BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1683/2004/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠM THỜI CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA
DOANH NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử
lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;
Căn cứ vào Thông tư số 39/2004/TT-BTC ngày 11/5/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp
nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng và Tổ chức tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý tài chính
tạm thời của Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Căn cứ Quy
chế quản lý tài chính tạm thời, Công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản
lý tài chính trong hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng, đảm bảo chặt chẽ,
có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình tổ chức thực hiện
quản lý tài chính, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công ty phải kịp thời báo cáo Bộ
Tài chính xem xét, giải quyết.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty mua, bán
nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, Vụ trưởng Vụ Tài chính các Ngân hàng
và Tổ chức tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp
- Các Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Các Tổng Công ty nhà nước,
- Công báo,
- Như Điều 2,
- Lưu: VP (2), TCCB
|
K/T BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
LÊ THỊ BĂNG TÂM
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠM THỜI CỦA CÔNG TY MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1683/QĐ-BTC ngày 02/6/2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Qui chế này áp
dụng đối với Công ty mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thành lập theo quyết định
109/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Công ty
mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (trong quy chế này được gọi
tắt là Công ty) là Công ty Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, thực hiện chế độ
tự chủ về tài chính, bảo đảm nguyên tắc kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Công ty có con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.
Điều 3: Khi thực
hiện nhiệm vụ mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệp Nhà nước
theo chỉ định, Công ty được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí để thực hiện theo
qui định tại Thông tư số 39/2004/TT-BTC ngày 11/5/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao,
tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
Điều 4. Hoạt động
mua, bán, thu hồi, xử lý nợ tồn đọng bao gồm cả bán tài sản đảm bảo tiền vay để
thu hồi nợ qui định tại Quy chế này không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng .
Điều 5. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
các cơ quan quản lý Nhà nước về việc chấp hành chế độ tài chính của Công ty quy
định tại Quy chế này và các chế độ tài chính hiện hành khác của Nhà nước có
liên quan.
Điều 6. Bộ Tài chính
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Công ty.
Chương 2
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY
MỤC I: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN
Điều 7. Vốn hoạt động của Công ty gồm:
1. Vốn do Nhà nước đầu tư tại Công ty:
a. Vốn điều lệ của Công ty là: 2.000 tỷ
đồng (hai nghìn tỷ đồng) do ngân sách Nhà nước cấp, trong đó:
-500 tỷ đồng (năm
trăm tỷ đồng) được cấp tại thời điểm thành lập Công ty.
-Số còn lại được
cấp bổ sung dần đến năm 2005, bao gồm cả hình thức chuyển vốn góp cổ phần, liên
doanh, liên kết hình thành từ các khoản nợ và tài sản mua theo chỉ định và nhận
bàn giao thành vốn điều lệ.
Trong trường hợp
cần tăng vốn điều lệ cho Công ty để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, tương
xứng với nhiệm vụ được Nhà nước giao, Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b. Vốn tự tích luỹ được bổ sung vào vốn Nhà nước theo qui định hiện hành
của Nhà nước.
2. Vốn huy
động, gồm: vay các tổ chức tài chính tín dụng,
phát hành trái phiếu, huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo nhu cầu hoạt
động kinh doanh. Việc huy động vốn thực hiện theo qui định hiện hành và Điều lệ
hoạt động tạm thời của Công ty.
3. Các vốn khác theo qui định của pháp luật.
Điều 8. Sử dụng vốn vào hoạt động kinh
doanh của Công ty
Công ty được quyền chủ động sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ
kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
1. Sử dụng vốn để mua nợ và tài sản tồn đọng theo
thoả thuận: Công ty
được quyền chủ động sử dụng linh hoạt nguồn vốn hoạt động của mình vào hoạt
động mua nợ và tài sản tồn đọng. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công
ty trong phạm vi thẩm quyền của mình, quy định cụ thể nội dung và trình tự xây
dựng, thẩm định phương án mua nợ, tài sản tồn đọng áp dụng trong Công ty.
