ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2166/2016/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 03 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tồ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp;
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài
chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC
ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ
trình số 95/STC-TTr ngày 07/9/2016; Báo cáo thẩm định số 44/BCTĐ-STP ngày
26/8/2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Giao Sở Tài chính
giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động và xếp loại, tổng hợp kết quả giám sát tài chính đối với các doanh
nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định thành lập.
Giao Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc các Sở: Tài chính Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ;
Người đại diện phần vốn nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc tại
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ TC, Bộ TP;
- TTTU, TT HĐND TP, Đoàn ĐBQH
HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QLPL -
BTP;
- Sở Tư pháp;
- Báo HP, Đài PTTH HP;
- Cổng TTĐT TP, Công
báo TP;
- CVP, PVP Bùi Bá Sơn;
- Phòng: TCNS, KTGSTĐKT;
- CV: TC2, DN, KTĐN, KHĐT;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
GIÁM
SÁT TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ
NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2166/2016/QĐ-UBND ngày 03/10/2016
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc giám sát
tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, xếp loại doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng làm chủ sở hữu là các Công ty TNHH MTV do Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng quyết định thành lập và nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi
là doanh nghiệp nhà nước).
2. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu
tư tại Công ty Cổ phần, Công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước được Ủy
ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ tại Quy chế này và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xổ số Hải Phòng thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt
động theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về xổ số. Trường hợp
quy định của pháp luật về xổ số khác quy định tại Quy chế này thì áp dụng quy định
của pháp luật về xổ số.
Chương II
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
MỤC 1. GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH
Điều 3. Chủ thể giám sát
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng
thực hiện giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định thành lập.
2. Sở Tài chính Hải Phòng giúp Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng thực hiện giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt
động và xếp loại, tổng hợp kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp
nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quyết định thành lập.
Điều 4. Nội dung
giám sát
1. Doanh nghiệp lập báo cáo phân
tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (gọi tắt là
báo cáo đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp) theo quy định tại Điều 9,
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ Báo cáo đánh giá của doanh
nghiệp nêu tại Khoản 1 Điều này và các tài liệu khác có liên quan, Sở Tài chính
lập Báo cáo Giám sát tài chính của từng doanh nghiệp theo các nội dung quy định
tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của
Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài
chính, trong đó phải có đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp theo các mức
độ: An toàn về tài chính, có dấu hiệu mất an toàn về tài
chính; nêu các khuyến nghị đối với từng doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thành lập gửi Bộ Tài chính và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (kèm theo Báo
cáo Giám sát tài chính của từng doanh nghiệp)
Điều 5. Căn cứ thực hiện giám
sát tài chính
Thực hiện theo các căn cứ giám sát
tài chính đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ.
Điều 6. Phương thức giám sát
tài chính
Thực hiện theo các phương thức giám
sát tài chính đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan thực hiện nhiệm vụ giám sát tài chính doanh nghiệp
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu
có) đối với từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ phù hợp với hoạt động kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp;
b) Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc lập kế hoạch giám sát các doanh nghiệp và thực
hiện kế hoạch giám sát theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Quy chế này;
giám sát theo chuyên đề hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân
dân thành phố;
c) Xây dựng hệ thống thông tin phù hợp
để thu thập, lưu trữ và xử lý các thông tin của từng doanh nghiệp, báo cáo giám
sát tài chính doanh nghiệp đảm bảo kịp thời, đầy đủ, liên tục;
d) Cảnh báo các doanh nghiệp có dấu
hiệu mất an toàn tài chính, có trách nhiệm trả lời các kiến nghị, đề xuất của
doanh nghiệp về vấn đề tài chính;
đ) Trường hợp phát hiện báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có dấu hiệu không đầy đủ, không chính xác, phải báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố yêu cầu doanh nghiệp thuê công ty kế
toán, kiểm toán độc lập đáp ứng điều kiện chuyên môn thực hiện việc soát xét lại
số liệu tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở đưa ra đánh giá, nhận xét và kết
luận giám sát.
e) Khi phát hiện tình hình tài chính,
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro, phải cảnh báo kịp
thời cho doanh nghiệp đồng thời báo cáo với Ủy ban nhân dân thành phố để chỉ đạo
doanh nghiệp có giải pháp kịp thời ngăn chặn, khắc phục các rủi ro, yếu kém;
đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm về quản lý tài chính của
doanh nghiệp;
g) Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu
mất an toàn tài chính quy định tại Điều 24 Nghị định 87/2015/NĐ-CP , có trách
nhiệm báo Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thực hiện chế độ giám sát tài
chính đặc biệt theo quy định tại Mục 4 Chương III Nghị định 87/2015/NĐ-CP ;
h) Thông báo cho Sở Nội vụ những người
quản lý doanh nghiệp là công chức hoặc viên chức không thực hiện chế độ báo
cáo, không chấp hành khuyến nghị, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Sở
Tài chính.
Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra, đánh
giá thực hiện quyền và nghĩa vụ của kiểm soát viên tại các doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Xem xét, kiểm tra tính khả thi của
các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, dự án đầu tư, phương án
huy động vốn, các dự án và phương án khác của doanh nghiệp.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch, dự án của doanh nghiệp, việc chấp
hành các quy định của pháp luật, cua Ủy ban nhân dân thành phố trong suốt quá
trình triển khai kế hoạch, dự án.
b) Rà soát, bổ sung, hoàn thiện Điều
lệ tổ chức và hoạt động của các Công ty TNHH MTV theo quy định và báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt.
c) Lập kế hoạch giám sát (bao gồm kế
hoạch thanh tra, kiểm tra về tài chính) đối với các doanh nghiệp. Kế hoạch giám
sát phải xác định rõ mục tiêu, nội dung, đối tượng, phạm vi giám sát đối với mỗi
doanh nghiệp. Kế hoạch giám sát phải được lấy ý kiến của Sở Tài chính, Thanh
tra thành phố trước ngày 31/12 của năm trước để hoàn thiện và trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt và công bố trước ngày 31/01 hằng năm.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Căn cứ kết quả giám sát, chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên
quan đề xuất Ủy ban dân thành phố xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật đối
với người quản lý doanh nghiệp là công chức hoặc viên chức không thực hiện chế
độ báo cáo, không chấp hành khuyến nghị, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Tài chính.
b) Căn cứ kết quả giám sát, chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên
quan tham mưu giúp Ủy ban nhân thành phố đánh giá đối với người quản lý doanh
nghiệp, kiểm soát viên trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại các doanh
nghiệp theo quy định để làm cơ sở khen thưởng, kỷ luật (nếu có) hàng năm, xem
xét, bổ nhiệm lại khi hết nhiệm kỳ.
4. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Xây dựng và ban hành các quy trình
quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch ngân sách và dự báo, quy
trình kế toán, lập báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình quản lý rủi ro tài
chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với các công ty con, công ty liên kết;
b) Ban hành quy định phân công nhiệm
vụ, trách nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa
các phòng ban, đặc biệt là các phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám
sát tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty) sử dụng bộ máy
trong tổ chức của doanh nghiệp để thực hiện việc giám sát này.
c) Xây dựng hệ thống công nghệ thông
tin hỗ trợ hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ nói riêng và doanh nghiệp nói
chung, đảm bảo thu thập được thông tin về các chỉ tiêu giám sát tài chính doanh
nghiệp;
d) Lập và gửi các báo cáo phục vụ
công tác giám sát tài chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư số
200/2015/TT-BTC và Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
đ) Được quyền thuê tổ chức dịch vụ tư
vấn tài chính để xây dựng chỉ tiêu giám sát tài chính đặc thù (nếu có), báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực hiện;
e) Có trách nhiệm thuê công ty cung cấp
dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân thành phố để soát xét lại số liệu tài chính của doanh nghiệp, chi phí
này được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp;
g) Xây dựng và thực hiện ngay các biện
pháp để ngăn chặn, khắc phục các nguy cơ mất an toàn tài chính doanh nghiệp, rủi
ro trong quản lý tài chính doanh nghiệp khi có cảnh báo của Ủy ban nhân dân
thành phố, Sở Tài chính;
h) Thực hiện đầy đủ kịp thời các chỉ
đạo, khuyến nghị của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài chính trong các báo cáo
giám sát. Trường hợp không thống nhất, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, doanh nghiệp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Khi Ủy ban nhân dân thành phố đưa ra ý kiến cuối
cùng thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thực hiện các ý kiến đó.
MỤC 2. GIÁM SÁT
TÀI CHÍNH ĐẶC BIỆT
Điều 8. Các dấu
hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp có một hoặc một
số dấu hiệu cảnh báo khả năng thuộc tình trạng phải giám
sát tài chính đặc biệt được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ, Sở Tài
chính có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố giao các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng liên quan xem xét, đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp để quyết định đưa doanh nghiệp
vào diện giám sát tài chính đặc biệt hay tiếp tục thực hiện giám sát tài chính
theo quy định.
Điều 9. Quyết định
giám sát tài chính đặc biệt
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thống nhất, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
quyết định giám sát tài chính đặc biệt đối với doanh nghiệp. Việc giám sát tài
chính đặc biệt được thực hiện theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 25
Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ.
