ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1281/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 10
tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN
ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số
55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Thông tư số
09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên
trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Tờ trình số 03/TTr-STP ngày 05/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Trang thông tin điện tử hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
QUY
CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ
PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TỈNH PHÚ THỌ
(Kèm theo Quyết định số: 1281/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Phú Thọ)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
về hoạt động của Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh
Phú Thọ (sau đây gọi là Trang thông tin điện tử) và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Trang thông tin điện tử.
2. Quy chế này áp dụng
đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị; các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, cung cấp, khai thác,
sử dụng tin, bài của Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều
2. Nguyên tắc quản lý, tiếp nhận, cập nhật thông tin
1. Việc đăng tải bài viết,
thông tin dữ liệu trên Trang thông tin điện tử hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
tỉnh Phú Thọ được thực hiện theo quy định của pháp luật, tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước, báo chí, sở hữu trí tuệ và quản lý thông
tin điện tử trên Internet.
2. Đảm bảo tính chính
xác, kịp thời, trung thực, khách quan, có sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc cập nhật bài viết, thông tin, dữ liệu.
4. Việc đăng tải, trích
dẫn, sử dụng lại thông tin trên Trang thông tin điện tử phải ghi rõ tên tác giả,
nguồn thông tin đảm bảo bản quyền của người cung cấp thông tin.
5. Mọi sự thay đổi nội
dung các thông tin đã được đăng trên Trang thông tin điện tử phải được cung cấp,
cập nhập kịp thời ngay sau khi nội dung đó có sự thay đổi đã được cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định để đảm bảo tính chính xác kịp thời của
thông tin.
6. Các thông tin đưa
lên Trang thông tin điện tử được quy định tại Điều 7 của Quy chế này phải chịu
sự kiểm duyệt của Ban biên tập Trang thông tin điện tử hoặc các bộ phận được ủy
quyền kiểm duyệt.
7. Thông tin của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp trên Trang thông tin điện tử phải sử dụng các
phông chữ của Bộ mã ký tự chữ Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
Điều
3. Thông tin mô tả, chức năng, nhiệm vụ của Trang thông tin điện tử
1. Thông tin mô tả
a) Cơ quan chủ quản: Uỷ
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
b) Cơ quan thường trực
được giao quản lý, vận hành: Sở Tư pháp.
c) Ban biên tập Trang
thông tin chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đăng trên Trang thông tin điện
tử.
d) Tên miền truy cập
trên Internet: http://htpldn.phutho.gov.vn.
đ) Ngôn ngữ thể hiện:
Tiếng Việt.
2. Chức năng, nhiệm vụ
của Trang thông tin điện tử
a) Cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời các thông tin về các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của trung ương, của tỉnh liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phản ánh tin tức, hoạt
động của doanh nghiệp, hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Cung cấp nội dung
liên quan đến thủ tục đầu tư kinh doanh trong khu công nghiệp, ngoài khu công
nghiệp và mô hình hóa các thủ tục đầu tư kinh doanh trong và ngoài khu công
nghiệp.
d) Cơ sở dữ liệu về bản
án, quyết định liên quan đến doanh nghiệp, về vụ việc, vướng mắc pháp lý.
đ) Tư vấn pháp luật, hỏi
đáp pháp luật cho doanh nghiệp về các lĩnh vực pháp luật có liên quan đến hoạt
động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 4. Những hành vi bị
cấm khi tham gia quản lý, khai thác Trang thông tin điện tử
1. Lợi dụng việc quản
lý, sử dụng Trang thông tin điện tử nhằm mục đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội; phá hoại kinh tế, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; phá hoại khối
đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn
giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo.
b) Tuyên truyền, kích động
bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc.
c) Tiết lộ bí mật nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật kinh doanh và những
bí mật khác do pháp luật quy định.
d) Đưa thông tin xuyên
tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
đ) Quảng cáo, tuyên
truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học,
nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm.
e) Giả mạo tổ chức, cá
nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật gây thiệt hại cho hoạt
động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người
thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp.
2. Cản trở trái pháp luật
việc cung cấp và truy cập thông tin hợp pháp, việc cung cấp và sử dụng các dịch
vụ hợp pháp trên Internet của tổ chức, cá nhân.
3. Cản trở trái pháp luật
hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", hoạt
động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng.
4. Sử dụng trái phép mật
khẩu, khóa mật mã của tổ chức, cá nhân; thông tin riêng, thông tin cá nhân và
tài nguyên Internet.
5. Tạo đường dẫn trái
phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá nhân; tạo, cài đặt, phát tán phần
mềm độc hại, vi-rút máy tính; xâm nhập trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống
thông tin, tạo lập công cụ tấn công trên Internet.
6. Những hành vi khác
theo quy định của pháp luật.
Chương
II
QUẢN
LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều 5. Quản lý Trang
thông tin điện tử
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Giám đốc Sở Tư pháp trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Trang thông
tin điện tử.
2. Sở Tư pháp - Cơ quan
thường trực Trang thông tin điện tử chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và đảm bảo
hoạt động của Trang thông tin điện tử.
3. Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm
bảo duy trì, hoạt động ổn định, an toàn, an ninh thông tin Trang thông tin điện
tử; phối hợp khắc phục, xử lý khi có sự cố.
Điều 6. Nguồn cung cấp
thông tin cho Trang thông tin điện tử
1. Từ các cá nhân, cơ
quan, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Từ các cộng tác viên
Trang thông tin điện tử.
3. Sử dụng thông tin
trích dẫn từ các cơ quan báo chí, Cổng/Trang thông tin điện tử (của các cơ
quan, đơn vị được cấp phép hoạt động ở Trung ương và địa phương) đã có văn bản
chấp thuận nguồn tin theo quy định.
Điều 7. Nội dung thông
tin, dữ liệu được cập nhật trên Trang thông tin điện tử
1. Tin tức hoạt động của
doanh nghiệp và hoạt động liên quan đến doanh nghiệp của cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh (Mục Tin tức sự kiện).
2. Cơ sở dữ liệu về văn
bản quy phạm pháp luật; về vụ việc, vướng mắc pháp lý bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn
bản pháp luật; văn bản chỉ đạo, điều hành; chủ trương chính sách mới của Trung
ương, của tỉnh về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Các bản án, quyết định
của tòa án; phán quyết, quyết định của trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh; quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp
có hiệu lực thi hành và được phép công khai hoặc kết nối với cổng thông tin điện
tử công khai các văn bản này.
c) Các văn bản trả lời
của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các vướng mắc pháp
lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình áp dụng pháp luật.
d) Các văn bản tư vấn
pháp luật của mạng lưới tư vấn viên pháp luật đối với các vụ việc, vướng mắc
pháp lý theo yêu cầu của doanh nghiệp.
3. Bộ Thủ tục hành
chính thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (Mục Bộ
thủ tục đầu tư).
- Thông tin về đội ngũ
tư vấn viên và trao đổi, hỏi đáp, tư vấn pháp luật (Mục Tư vấn pháp luật).
- Các nội dung khác
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 8. Phương thức, thời
gian cung cấp thông tin
1. Cung cấp tin, bài và
các nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp
Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin, bài, ảnh về hoạt động liên quan đến doanh
nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp gửi về Ban Biên tập Trang thông tin điện tử
để xem xét, biên tập trước khi đưa lên Trang thông tin điện tử (tệp văn bản soạn
thảo bằng Microsoft Word hoặc Open Office; hình vẽ và ảnh dạng thông dụng jpg,
gif, png, bmp...). Trong trường hợp không thể gửi qua thư điện tử, thì có thể
dùng USB, CD để chuyển thông tin cho Ban Biên tập.