2. Sử dụng vốn để sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn
đọng. Công ty được
chủ động sử dụng nguồn vốn hoạt động của mình để sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn
đọng nhằm mục đích tăng giá trị và tạo thuận lợi cho việc xử lý tài sản tồn
đọng để thu hồi vốn. Chi phí cho việc đầu tư cải tạo, nâng cấp tải sản tồn đọng
được tính để tăng giá trị tài sản tồn đọng. Những hoạt động đầu tư cải tạo,
nâng cấp tài sản tồn đọng thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản phải chấp hành đầy đủ
các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Riêng đối với các tài
sản mua theo chỉ định và nhận bàn giao, Công ty thực hiện theo qui định tại
Thông tư số 39/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Sử dụng vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định
phục vụ hoạt động của Công ty. Việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ hoạt động của Công ty đảm
bảo các nguyên tắc sau:
- Trang bị phù hợp với nhu cầu hoạt động của Công ty
- Giá trị còn lại của tổng tài sản cố định của Công ty không vượt quá
20% vốn điều lệ.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản và mua sắm tài sản cố định đối với doanh nghiệp Nhà nước.
4. Sử dụng vốn để đầu tư ra ngoài Công ty
4.1. Các hình thức đầu tư ra ngoài Công ty gồm:
- Gửi có kỳ hạn
tại Kho bạc Nhà nước hoặc các ngân hàng thương mại Nhà nước hoạt động tại Việt
nam.
- Mua công trái,
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình, trái phiếu của
các tổ chức tín dụng quốc doanh. Mức đầu tư vào các hình thức này tối đa là 20%
vốn điều lệ của Công ty.
- Góp vốn cổ phần,
góp vốn liên doanh, liên kết bằng nợ và tài sản tồn đọng
4.2. Công ty được sử dụng vốn để đầu tư ra ngoài Công ty không thông qua
việc mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo nguyên tắc có hiệu quả, các khoản đầu
tư có tính thanh khoản cao, không dẫn đến tình trạng thiếu vốn thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh chính của Công ty là mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của
các doanh nghiệp.
Điều 9. Sử dụng vốn Nhà nước chuyển cho Công ty để mua nợ, tài sản tồn
đọng theo chỉ định.
Công ty được Ngân sách Nhà nước hỗ trợ vốn để mua nợ và tài sản tồn đọng
theo chỉ định. Công ty phải sử dụng nguồn vốn để mua nợ và tài sản tồn đọng
theo đúng chỉ định của cấp có thẩm quyền.
Điều 10. Quản lý, xử lý nợ và tài sản tồn đọng mua theo thoả thuận.
1. Quản lý
nợ và tài sản tồn đọng
- Mỗi khoản nợ,
tài sản tồn đọng của Công ty được coi như một loại hàng hoá đặc biệt. Công ty
có trách nhiệm mở sổ kế toán để hạch toán, theo dõi từng khoản nợ và tài sản
tồn đọng theo chi phí mua thực tế (bao gồm giá mua, chi phí vận chuyển tài sản,
sửa chữa, nâng cấp tài sản nếu có).
- Công ty được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với
nợ và tài sản tồn đọng đã mua, thực hiện kiểm kê, đối chiếu, bảo quản, xử lý nợ
và tài sản theo quy định của pháp luật.
- Việc kiểm kê tài
sản và đối chiếu công nợ được áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước về
kiểm kê, hàng hoá tồn kho và đối chiếu công nợ.
2. Xử lý nợ
và tài sản tồn đọng:
- Công ty có trách nhiệm xử lý nợ và tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, bao
gồm: thu nợ từ khách nợ; cho thuê, khai thác tài sản tồn đọng; bán nợ và tài
sản tồn đọng; sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh, liên kết; sửa chữa, nâng cấp, tài sản tồn đọng.
- Việc định giá và
phương thức xử lý thực hiện theo cơ chế thị trường và đảm bảo nguyên tắc có
hiệu quả.
- Thẩm quyền quyết
định xử lý nợ và tài sản tồn đọng thực hiện theo qui định tại Điều 14 của Quy
chế này.
3. Xử lý
nguồn thu từ việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng:
- Số tiền thu hồi
nợ (do khách nợ trả hoặc bán tài sản đảm bảo), số tiền thu được từ việc cho
thuê tài sản tồn đọng, từ bán nợ và tài sản tồn đọng là doanh thu của Công ty.
