ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1536/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 21 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24/6/2019 của Chính phủ về Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2020 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh; ĐT
- Các sở, ban, ngành; ĐT
- UBND các huyện, thành phố; ĐT
- TT Thông tin VP UBND tỉnh; ĐT
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1536/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
a) Chương trình hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) nhằm triển khai đồng bộ các
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức
pháp lý, ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; giúp doanh nghiệp tháo gỡ
khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo năng lực cạnh tranh
trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế; góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
b) Đảm bảo tính chủ động, thống nhất,
hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
DNNVV.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng kiến thức
pháp luật dành cho người quản lý doanh nghiệp và kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ
pháp chế của doanh nghiệp.
b) Tạo điều kiện để hỗ trợ, nâng cao
năng lực của cán bộ, chuyên viên, cơ quan, tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ
pháp lý cho DNNVV.
c) Huy động, khuyến khích mọi nguồn lực
để hình thành và phát triển mạng lưới tư vấn viên pháp luật cho DNNVV.
d) Tăng cường công tác hỗ trợ pháp lý
đối với các lĩnh vực trọng tâm hoặc hỗ trợ pháp lý khi DNNVV có yêu cầu cụ thể.
2. Yêu cầu
a) Đảm bảo đúng nội dung, hình thức
theo quy định của Nghị định số 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV; Nghị
định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật hỗ trợ DNNVV.
b) Lồng ghép, kết hợp hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp và các hoạt động quản lý
nhà nước khác, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật.
c) Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong công tác hỗ trợ pháp lý cho
DNNVV, đồng thời nâng cao năng lực của các cơ quan, tổ chức thực hiện công tác
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng và kịp thời.
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC
HỖ TRỢ PHÁP LÝ
Các DNNVV có hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh không phân biệt hình thức sở hữu, mô hình tổ chức và
lĩnh vực hoạt động.
III. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp
a) Nội dung thực hiện
- Biên soạn, phát hành tài liệu giới
thiệu, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của DNNVV như: Luật Doanh nghiệp; Luật Hỗ trợ DNNVV,
Bộ luật Lao động (sửa đổi), Luật Bảo vệ môi trường....
- Xây dựng chuyên mục hỗ trợ pháp lý
cho DNNVV trên địa bàn tỉnh nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về
pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020 và
các năm tiếp theo.
2. Duy trì, cập
nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung thực hiện: Duy trì, thường
xuyên việc kiểm tra, rà soát, thu thập và tiến hành cập nhật hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên
quan đến hoạt động của DNNVV trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật (trừ
văn bản quy phạm pháp luật thuộc danh mục bí mật của Nhà nước) để doanh
nghiệp tiếp cận, khai thác và sử dụng miễn phí.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các sở, ban, ngành có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
3. Tọa đàm/đối
thoại và bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; người làm công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Nội dung thực hiện:
- Trao đổi về những khó khăn, vướng mắc
và đưa ra giải pháp hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trong quá trình sản xuất, kinh
doanh.
- Giới thiệu cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa nội dung các văn bản quy phạm pháp luật mới, các chuyên đề pháp luật trong
phạm vi, lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực
đội ngũ người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên
trong năm.
4. Giải đáp pháp
luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Nội dung:
- Tiếp nhận yêu cầu về giải đáp pháp
luật của các doanh nghiệp được gửi đến thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Trả lời yêu cầu, giải đáp pháp luật
cho doanh nghiệp. Việc giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp được thực hiện bằng
các hình thức như: Giải đáp bằng văn bản, giải đáp thông qua mạng điện tử, các
bản tin của các lĩnh vực chuyên ngành, giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện
thoại, các hình thức khác theo quy định pháp luật.
- Xây dựng mạng lưới tư vấn viên hỗ
trợ pháp lý cho DNNVV.
b) Cơ quan thực hiện:
- Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu việc
xây dựng mạng lưới tư vấn viên;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật.
c) Thời gian thực hiện:
- Xây dựng mạng lưới tư vấn viên:
Hoàn thành trong năm 2020.
- Giải đáp pháp luật: Khi doanh nghiệp
có yêu cầu.
5. Tự kiểm tra,
rà soát văn bản quy phạm pháp luật
a) Nội dung thực hiện: Thực hiện tự
kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh để đề xuất bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với những văn bản
quy phạm pháp luật không phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và
tình hình thực tế tại địa phương.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên hàng năm.
6. Xây dựng chính
sách về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
a) Nội dung thực hiện: Xây dựng, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính
sách về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí đảm bảo thực hiện Chương
trình Hỗ trợ pháp lý cho DNNVV được dự toán trong ngân sách hàng năm của tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật có liên
quan. Đồng thời, huy động sự đóng góp, tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
a) Là cơ quan đầu mối, chịu trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và giám sát việc tổ chức, triển khai Chương trình.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại mục III của Chương trình này và
tổng hợp tiến độ, kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Tư pháp tổ chức tọa đàm cho DNNVV, người làm công tác hỗ trợ
pháp lý cho DNNVV và cập nhật tin tức, hoạt động của doanh nghiệp và các lĩnh vực
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
việc cung cấp thông tin pháp luật và chính sách của ngành, lĩnh vực của tỉnh
liên quan đến DNNVV.
2. Sở Tài chính
Thực hiện thẩm định dự toán kinh phí
chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho DNNVV hàng năm do Sở Tư pháp lập, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách đảm
bảo thực hiện hiệu quả các nội dung của Chương trình này.
3. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan
a) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại Chương trình này.
b) Báo cáo kết quả hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho DNNVV liên quan đến lĩnh vực quản lý về Sở Tư pháp theo quy định hoặc
khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp) để hướng dẫn, điều chỉnh cho phù hợp./.