2. Thời hạn cung cấp
thông tin
Các thông tin, dữ liệu
quy định tại Điều 7 của Quy chế này phải được cung cấp ngay sau khi hoàn thành:
a) Bảo đảm cập nhật thường
xuyên, chính xác đối với mục Tin tức sự kiện.
b) Mục cơ sở dữ liệu về
pháp luật
- Văn bản quy phạm pháp
luật: Cập nhật trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày văn
bản được ban hành.
- Văn bản chỉ đạo, điều
hành: Cập nhật trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày văn bản
được ban hành.
- Cơ sở dữ liệu về bản
án, quyết định liên quan đến doanh nghiệp: Cập nhật trong thời gian không quá
20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định được công bố công
khai.
- Đối với cơ sở dữ liệu
về vụ việc, vướng mắc pháp lý: Cập nhật trong thời gian không quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành.
c) Bộ thủ tục đầu tư
kinh doanh
Cập nhật trong thời
gian không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày thủ tục hành chính được công bố
hoặc sửa đổi, bổ sung.
d) Mục Tư vấn pháp luật
- Cập nhật trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày các thông tin có sự thay đổi.
- Ban Biên tập Trang
thông tin điện tử có trách nhiệm tiếp nhận câu hỏi, phân loại câu hỏi và chuyển
đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không liên quan đến hoạt
động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp thì phải thông báo cho tổ chức, cá
nhân trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc;
- Chậm nhất 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, cơ quan nhà nước có trách nhiệm
trả lời kết quả hoặc thông báo quá trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời
tới tổ chức, cá nhân.
3. Căn cứ thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, các cơ quan có liên quan có trách nhiệm thông báo về
sự thay đổi của nội dung thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của ngành,
đơn vị mình để Ban Biên tập kịp thời cập nhật trên Trang thông tin điện tử.
Điều 9. Trách nhiệm của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các tổ chức đoàn thể, Ủy ban
nhân dân tỉnh các huyện, thành, thị trong việc cung cấp thông tin
Căn cứ chức năng nhiệm
vụ và phạm vi quản lý của mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, chính xác, thường xuyên và kịp thời cho Trang thông tin điện tử
các nội dung thông tin được quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
1. Lãnh đạo các cơ
quan, đơn vị, địa phương, thành viên Ban Biên tập Trang thông tin điện tử, các
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
của các thông tin, dữ liệu đã cung cấp để đăng tải lên Trang thông tin điện tử.
2. Các thông tin tư vấn
pháp luật, hỏi đáp pháp luật của các tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên
quan thuộc lĩnh vực ngành nào thì cơ quan phụ trách lĩnh vực ngành đó phải có
trách nhiệm giải đáp, thông tin kịp thời và đảm bảo thời hạn theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm phân công cán bộ, công chức, viên chức cung cấp một
tháng ít nhất 01 tin, bài hoặc các thông tin khác theo quy định tại Điều 7 cho
Trang thông tin điện tử. Tin, bài, thông tin khác gửi về Ban biên tập Trang
thông tin (email:banbientap.htpldn@phutho.gov.vn).
Điều
10. Chế độ lưu trữ thông tin
1. Ban biên tập Trang
thông tin điện tử phải lưu trữ, bảo quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính,
bản sao, bản thảo) theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
2. Các thông tin, dữ liệu
điện tử (dữ liệu cấu hình hệ thống, dữ liệu tài khoản người dùng, cấu hình thiết
lập kênh, cơ sở dữ liệu lưu trữ nội dung và các dữ liệu liên quan khác...) của
Trang thông tin điện tử phải được định kỳ sao chép lưu trữ theo quy định của
pháp luật.
Điều
11. Quy trình biên tập, cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử
1. Quy trình tiếp nhận,
biên tập, cập nhật thông tin đăng tải lên Trang thông tin điện tử được thực hiện
như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin
- Thành viên Ban biên tập
có trách nhiệm thu thập thông tin theo các chuyên mục của Trang quy định tại Điều
7, Điều 8 của Quy chế này; thông tin của báo chí, tạp chí…về pháp luật, chính
sách, nghiên cứu liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ban biên tập đặt bài
viết theo chủ đề, nội dung phù hợp với mục tiêu của Trang thông tin, các vấn đề
thời sự mà doanh nghiệp đang quan tâm, tìm hiểu.
Bước 2: Biên tập thông tin
Thành viên Ban biên tập
có trách nhiệm rà soát nội dung, chỉnh sửa lỗi kỹ thuật trước khi trình Trưởng
ban Biên tập hoặc Phó trưởng Ban biên tập (trong trường hợp được giao) phê duyệt.
Bước 3: Xác thực thông tin
Thành viên Ban biên tập
được phân công xem xét và biên tập các thông tin. Nếu đạt yêu cầu về nội dung,
hình thức sẽ chuyển về trạng thái bài chờ duyệt. Ngược lại, nếu không đạt yêu cầu,
Ban biên tập trả lại thông tin hoặc bài viết cho cơ quan, đơn vị và cá nhân đã
gửi thông tin, bài viết để chỉnh sửa hoàn thiện lại nội dung.
Bước 4: Duyệt và đăng tải thông
tin lên Trang thông tin điện tử Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tỉnh Phú Thọ.
Trưởng Ban Biên tập hoặc
Phó Trưởng Ban biên tập tiếp nhận, xem xét, yêu cầu thành viên Ban biên tập chỉnh
sửa, bổ sung (nếu có ý kiến) để đảm bảo tính chính xác của thông tin; duyệt và
chuyển thành viên Ban biên tập được phân công quản trị để đăng tải lên Trang
thông tin điện tử theo đúng chuyên mục quy định.
2. Đối với các thông
tin dẫn nguồn, trích dẫn
Thành viên Ban biên tập
phụ trách chuyên đề, chuyên mục tiếp nhận thông tin do người sưu tầm, người tổng
hợp cung cấp, chuyển Trưởng Ban biên tập cho ý kiến và duyệt đăng. Khi được sự
đồng ý của Trưởng Ban biên tập thì thông tin mới được đăng tải lên Trang thông
tin điện tử.
Điều
12. Kinh phí duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử
1. Kinh phí hoạt động của
Trang thông tin điện tử được bố trí trong dự toán hàng năm của Sở Tư pháp trên
cơ sở định mức, chế độ, chính sách, khả năng cân đối ngân sách địa phương và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động của
Trang thông tin điện tử được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:
a) Thuê đường truyền,
máy chủ, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
b) Mua các phần mềm máy
tính có bản quyền (nếu có), mở rộng nâng cấp phần mềm các ứng dụng để phát triển
Trang thông tin;
c) Kinh phí chi trả thù
lao hoạt động của Ban biên tập, Tổ giúp việc Trang thông tin điện tử;
d) Kinh phí chi trả nhuận
bút, thù lao cho tác giả, cộng tác viên;
đ) Các chi phí khác
theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm, Sở Tư pháp
phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Trang thông tin
điện tử chung trong dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn của Sở Tư pháp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều
13. Chi trả nhuận bút, thù lao
Việc thanh quyết toán
nhuận bút bài viết và thù lao của Ban Biên tập, Tổ giúp việc được thực hiện định
kỳ hàng tháng hoặc quý tùy thuộc vào số lượng bài viết và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương
III
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN BIÊN TẬP, TỔ GIÚP VIỆC TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
Điều
14. Ban biên tập và Tổ giúp việc Trang thông tin điện tử
1. Ban biên tập Trang
thông tin điện tử do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm
có: Trưởng Ban biên tập là Giám đốc Sở Tư pháp, Phó trưởng Ban Biên tập là Phó
Giám đốc Sở Tư pháp và các thành viên Ban Biên tập là lãnh đạo một số sở, ban,
ngành thuộc tỉnh.