- Số tiền được
tính trong hợp đồng góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết của khoản nợ,
tài sản tồn đọng là khoản đầu tư của Công ty. Khoản giá trị này không được tính
vào doanh thu của Công ty. Phần chênh lệch giữa giá trị hạch toán trên sổ kế
toán của Công ty và giá trị được tính trong hợp đồng góp vốn, hợp tác kinh
doanh của khoản nợ, tài sản tồn đọng được xử lý theo chế độ hiện hành của Nhà
nước áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước khi xử lý chênh lệch do đánh giá lại
tài sản đưa đi góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết.
4. Xoá nợ
tồn đọng: Đối với những khoản nợ tồn đọng đã được
Công ty mua theo cơ chế thoả thuận, Công ty được xoá trong những trường hợp
sau:
+ Khách nợ phá
sản. Số nợ được xoá là số nợ không khả năng thanh toán sau khi đã hoàn tất thủ
tục phá sản theo qui định của pháp luật.
+ Khách nợ là cá
nhân đã chết, hoặc mất tích mà không còn tài sản, và không còn người thừa kế để
trả nợ.
Phần còn lại trong
giá mua thực tế khoản nợ được xoá trong các trường hợp nên trên thì được bù đắp
bằng nguồn dự phòng giảm giá đối với nợ tồn đọng. Trường hợp nguồn dự phòng
không đủ để bù đắp, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động
của Công ty.
Căn cứ theo các
qui định chung của Nhà nước, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty quy định cụ thể
hồ sơ, thủ tục, quy trình và thẩm quyền xoá nợ tồn đọng áp dụng thống nhất
trong Công ty.
Điều 11. Quản lý, xử lý nợ và tài sản tồn đọng mua theo chỉ định và
nhận bàn giao.
1. Quản lý
nợ và tài sản tồn đọng: Công ty được xác lập quyền
sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với nợ và tài sản tồn đọng đã mua theo chỉ
định và nhận bàn giao. Công ty có trách nhiệm mở sổ hạch toán, theo dõi riêng
từng khoản nợ và tài sản tồn đọng mua chỉ định và nhận bàn giao..
2. Xử lý nợ
và tài sản tồn đọng: Thực hiện theo các qui định
sau:
- Công ty có trách nhiệm xử lý nợ và tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, bao
gồm: thu nợ từ khách nợ; cho thuê, khai thác tài sản tồn đọng; bán nợ và tài
sản tồn đọng; sử dụng nợ, tài sản tồn đọng để góp vốn cổ phần, góp vốn liên
doanh, liên kết; sửa chữa, nâng cấp, tài sản tồn đọng.
- Đối với khoản
nợ, tài sản tồn đọng có giá theo sổ sách kế toán của Công ty từ 1 tỷ đồng trở
lên trước khi bán hoặc góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết, Công ty
thực hiện định giá thông qua các doanh nghiệp có chức năng thẩm định giá.
- Việc bán nợ, tài
sản tồn đọng được thực hiện theo phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giá theo
đúng quy định tại Quy chế bán đấu giá tài sản hiện hành. Trường hợp bán nợ, tài
sản tồn đọng theo phương thức thoả thuận phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Không áp dụng
phương thức bán theo thoả thuận đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền
sử dụng đất.
+ Các khoản nợ,
tài sản tồn đọng chỉ được bán khi giá bán không thấp hơn giá trị ghi trên sổ
sách kế toán của Công ty, bao gồm cả chi phí vận chuyển, sửa chữa nâng cấp tài
sản (nếu có).
- Thẩm quyền quyết
định xử lý nợ và tài sản tồn đọng đã mua hoặc được giao xử lý thực hiện theo
qui định tại Điều 14 của Quy chế này.
3. Xử lý
nguồn thu từ việc xử lý nợ và tài sản tồn đọng:
- Số tiền thu hồi
nợ (do khách nợ trả, bán tài sản đảm bảo), số tiền thu được từ việc cho thuê
tài sản tồn đọng, từ bán nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định và nhận bàn giao
là doanh thu của Công ty, Công ty có trách nhiệm nộp lại Ngân sách Nhà nước (bổ
sung nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà nước) sau khi trừ các chi phí định
giá, sửa chữa, nâng cấp (nếu có) và các khoản mà Công ty và doanh nghiệp giữ hộ
tài sản được hưởng qui định tại Thông tư số
39/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Giá trị được
tính trong hợp đồng góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết của khoản nợ,
tài sản tồn đọng mua theo chỉ định và nhận bàn giao được coi là khoản vốn đầu
tư của Công ty, không tính vào doanh thu, được bổ sung vốn điều lệ của Công ty.
4. Xoá nợ
tồn đọng được giao xử lý: Công ty chỉ được phép xoá nợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 12. Quản lý tài sản cố định và các loại tài sản khác của Công ty
Việc cho thuê, thế
chấp, nhượng bán, khấu hao, thanh lý
tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty được thực hiện theo qui định hiện hành áp dụng đối
với các doanh nghiệp Nhà nước. Thẩm quyền xử lý tài sản cố định và các loại tài
sản khác cảu Công ty theo qui định tại Điều 14 của Quy chế này.
Điều 13. Bảo toàn vốn nhà nước tại Công ty.
Công ty có trách nhiệm bảo toàn vốn Nhà nước tại Công ty bằng các biện
pháp sau đây:
1. Thực hiện đúng chế độ quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, sử
dụng vốn, tài sản theo quy định của Nhà nước.
2. Mua bảo hiểm
tài sản theo quy định;
3. Hạch toán vào chi
phí kinh doanh các khoản dự phòng sau: Dự
phòng giảm giá hàng tồn kho (kể cả nợ và tài sản tồn đọng); dự phòng các khoản
phải thu khó đòi; Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn.
Việc trích lập và sử
dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho (trừ nợ và tài sản tồn đọng), dự phòng các
khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn được thực
hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà
nước. Riêng về việc trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá đối với nợ và tài
sản tồn đọng được quy định như sau:
- Việc trích lập dự
phòng chỉ thực hiện với nợ và tài sản tồn đọng do Công ty mua theo giá thoả
thuận. Công ty không trích dự phòng cho nợ và tài sản tồn đọng mua theo chỉ
định hoặc được giao để xử lý.
- Mức trích lập: tối
thiểu bằng 5% trên số dư chi phí mua khoản nợ, tài sản tồn đọng hạch toán trên
sổ kế toán của Công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty quy định cụ thể mức
và căn cứ trích lập dự phòng giảm giá nợ và tài sản tồn đọng áp dụng thống nhất
trong Công ty.
- Thời điểm trích
lập: trùng với thời điểm trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Dự phòng giảm giá
tài sản tồn đọng được sử dụng như quy định đối với việc sử dụng dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Dự phòng giảm giá nợ tồn đọng được sử dụng để xoá nợ tồn đọng
quy định tại Khoản “4” Điều 10 Quy chế này.
Điều 14: Thẩm quyền quyết định sử dụng vốn, xử lý nợ, tài sản trong quá
trình hoạt động của Công ty.
1. Đối với
phương án đầu tư ra ngoài công ty, phương án mua, bán nợ, tài sản, các hợp đồng
kinh tế, huy động vốn, góp vốn:
- Hội đồng Quản trị
Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các
phương án có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên.
- Tổng Giám đốc Công
ty có trách nhiệm thẩm định, trình Hội đồng Quản trị quyết định các phương án
có giá trị từ 30 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- Tổng Giám đốc
quyết định các phương án có giá trị dưới 30 tỷ đồng.
2. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định; phương án mua, bán cho
thuê, thanh lý tài sản của Công ty:
- Hội đồng Quản trị
Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các
phương án có giá trị từ 5 tỷ đồng trở lên.
- Tổng Giám đốc Công
ty có trách nhiệm thẩm định, trình Hội đồng Quản trị quyết định các phương án
có giá trị từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng.
- Tổng Giám đốc
quyết định các phương án có giá trị dưới 3 tỷ đồng.
3. Đối với
các phương án sửa chữa, nâng cấp tài sản mua theo chỉ định và nhận bàn giao:
- Hội đồng Quản trị
Công ty có trách nhiệm thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các
phương án có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Tổng Giám đốc Công
ty có trách nhiệm xây dựng thẩm định, trình Hội đồng Quản trị quyết định các
phương án có giá trị từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
- Tổng Giám đốc
quyết định các phương án có giá trị dưới 500 triệu đồng.