Điều 10. Quy
trình xử lý đối với doanh nghiệp được đưa vào diện giám sát tài chính đặc biệt
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
a) Phối hợp với doanh nghiệp tiến
hành phân tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn tới khả năng mất an toàn tài chính của doanh nghiệp.
b) Yêu cầu doanh nghiệp xây dựng
phương án khắc phục các khó khăn tài chính gửi Sở Tài chính xem xét đánh giá
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Phương án khắc phục tài chính phải quy định
rõ đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm triển khai; kết quả cụ thể khi hoàn thành
phương án; thời hạn bắt đầu và dự kiến hoàn thành; các điều kiện cần và đủ để
triển khai phương án và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi quy định của pháp luật (nếu
có).
Hoặc khi nhận được phương án khắc phục
tài chính của doanh nghiệp, Sở Tài chính báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân thành
phố thuê tư vấn giúp nghiên cứu và đánh giá phương án khắc phục. Chi phí thuê
tư vấn được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
c) Đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét phê duyệt phương án khắc phục tài chính của doanh nghiệp trong thời hạn
không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án của doanh nghiệp kèm
báo cáo nhận xét đánh giá của Sở Tài chính.
Giám sát doanh nghiệp thực hiện
phương án khắc phục tài chính, phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiến hành phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, công tác
quản lý tài chính, điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố đưa ra ý kiến chỉ đạo đối với doanh nghiệp.
đ) Đề xuất với Ủy ban nhân dân thành
phố phương án xử lý trong trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện các yêu cầu của Ủy
ban nhân dân thành phố mà kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp không được cải thiện.
e) Đánh giá và đề xuất với Ủy ban
nhân thành phố quyết định đưa doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt
ra khỏi danh sách giám sát tài chính đặc biệt khi doanh nghiệp đã phục hồi,
không còn các dấu hiệu mất an toàn tài chính và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
giám sát theo quy định tại Quy chế này. Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành quyết định kết thúc giám sát tài chính đặc biệt.
g) Trong trường hợp cần thiết, có thể
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức kiểm tra doanh nghiệp nhằm đánh giá
tính trung thực, chính xác về các chỉ tiêu trong các báo cáo của doanh nghiệp;
công tác quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Ban điều hành doanh nghiệp;
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, quản lý tài chính và các nguồn lực khác
của doanh nghiệp.
Việc kiểm tra phải tuân thủ theo quy
định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo, kết
luận về những nội dung kiểm tra và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a) Trường hợp phương án khắc phục
doanh nghiệp cần cơ cấu lại tổ chức thì Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt phương án
cơ cấu lại của doanh nghiệp trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phương án của doanh nghiệp kèm báo cáo nhận xét đánh giá của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Phương án cơ cấu lại phải quy định rõ
đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm triển khai; kết quả cụ thể khi hoàn thành
phương án; thời hạn bắt đầu và dự kiến hoàn thành; các điều kiện cần và đủ để
triển khai phương án và nhu cầu hỗ trợ trong phạm vi quy định của pháp luật (nếu
có).
b) Phối hợp với Sở Tài chính giám sát
doanh nghiệp thực hiện phương án cơ cấu lại doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
c) Trường hợp doanh nghiệp thuộc diện
giám sát tài chính đặc biệt sau khi kết thúc thời hạn áp dụng phương án khắc
phục, phương án cơ cấu lại mà chưa phục hồi
được hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính theo phương án cơ cấu lại
doanh nghiệp, phương án khắc phục thì Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố để thực hiện chuyển đổi sở hữu hoặc sắp xếp lại doanh
nghiệp theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp thuộc diện giám sát đặc biệt.
1. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định về
trách nhiệm của Hội đồng thành viên (Chủ tịch Công ty), Tổng Giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp Khoản 1 và Khoản 2 tại Điều 27 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày
06/10/2015 của Chính phủ.
2. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp theo các
nội dung và mẫu biểu như đối với các doanh nghiệp khác được quy định tại Quy chế này.
3. Thời hạn gửi các báo cáo quy định
tại Khoản 2 Điều này thực hiện như sau: Đối với báo cáo tháng gửi trước ngày 05
của tháng tiếp theo; báo cáo quý gửi trước ngày 15 của tháng đầu của quý tiếp
theo và báo cáo năm phải gửi trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo.
MỤC 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP
Điều 12. Các
tiêu chí và căn cứ đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp
loại doanh nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị
định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ và Điều 12 Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 13. Căn cứ
đánh giá hiệu quả, xếp loại doanh nghiệp
Thực hiện theo các căn đánh giá hiệu
quả, xếp loại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp theo quy định tại Điều 29 Nghị
định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ.
Điều 14. Cơ quan
thực hiện và phương pháp đánh giá hiệu quả và xếp loại doanh nghiệp
1. Sở Tài chính là cơ quan được Ủy
ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ thực hiện việc đánh giá hiệu quả và kết quả
xếp loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC
ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính.
2. Phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của
Chính phủ và Điều 14 Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015
của Bộ Tài chính.
Điều 15. Tổ chức đánh giá hiệu
quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp
1. Đối với doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp căn cứ các tiêu chí
đánh giá hiệu quả hoạt động quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP và các chỉ
tiêu do Ủy ban nhân dân thành phố giao tự đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, lập
và gửi Báo cáo đánh giá và xếp loại hằng năm cho Sở Tài chính để thẩm định và
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt công bố xếp loại cho doanh nghiệp
b) Báo cáo
đánh giá và xếp loại hằng năm được lập theo Biểu mẫu quy định kèm theo
Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính và gửi cho Sở Tài chính trước ngày
30 tháng 4 năm tiếp theo.
2. Sở Tài chính:
a) Sở Tài chính thẩm định báo cáo
đánh giá hiệu quả và xếp loại của các doanh nghiệp.
b) Lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt
động và xếp loại của các doanh nghiệp, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được
giao của doanh nghiệp trình Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 20 tháng 5 của
năm tiếp theo.
3. Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Công khai chỉ tiêu đánh giá, xếp
loại các doanh nghiệp;
b) Phê duyệt Báo cáo đánh giá hiệu quả
hoạt động và xếp loại doanh nghiệp, tình hình thực hiện nhiệm vụ công ích được
giao của các doanh nghiệp nhà nước, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 5
của năm tiếp theo;
c) Công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Chương III
GIÁM SÁT TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 16. Chủ thể
giám sát
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng giám sát thông qua Người đại diện đối với công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước.
Sở Tài chính là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân thành phố tổng hợp báo cáo giám sát đối với các doanh nghiệp có vốn
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 17. Nội
dung giám sát tài chính:
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nội dung
giám sát được quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính
phủ và Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính.
2. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ không quá 50% vốn điều lệ, nội dung giám sát được quy định tại Khoản 2 Điều
33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 2 Điều 9 Thông tư số
200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 18. Tổ chức
giám sát đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
1. Trách nhiệm của Người đại diện:
Định kỳ sáu (06) tháng và hằng năm, hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố, Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy
định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 2 Điều
8 Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân thành phố và
Sở Tài chính.
Báo cáo sáu (06) tháng gửi trước ngày
15 tháng 7 của năm báo cáo, báo cáo năm gửi trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp
theo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của
Người đại diện, Sở Tài chính lập Báo cáo kết quả giám sát tài chính của từng
doanh nghiệp và dự thảo Báo cáo kết quả giám sát tài chính của các doanh nghiệp
theo các nội dung:
- Đánh giá tình hình tài chính tại
doanh nghiệp có vốn góp.
- Đánh giá về quản lý, hiệu quả sử dụng
vốn tại doanh nghiệp có vốn góp.
- Kết luận của chủ sở hữu: Có tiếp tục
đầu tư hay thoái vốn.
Báo cáo kết quả giám sát tài chính của
từng doanh nghiệp và Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát tài chính trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt trước ngày 20 tháng 7 của năm
báo cáo đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước ngày 20
tháng 5 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm, dự thảo Báo cáo kết quả giám sát
tài chính của các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy
ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 của năm
báo cáo đối với báo cáo sáu (06) tháng và trước ngày 31 tháng 5 của năm tiếp
theo đối với báo cáo năm.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố:
Căn cứ Báo cáo kết quả giám sát tài chính của từng doanh nghiệp và Báo
cáo tổng hợp kết quả giám sát tài chính của Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân thành phố ký Văn bản báo cáo Bộ tài chính theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu
hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính,
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo Người đại diện thực hiện các quyền theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
Điều 19. Tổ chức
giám sát đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ
1. Trách nhiệm của Người đại diện:
Định kỳ hằng năm, Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp lập báo cáo giám sát tài chính theo các nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 2 Điều
9 Thông tư số 200/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân thành phố và
Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 4 năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Căn cứ báo cáo giám sát tài chính của
Nguời đại diện, Sở Tài chính tổng hợp và thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều
18 Quy chế này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân thành phố:
Căn cứ Báo cáo kết quả giám sát tài
chính của từng doanh nghiệp và Báo cáo tổng hợp kết quả
giám sát tài chính của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy chế
này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Các doanh nghiệp căn cứ Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ, Thông tư số
200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính, Quy chế này và các quy định
hiện hành xây dựng, thực hiện quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của
công ty con và công ty liên kết.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của
Chính phủ, Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của
Bộ Tài chính và Quy chế này để tổ chức thực hiện giám sát
các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực mình quản lý./.