2. Trưởng Ban Biên tập
quyết định thành lập Tổ giúp việc gồm cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị có
lãnh đạo là thành viên Ban Biên tập.
3. Thành viên Ban biên
tập, Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều
15.Nhiệm vụ của Ban biên tập và Tổ giúp việc
1. Ban biên tập có
trách nhiệm bảo đảm khai thác, tiếp nhận đầy đủ các thông tin, xử lý, cập nhật
kịp thời các thông tin, dữ liệu và chịu trách nhiệm về những nội dung thông
tin, dữ liệu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.
2. Xây dựng, thực hiện
kế hoạch hoạt động của Trang thông tin điện tử; bảo đảm cơ sở vật chất, nhân lực
phục vụ hoạt động của Trang thông tin.
3. Định hướng nội dung
tin, bài, khai thác thông tin từ các hoạt động của các cơ quan nhà nước liên
quan đến doanh nghiệp, hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Ban biên tập là đầu
mối tiếp nhận thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp từ các cá nhân, cơ quan, tổ
chức gửi về theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này; tổng hợp, biên tập và cập
nhật theo quy định.
5. Giám sát hoạt động,
kỹ thuật vận hành của Trang thông tin điện tử nhằm đảm bảo hoạt động liên tục,
thông suốt.
6. Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý cơ sở hạ tầng, đảm bảo về kỹ thuật để vận
hành và duy trì hoạt động thường xuyên của Trang thông tin điện tử.
7. Hướng dẫn các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thành,
thị thường xuyên truy cập và cung cấp thông tin.
Điều
16. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Ban biên tập Trang thông tin điện tử
1. Trưởng ban Ban biên
tập
a) Phụ trách chung, điều
hành hoạt động của Ban biên tập, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh về toàn bộ hoạt động và nội dung thông tin của Trang thông tin điện tử.
b) Định hướng nội dung
phát triển của Trang thông tin điện tử.
c) Duyệt các tin bài,
hình ảnh, dữ liệu, tác phẩm đã được các thành viên Ban biên tập kiểm duyệt,
biên tập.
d) Phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng thành viên Ban biên tập, Tổ giúp việc. đ) Triệu tập và chủ trì các
cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban biên tập.
e) Căn cứ vào tính chất,
thể loại tác phẩm và quy định của pháp luật hiện hành quyết định mức chi thù
lao, nhuận bút.
2. Phó trưởng Ban biên
tập
a) Chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban biên tập về các nhiệm vụ được phân công; có thể được Trưởng Ban biên
tập ủy quyền điều hành hoạt động của Ban biên tập và vận hành Trang thông tin
điện tử.
b) Duyệt tin bài theo sự
phân công, ủy quyền của Trưởng Ban.
3. Các thành viên Ban
biên tập
a) Tham mưu cho Trưởng
Ban biên tập việc quản lý, tổ chức nội dung và đặt bài khi cần thiết.
b) Khai thác, sưu tầm
tin, bài, ảnh từ các nguồn thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
c) Thường xuyên theo
dõi và đề xuất thiết kế cải tiến, nâng cấp giao diện Trang Thông tin điện tử.
d) Biên tập nội dung
thông tin trình Trưởng Ban, Phó trưởng Ban biên tập phê duyệt thông tin trước
khi đăng tải lên Trang thông tin điện tử.
đ) Tham mưu, đề xuất
Trưởng Ban biên tập về chế độ nhuận bút và các khoản
chi kinh phí khác theo
quy định cho Trang thông tin điện tử.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
17. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và các cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin và duy
trì hoạt động của Trang thông tin điện tử có nhiều đóng góp cho hoạt động và sự
phát triển của Trang thông tin điện tử được đề xuất khen thưởng theo quy định.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị, Ban biên tập Trang thông tin điện tử, Tổ giúp việc và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Giao Sở Tư pháp theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất./.