MỤC II : DOANH THU, CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Điều 15. Doanh thu của Công ty
1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm:
1.1. Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài
sản tồn đọng:
a. Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản
tồn đọng theo thoả thuận:
- Từ hoạt động xử lý nợ:
+ Số tiền thu nợ từ khách nợ;
+ Số tiền bán nợ, bán tài sản đảm bảo khoản nợ;
+ Số tiền cho thuê, khai thác tài sản
đảm bảo khoản nợ;
- Từ hoạt động xử lý tài sản tồn đọng:
+ Số tiền bán tài sản tồn đọng
+ Số tiền cho thuê, khai thác tài sản
tồn đọng
b. Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản
tồn đọng theo chỉ định:
- Từ hoạt động xử lý nợ:
+ Số tiền thu nợ từ khách nợ;
+ Số tiền bán nợ, bán tài sản đảm bảo khoản nợ;
+ Số tiền cho thuê, khai thác tài sản
đảm bảo khoản nợ;
- Từ hoạt động xử lý tài sản tồn đọng:
+ Số tiền bán tài sản tồn đọng
+ Số tiền cho thuê, khai thác tài sản
tồn đọng
- Số
tiền được ngân sách Nhà nước cấp 1% trên giá mua nợ và tài sản theo chỉ định.
c. Doanh thu từ hoạt động xử lý nợ và tài sản
tồn đọng nhận bàn giao:
- Từ hoạt động xử lý nợ:
+ Số tiền thu nợ từ khách nợ;
+ Số tiền bán nợ, bán tài sản đảm bảo khoản nợ;
+ Số tiền cho thuê, khai thác tài sản đảm bảo khoản
nợ;
- Từ hoạt động xử lý tài sản tồn đọng:
+ Số tiền bán tài sản tồn đọng
+ Số tiền cho thuê, khai thác tài sản
tồn đọng
1.2. Doanh thu từ các hoạt động tư vấn, môi giới, xử
lý nợ và tài sản tồn đọng.
2. Doanh thu từ các hoạt động tài chính, gồm: các khoản lãi thu được từ việc mua
công trái, trái phiếu;thu lãi tiền gửi; lãi được chia từ
hoạt động góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh.
3. Các khoản doanh thu khác (nếu có).
Điều 16. Chi phí của Công ty
1. Chi phí hoạt động kinh doanh
1.1. Chi phí cho hoạt động xử
lý nợ và tài sản tồn đọng, gồm:
a. Chi phí hoạt động mua, bán nợ, tài sản tồn
đọng theo thoả thuận: Chi phí để mua khoản nợ, tài sản tồn đọng theo cơ chế
thoả thuận (bao gồm: giá mua; chi phí vận chuyển tài sản, sửa chữa, nâng cấp
tài sản nếu có) được hạch toán khi có phát sinh thu nhập từ việc xử lý khoản nợ
hoặc tài sản tồn đọng như sau:
- Trường hợp khoản nợ được thu hồi một lần: thực hiện kết
chuyển toàn bộ chi phí mua khoản nợ đó vào chi phí trong kỳ.
- Trường hợp khoản nợ được thu hồi nhiều lần:
+ Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý nợ (thu nợ từ khách nợ; bán
nợ; khai thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) lớn hơn chi phí mua khoản nợ:
thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí mua khoản nợ vào chi phí trong kỳ.
+ Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý nợ (thu nợ từ
khách nợ; bán nợ; khái thác, bán tài sản đảm bảo của khoản nợ) nhỏ hơn chi phí
mua khoản nợ: thực hiện kết chuyển một phần chi phí mua khoản nợ vào chi phí
trong kỳ với mức bằng số tiền thực tế thu được từ việc xử lý khoản nợ. Phần còn
lại của chi phí mua khoản nợ được tiếp tục kết chuyển vào chi phí theo nguyên
tắc nêu trên khi khoản nợ tiếp tục được thu hồi.
- Trường hợp bán tài sản tồn đọng: thực hiện kết chuyển toàn
bộ chi phí mua tài sản tồn đọng đó vào chi phí trong kỳ.
- Trường hợp cho thuê tài sản tồn đọng: thực hiện kết chuyển
chi phí mua tài sản đó vào chi phí với mức bằng giá trị thực tế thu được trong
kỳ từ hoạt động cho thuê tài sản đó.
b. Chi phí hoạt động mua, bán nợ, tài sản tồn
đọng theo chỉ định:
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có). Chi phí này
chỉ được kết chuyển vào chi phí trong kỳ khi có phát sinh thu nhập từ tài sản
tồn đọng được nâng cấp sửa chữa.
- Chi nộp ngân sách (bổ sung nguồn chi phí cải cách
doanh nghiệp Nhà nước): Số tiền thu được từ nợ và tài sản còn lại sau khi trừ
chi phí sửa chữa (nếu có) và phần phí mà Công ty được hưởng theo qui định tại Thông tư số 39/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.
c. Chi phí hoạt động nhận, bán nợ, tài sản tồn đọng nhận bàn giao:
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có). Chi phí này
chỉ được kết chuyển vào chi phí trong kỳ khi có phát sinh thu nhập từ tài sản
tồn đọng được nâng cấp sửa chữa.
- Chi nộp ngân sách (bổ sung nguồn chi phí cải cách
doanh nghiệp Nhà nước): Số tiền thu được từ nợ và tài sản còn lại sau khi trừ
chi phí sửa chữa (nếu có) và phần phí mà Công ty và doanh nghiệp giữ hộ tài sản
được hưởng theo qui định tại Thông tư số
39/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.
1.2. Các chi phí dịch vụ thuê ngoài để thực
hiện xử lý
nợ và tài sản tồn đọng, gồm:
- Chí
phí thuê định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá khoản nợ, tài sản tồn đọng để
bán, cho thuê, góp vốn, liên doanh, hợp tác kinh doanh bằng nợ, tài sản.
- Chi phí hoa hồng môi giới phải đảm bảo
nguyên tắc sau:
+ Việc
chi hoa hồng môi giới của Công ty phải đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế. Hội
đồng Quản trị Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, đặc điểm
cụ thể của Công ty để xây dựng và ban hành Qui chế chi hoa hồng môi giới áp
dụng thống nhất và công khai trong Công ty. Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc
Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định chi hoa hồng của
Công ty.
+ Đối
tượng được hưởng tiền chi hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và
ngoài nước) có làm môi giới, dịch vụ cho Công ty.
+ Hoa
hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là các khách hàng được chỉ
định, các chức danh quản lý, nhân viên của Công ty.
+ Việc
chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa Công ty
và bên nhận hoa hồng, trong đó phải có các nội dung cơ bản sau: tên, địa chỉ,
số chứng minh thư của người đại diện của bên nhận hoa hồng; nội dung chi (nêu
rõ kết quả xử lý nợ và tài sản tồn đọng do đối tượng được hưởng hoa hồng đóng
góp cho Công ty); mức chi; phương thức thanh toán, thời
gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.
- Chi phí bảo vệ
tài sản tồn đọng.
- Chi
phí cho các dịch vụ khác liên quan đến xử
lý nợ và tài sản tồn đọng.
- Chi phí khác của các hoạt động khai thác tài sản tồn đọng.
1.3. Chi phí quản lý: Các khoản chi phí quản lý của Công ty được thực hiện theo chế độ hiện
hành của Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước, bao gồm:
- Chi về tài sản, gồm: Chi phí khấu hao, sửa
chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của Công ty; chi công cụ lao động.
- Chi
phí tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương;
- Chi
cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc trang phục; chi công tác phí; trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt
động của đảng, đoàn thể tại Công ty.
- Các
khoản chi phí quản lý khác.
1.4.
Nộp thuế, phí, tiền thuê đất có liên quan tới hoạt động kinh doanh (trừ
thuế thu nhập doanh nghiệp) theo qui định của pháp luật.
1.5.
Chi phí hoạt động kinh doanh khác
- Chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, lễ tân, khánh tiết, giao dịch đối ngoại,
chi phí hội nghị và các loại chi phí khác phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo
qui định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh. Mức chi được áp dụng
theo chế độ hiện hành.
- Chi
trợ cấp thôi việc cho người lao động thực hiện theo qui định hiện hành.
- Chi
trích lập dự phòng trong hoạt động của Công ty theo qui định tại Điều 13 Quy
chế này.
- Công
ty được hạch toán các khoản chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công
nghệ quản lý; chi
cho các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Công ty.
- Chi
bảo vệ cơ quan.
- Chi
cho công tác bảo vệ môi trường
- Chi
khác
2. Chí phí hoạt động tài chính: Chi trả lãi huy
động vốn; chi phí có liên quan tới hoạt
động mua, bán công trái, trái phiếu; các chi phí tài chính khác.
3. Chi phí
hoạt động khác:
3.1. Chi nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
3.2. Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ kế toán: Công ty được chi cho các tổ chức có tư cách pháp nhân, cá nhân đã có
đóng góp trong việc thu hồi các khoản nợ đã xoá trên cơ sở công sức đóng góp và
hiệu quả đem lại của các tổ chức và cá nhân này. Trình tự, thủ tục, trách nhiệm
pháp lý khi thực hiện khoản chi này áp dụng như khoản chi hoa hồng môi giới qui
định tại Tiết (b), Mục (1) Điều 16 của Quy chế này.
3.3. Khoản tồn thất tài sản còn lại sau khi đã bù
đắp bằng nguồn theo qui định hiện hành.
3.4. Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ khác.
Điều 17. Lợi nhuận Công ty
Lợi nhuận thực
hiện trong năm là kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm lợi nhuận hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận đầu tư tài chính và lợi nhuận các hoạt động khác.
Điều 18. Phân phối lợi nhuận công ty.
Lợi nhuận của Công
ty sau khi nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật,
được phân phối theo qui định hiện hành.
Trong 2 năm đầu
hoạt động, nếu phần lợi nhuận để lại không đủ trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
bằng 3 tháng lương thực hiện, Công ty báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét,
quyết định.
MỤC IV : KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH,
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ KIỂM TOÁN
Điều 19. Kế hoạch tài chính
- Tổng giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch tài chính trung, dài hạn và
hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh của Công ty trình Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch tài chính của Công ty và báo cáo
Bộ Tài chính làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Nội dung và thời gian
Công ty gửi kế hoạch tài chính cho Bộ Tài chính thực hiện theo
chế độ qui định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước. Cùng với kế hoạch tài chính, Công ty còn lập và gửi Bộ Tài chính các kế
hoạch sau: kế hoạch huy động vốn trung và dài hạn trong kỳ; kế hoạch mua bán nợ
và tài sản tồn đọng trong kỳ; kế hoạch sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng
trong kỳ (mẫu 1,2, 3 phần phụ lục đính kèm).
Điều 20. Công tác kế toán, thống kê, báo
cáo và công khai tài chính
1. Kế toán, thống kê: Công ty thực hiện hạch toán, kế toán và
thống kê theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Báo cáo tài chính: Định kỳ quý, năm
Công ty có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính theo chế độ qui định
hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài ra nộp thêm các báo cáo sau:
tình hình huy động vốn trung và dài hạn trong kỳ; tình hình sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng trong kỳ; kết quả xử lý
nợ tồn đọng trong kỳ; kết quả xử lý tài sản tồn đọng trong kỳ; kết quả
kiểm toán độc lập (mẫu 1,3,4 và 5 phần phụ
lục đính kèm).
Báo cáo quyết toán năm của Công ty phải được Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Công ty thông qua sau khi có xác nhận của Ban kiểm soát Công ty.
3. Công khai
tài chính: Công ty phải thực hiện công khai tình hình tài chính theo qui định của Nhà nước. Công bố kết quả hoạt động tài chính hàng
năm của Công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung đã công bố.
4. Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 21. Kiểm tra, kiểm toán
1. Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty phải được doanh nghiệp kiểm
toán độc lập thực hiện kiểm toán theo quy định hiện hành. Trường hợp Công ty đã
được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán năm thì báo cáo tài chính năm đó
không phải kiểm toán độc lập.
2. Công ty thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ các hoạt động của Công ty
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Công ty chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài chính đối với
hoạt động tài chính của Công ty và các báo cáo tài chính do Công ty lập./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN
BẢN
|