoàn thành
|
Ghi chú
(Căn cứ đề xuất)
|
Trung ương
|
Địa phương
|
Hàng năm
|
Toàn bộ
|
1
|
Công
trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, hải sản (ao, bể chứa, cửa
hàng)
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
Sở NN&PTNT
|
Các đơn vị có liên quan
|
2021 - 2025
|
|
|
|
2
|
Sân
phơi, nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
U Minh
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2021 - 2025
|
|
|
|
3
|
Xây
dựng xưởng chế biến các sản phẩm nguyên liệu từ tôm và bánh phồng tôm
|
Huyện
Năm Căn
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2021 - 2025
|
|
|
|
4
|
Xây
dựng Kho vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Phú Tân
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2021 - 2025
|
|
|
|
5
|
Xây
dựng Nhà kho dự trữ lúa gạo
|
Huyện
Thới Bình
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2021 - 2025
|
|
|
|
6
|
Xây
dựng Nhà kho dự trữ lúa gạo
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2022
|
|
|
|
7
|
Xây
dựng nhà xưởng chế biến sản phẩm
|
Huyện
Đầm Dơi
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2022
|
|
|
|
8
|
Xây
dựng nhà kho dự trữ lúa gạo
|
Huyện
Thới Bình
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2022
|
|
|
|
9
|
Xây
dựng nhà xưởng chế biến đóng gói
|
Huyện
Ngọc Hiển
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2022
|
|
|
|
10
|
Xây
dựng nhà kho
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2022
|
|
|
|
11
|
Xây
dựng nhà kho, cửa hàng
|
Huyện
Phú Tân
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2023
|
|
|
|
12
|
Xây
dựng Nhà kho, cửa hàng
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2023
|
|
|
|
13
|
Xây
dựng nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
U Minh
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2023
|
|
|
|
14
|
Hệ
thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi
|
Huyện
Ngọc Hiển
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2023
|
|
|
|
15
|
Xây
dựng nhà xưởng phân loại đóng gói sản phẩm
|
Huyện
Ngọc Hiển
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2023
|
|
|
|
16
|
Xây
dựng Nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2024
|
|
|
|
17
|
Xây
dựng Nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Thới Bình
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2024
|
|
|
|
18
|
Xây
dựng Nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2024
|
|
|
|
19
|
Xây
dựng nhà xưởng chế biến sản phẩm
|
Huyện
Đầm Dơi
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2024
|
|
|
|
20
|
Xây
dựng Nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2024
|
|
|
|
21
|
Xây
dựng Nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Trần Văn Thời
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2025
|
|
|
|
22
|
Xây
dựng nhà xưởng chế biến sản phẩm
|
Huyện
Đầm Dơi
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2025
|
|
|
|
23
|
Xây
dựng nhà xưởng chế biến sản phẩm
|
Huyện
Đầm Dơi
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2025
|
|
|
|
24
|
Xây
dựng nhà kho, cửa hàng vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Thới Bình
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2025
|
|
|
|
25
|
Xây
dựng Kho vật tư nông nghiệp
|
Huyện
Phú Tân
|
800
|
800
|
|
"
|
"
|
2025
|
|
|
|
26
|
Hỗ
trợ 01 bộ máy vi tính
|
Cho
các HTX trên địa bàn xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao
|
1.500
|
1.500
|
|
Liên minh Hợp tác xã
|
Các đơn vị có liên quan
|
2022 - 2030
|
2022 - 2030
|
2022 - 2030
|
Gđ
2022 - 2025: 500 trđ, gđ 2026 - 2030: 1.000 trđ
|
27
|
Hiện
đại hóa công nghệ thông tin để cung ứng dịch vụ cho thành viên, xây dựng ngân
hàng dữ liệu về KTTT, HTX và các hoạt động của hệ thống LMHTX Việt Nam
|
Liên
minh Hợp tác xã và các HTX trên địa bàn tỉnh
|
1.000
|
|
1.000
|
"
|
Các cơ quan đơn vị được giao thực hiện
nhiệm vụ
|
2022 - 2025
|
2022 - 2025
|
2025
|
Chương
trình 03, NQ Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh HTX Việt Nam lần thứ VI nhiệm
kỳ 2020-2025 ngày 22/12/2020
|
Tổng
|
22.500
|
21.500
|
1.000
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 8
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM ƯU TIÊN THỰC HIỆN
STT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả hoàn thành
|
Ghi chú
|
Hàng năm
|
Toàn bộ
|
1
|
Tăng cường vai trò lãnh đạo
của các cấp Ủy đảng, chỉ đạo của chính quyền và sự tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật HTX năm
2012 và các văn bản có liên quan
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Quán triệt quan điểm về định
hướng phát triển KTTT theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, Kết luận số 70-KL/TW ngày 09
tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 khóa IX cho các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân.
|
Người đứng đầu các cấp Ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội
|
Tổ chức, cá nhân liên quan
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
1.2
|
Thông tin tuyên truyền nội
dung Nghị quyết số 134/NQ-CP đến các tầng lớp nhân dân; định hướng các cơ
quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử mở các chuyên mục tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và quần chúng nhân
dân chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
2
|
Củng cố tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp
tác xã
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và văn bản
pháp luật có liên quan; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền
đề nghị xây dựng Nghị quyết về chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo đồng bộ với các chính sách của Trung ương và trình tự, thủ
tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
Năm 2022: hoàn thành Nghị quyết về chính sách phát triển kinh tế tập thể
|
|
2.2
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng Kế hoạch/Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng mô hình
liên kết chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP mà trong đó hợp
tác xã nông nghiệp (Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp) làm nồng cốt
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
|
|
2.3
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung các chính sách ưu đãi về thuế cho hợp tác xã để tạo điều kiện hỗ trợ hợp
tác xã phát triển.
|
Cục Thuế
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
|
|
2.4
|
Triển khai chính sách hỗ trợ
hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày
07/9/2018 của Chính phủ; hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục
vụ sản xuất, kinh doanh.
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
2.5
|
Hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động
có hiệu quả, triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất và
đời sống
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Hàng năm
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
2.6
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
|
|
2.7
|
Xây dựng chương trình đào tạo
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
|
|
2.8
|
Tăng cường kiểm tra, thanh
tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo
hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
2.9
|
Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ
công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
3
|
Tăng cường năng lực quản
trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển
th m các hợp tác xã, tổ hợp tác; nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên
tham gia
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại
hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp tác xã năm 2012;
phát triển mới HTX, LH HTX.
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
3.2
|
Bố trí kinh phí để thực hiện các
sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo kế hoạch được duyệt.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
3.3
|
Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý các
hợp tác xã không hoạt động, chưa giải thể do vướng mắc về công nợ, vốn góp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
3.4
|
Xây dựng và tổng kết mô hình
hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị; kịp thời nhân rộng các mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có
hiệu quả.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
|
|
3.5
|
Kết nối trong chuỗi giá trị sản
phẩm, kết nối thị trường đối với HTX và doanh nghiệp.
|
Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
4
|
Củng cố, đổi mới tổ chức
và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Phát huy vai trò nòng cốt trong
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân
sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
4.2
|
Đề xuất đổi mới mô hình Quỹ Hỗ
trợ phát triển HTX phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày
31 tháng 3 năm 2021 của chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX.
|
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
|
|
|
5
|
Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tuyên truyền, vận động hội viên,
nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước về kinh tế tập thể; thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật
Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
|
Mặt trận Tổ quốc tỉnh
|
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
Hàng năm
|
Kết thúc Đề án
|
|
[3]
Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới