ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 29
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Luật Ngân sách ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP
ngày 01/8/2011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật cán bộ, công chức đối với
chức danh lãnh đạo, quản lý công ty TNHH một thành viên do nhà nước làm chủ sở
hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại DN có vốn
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công phân cấp thực hiện các quyền, trách
nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước và vốn
Nhà nước đầu tư vào Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch Đầu
tư tại Tờ trình số 574/TTr-SKHĐT ngày 31/10/2013; Báo cáo thẩm định Văn bản
QPPL của Sở Tư pháp số 43/BC-STP ngày 21/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với các Doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh
quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái quy định này và Quyết định số 3458/QĐ-UBND
ngày 14/12/2012 của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc, đều được
bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị;
- Website Chính phủ;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh; CTTĐT, CB tỉnh;
- Lưu: VT, (60b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phùng Quang Hùng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN
NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp, thực hiện các quyền,
trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành,
thị trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp (DN)
có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý và trách nhiệm báo cáo của các cơ quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về cơ quan đầu mối theo định kỳ để tổng hợp
chung báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Là các Doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh
quản lý.
2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Các cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước;
UBND các huyện, thành, thị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đối với Doanh nghiệp có vốn Nhà nước thuộc tỉnh
quản lý.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý
bao gồm:
a) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc tỉnh quản lý;
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc
tỉnh quản lý.
c) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn
điều lệ là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thuộc tỉnh quản lý trong đó vốn góp của Nhà nước không quá 50% vốn điều lệ.
2. Vốn góp của Nhà nước là vốn được Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao làm đại diện chủ sở hữu.
3. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
nhà nước tại Doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Người đại diện) là cá nhân được
chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
Chương II
PHÂN CÔNG, TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh Quyết định mức
vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động
khi có sự thay đổi về vốn điều lệ, góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của doanh
nghiệp đầu tư tại các doanh nghiệp khác.
2. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định
về: chế độ quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ;
chế độ báo cáo và công khai tài chính theo các quy định hiện hành.
3. Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên
quan, xây dựng đơn giá sản phẩm để thực hiện đặt hàng hoặc đấu thầu đối với các
doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các doanh
nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao và đánh giá kết quả
hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo các quy định hiện
hành.
5. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
quản lý ngành của doanh nghiệp và các đơn vị liên quan thực hiện thẩm định việc
thanh quyết toán giá trị sản phẩm công ích đã được nghiệm thu cho nhà thầu cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo cơ chế đặt hàng hoặc đấu thầu.
6. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về
hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công ích được giao của doanh
nghiệp. Phối hợp với các ngành thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và
thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
7. Tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt chủ trương
vay, cho vay, mua, bán, cho thuê, thu hồi tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại
Điều lệ của doanh nghiệp.
8. Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên
quan thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp.
9. Có ý kiến đối với các cấp, các ngành về các vấn
đề khác liên quan.
Điều 5. Quyền, trách nhiệm của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp.
2. Trình UBND tỉnh Quyết định: mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định
về thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể công ty;
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quy chế hoạt
động của kiểm soát viên; thực hiện quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
5. Tham mưu Ban Đổi mới và PTDN tỉnh trình UBND tỉnh
phương án tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp sau khi được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể;
6. Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao theo các quy
định hiện hành.
7. Tham mưu giúp UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp và
trong việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
8. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo
UBND tỉnh việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp. Phối hợp với các ngành thực hiện, kiểm tra theo định kỳ và thanh tra
theo quy định việc thực hiện sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển
của doanh nghiệp.
9. Có ý kiến với UBND tỉnh về việc góp vốn, nắm giữ,
tăng giảm vốn tại doanh nghiệp khác và có ý kiến đối với các cấp, các ngành về
các vấn đề khác liên quan.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của
Sở Nội vụ
1. Trình UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, nhận xét, đánh giá kết quả công tác các chức
danh: Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Báo cáo UBND tỉnh việc đánh giá đối với các chức
danh: Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm
soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán
trưởng trong việc quản lý điều hành công ty.
3. Thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định lương và
các chế độ chính sách khác đối với các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm.
4. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định
về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật và tiêu chí đánh giá Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng công ty;
5. Hàng năm tổng hợp, đánh giá báo cáo UBND tỉnh đối
với các chức danh: Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc), Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp.
6. Có ý kiến đối với các cấp, các ngành về các vấn
đề khác liên quan.
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của
Sở Lao động Thương binh Xã hội:
1. Phê duyệt và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện
chế độ tiền lương, tiền công, tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành thực hiện giám
sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chế độ
tiền lương, tiền thưởng của công ty.
3. Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình
hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, tình hình sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp cùng các sở, ngành kiểm tra lại
đơn giá áp dụng của các doanh nghiệp và đề xuất đơn giá tiền lương của các
doanh nghiệp cung ứng sản phẩm công ích phù hợp theo quy định, đảm bảo công bằng
không quá chênh lệch giữa cán bộ, viên chức quản lý và người lao động.
5. Có ý kiến đối với các cấp, các ngành về các vấn
đề khác liên quan.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của
các Sở, ngành liên quan
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc thực hiện: Chỉ đạo, Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là đại diện
chủ sở hữu trực tiếp tại công ty có các quyền, trách nhiệm: được quy định cụ thể
tại Điều 14 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012.
Chương III
PHÂN CÔNG, TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Theo định kỳ yêu cầu Người đại diện báo cáo để
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
2. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo Người đại diện
quyết định các nội dung sau:
a) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
b) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
c) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp.
d) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm.
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định
về: chế độ quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và Sử dụng các quỹ;
chế độ báo cáo và công khai tài chính theo các quy định hiện hành.
4. Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên
quan, xây dựng đơn giá, giá sản phẩm để thực hiện việc đặt hàng hoặc đấu thầu đối
với các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
5. Tham mưu UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp.
6. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
quản lý ngành của doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
7. Có ý kiến đối với các cấp, các ngành về các vấn
đề khác liên quan.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám
sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch;
đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
2. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Người đại diện quyết
định các nội dung:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty
con, công ty liên kết;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp.
c) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm
A, B hàng năm;
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện quy định chế
độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
4. Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và trong việc thực hiện đấu thầu, đặt hàng sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
5. Có ý kiến với UBND tỉnh về việc góp vốn, nắm giữ,
tăng giảm vốn tại doanh nghiệp khác và có ý kiến đối với các cấp, các ngành về
các vấn đề khác liên quan.
Điều 12. Quyền, trách nhiệm của
Sở Nội vụ
1. Trình UBND tỉnh Quyết định việc chỉ định, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp
và các lợi ích khác của Người đại diện. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
giao đối với Người đại diện.
2. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Người đại diện quyết
định: Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi
phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ nhiệm, kiến nghị miễn
nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp;
số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám
đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
3. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực, hiện quy định về
chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; tiêu chí đánh giá
Người đại diện; đề cử để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm
của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt
hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp.
4. Có ý kiến đối với các cấp, các ngành về các vấn
đề khác liên quan.
Điều 13. Quyền, trách nhiệm của
Sở Lao động Thương binh Xã hội
1. Hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình
hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, tình hình Sử dụng lao động của
doanh nghiệp.
2. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo Người đại diện quyết
định:
a) Chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp, Phó tổng giám
đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng doanh nghiệp.
b) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp.
c) Có ý kiến đối với các cấp, các ngành về các vấn
đề khác liên quan.
Điều 14. Quyền, trách nhiệm của
các sở, ngành liên quan
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc thực hiện: Chỉ đạo, Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
Điều 15. Quyền, trách nhiệm của
Người đại diện
Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện
đúng nhiệm vụ được chủ sở hữu nhà nước giao; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về
việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm
khác.
Chủ sở hữu nhà nước giao nhiệm vụ cho Người đại diện
quyết định các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát. Đề cử để bổ
nhiệm, kiến nghị miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc
(Giám đốc) doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp; danh mục các dự án đầu tư nhóm
A, B hàng năm;
e) Chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác; việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
g) Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho
vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp; chủ trương vay nợ nước
ngoài của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập
và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm;
i) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương,
tiền thưởng của doanh nghiệp.
Chương IV
PHÂN CÔNG, TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ KHÔNG QUÁ 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 16. Chỉ định người đại diện
phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp
1. Sở Tài chính (hoặc Ban Đổi mới và PTDN tỉnh)
trình UBND tỉnh chỉ định người đại diện phần vốn góp nhà nước tại công ty.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra
thường xuyên. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về hiệu quả Sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 17. Quyền, trách nhiệm của
các sở, ngành liên quan
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về lĩnh vực quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và quy định của pháp luật chuyên ngành trong việc thực hiện: Chỉ đạo, Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
Điều 18. Quyền, trách nhiệm của
Người đại diện
Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực hiện
đúng nhiệm vụ được chủ sở hữu nhà nước giao; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về
việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không
hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm
khác.
Chủ sở hữu nhà nước giao nhiệm vụ cho Người đại diện
quyết định các nội dung sau của doanh nghiệp:
a) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ
chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp;
b) Điều lệ, Sửa đổi và bổ sung điều lệ của doanh
nghiệp;
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
d) Việc đề cử để bầu, kiến nghị miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát; đề cử để bổ
nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Tổng giám đốc (Giám đốc)
doanh nghiệp. Thù lao, tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp; số lượng thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp;
đ) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 5 năm của doanh nghiệp;
e) Chủ trương thành lập công ty con; thành lập, tổ
chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện;
g) Chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng
vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần nhất của doanh nghiệp hoặc một
tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;
h) Báo cáo tài chính hàng năm, việc phân phối lợi
nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành, thị có trách nhiệm theo dõi
báo cáo tình hình hoạt động của doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, địa
bàn quản lý về Thường trực Ban Đổi mới và PTDN tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư)
theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Người đại diện phần vốn nhà nước và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước báo cáo tình hình hoạt động về Thường trực Ban Đổi mới
và PTDN tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư) theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
Điều 20. Cơ quan đầu mối tổng
hợp
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối có trách
nhiệm tổng hợp chung về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn nhà nước
trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
Điều 21. Chế độ thông tin, báo
cáo
Báo cáo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ
như sau:
+ Đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng: trước ngày
20 tháng cuối quý.
+ Đối với báo cáo năm: trước ngày 20/12 hàng năm.
Điều 22. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị,
các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý thực hiện báo cáo đúng theo
thời gian quy định, đảm bảo chất lượng, chính xác; Trong quá trình thực hiện
quy định nếu có vướng mắc, cần điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp, kịp thời
phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) xem xét, quyết định./.