BỘ
TÀI CHÍNH
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
*********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 115/QĐ-UBCK
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ
PHẦN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN
NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định
số 161/2004/ QĐ-TTg ngày 07 tháng 09 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 95/2006/TT-BTC ngày 12/10/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004;
Theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý Phát hành Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế mẫu về Bán đấu giá cổ phần tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán thay thế Quy chế mẫu về bán đấu giá cổ phần tại Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán ban hành theo Quyết định số 491/2005/QĐ-UBCK ngày
01/11/2005 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 2. Các
công ty chứng khoán thực hiện tổ chức đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp phải ban
hành quy chế đấu giá có nội dung phù hợp với Quy chế mẫu này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh
Văn phòng, Trưởng ban Quản lý phát hành, Giám đốc các Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các bên có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Cục TCDN;
- Các CTCK;
- Lưu VP, Ban QLPH.
|
CHỦ TỊCH
Vũ Bằng
|
QUY CHẾ MẪU
BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA DOANH NGHIỆP …. (TÊN TỔ CHỨC PHÁT
HÀNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2007/QĐ-UBCK ngày 13 tháng 02 năm 2007
của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chế này áp dụng đối với việc tổ chức bán đấu giá cổ phần của
doanh nghiệp ……… (tên Tổ chức phát hành) được thực hiện tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán..............(tên TTGDCK)/ công ty chứng
khoán…(tên công ty chứng khoán).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1.
Bán đấu giá cổ phần là
việc bán cổ phần của doanh nghiệp .... (tên Tổ chức phát hành) công khai
cho các nhà đầu tư có sự cạnh tranh về giá;
2.2.
Nhà đầu tư là tổ chức
kinh tế và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định tại Điều 4
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công
ty nhà nước thành công ty cổ phần;
2.3.
Cơ quan quyết định cổ phần hoá là …. (tên cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá);
2.4.
Bước giá là khoảng cách
giữa các giá đặt mua liên tiếp;
2.5.
Giá đấu là các mức giá đặt
mua cổ phần của nhà đầu tư được ghi vào Phiếu tham dự đấu giá;
2.6.
Mệnh giá một cổ phần đưa ra đấu giá: 10.000 đồng;
2.7.
Giá khởi điểm là mức giá
ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cơ quan quyết định cổ phần
hoá quyết định.
2.8.
Tiền đặt cọc là một khoản tiền của nhà đầu tư
ứng trước để đảm bảo quyền tham gia đấu giá;
2.9.
Tổ chức bán đấu giá là Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán.....(tên TTGDCK) / công ty chứng khoán…(tên công ty chứng khoán);
2.10.
Ban tổ chức đấu giá là tổ chức
do Trung tâm Giao dịch Chứng khoán......(tên TTGDCK)/công ty chứng khoán …(tên
công ty chứng khoán) thành lập để thực hiện việc bán đấu giá cổ phần và các
công việc liên quan;
2.11.
Đại lý đấu giá là các công ty
chứng khoán tham gia vào việc tổ chức đấu giá trên cơ sở hợp đồng đại lý với
TTGDCK.
2.12.
Hội đồng đấu giá là tổ thực hiện
chỉ đạo việc bán đấu giá bao gồm: đại điện Ban tổ chức đấu giá, đại diện Ban
chỉ đạo cổ phần hoá doanh nghiệp, đại diện tổ chức tư vấn, và đại diện nhà đầu
tư (nếu có)
Chương II
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban chỉ đạo cổ phần hóa
3.1.
Hoàn tất và chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của
bản Công bố thông tin liên quan đến Tổ chức phát hành theo đúng quy định. Trường
hợp Ban chỉ đạo cổ phần hoá uỷ quyền cho tổ chức tư vấn soạn thảo bản Công bố
thông tin thì tổ chức tư vấn phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ
của bản Công bố thông tin.
3.2.
Báo cáo cơ quan chức năng ra quyết định phê duyệt giá khởi
điểm.
3.3.
Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá và Đại lý đấu giá công
bố công khai cho các nhà đầu tư các thông tin liên quan đến doanh nghiệp và cuộc
bán đấu giá tối thiểu 20 ngày trước ngày thực hiện đấu giá.
3.4.
Cử đại diện tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động bán đấu
giá theo quy định của quy chế này và các quy định hiện hành.
3.5.
Tổng hợp, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa tình hình
và kết quả bán đấu giá.
Điều 4. Trách nhiệm
và quyền hạn của Tổ chức bán đấu giá
4.1.
Thông báo việc đăng ký làm đại lý đấu giá cho các Công ty
chứng khoán trước khi thực hiện công bố thông tin liên quan đến việc bán đấu
giá theo quy định tại Điều 4.2 Quy chế này và trước ngày tổ chức đấu giá tối
thiểu 22 ngày.
4.2.
Thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin của Tổ
chức bán đấu giá các thông tin liên quan đến việc bán cổ phần và danh sách
các đại lý đấu giá trước khi tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày.
Sau khi kết thúc thời hạn đăng ký của nhà đầu tư, Tổ chức bán đấu giá có trách
nhiệm tiến hành tổng hợp, đối chiếu giữa Đơn đăng ký đấu giá với số lượng đăng
ký trên hệ thống và số tiền đặt cọc thực nộp. Thông báo công khai tại nơi bán đấu
giá và trên các phương tiện thông tin của Tổ chức bán đấu giá về tổng số
nhà đầu tư tham gia và tổng số cổ phần đăng ký mua (phân theo tổ chức và cá
nhân) chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu giá được quy định tại
Điều 10.2 của Quy chế này.
4.3.
Cung cấp thông tin liên quan đến doanh
nghiệp và cuộc đấu giá cho Đại lý đấu giá và nhà đầu tư.
4.4.
Tổ chức thực hiện việc đấu giá.
4.5.
Lập biên bản và thông báo kết quả cho Ban chỉ đạo cổ phần
hóa.
4.6.
Gửi kết quả đấu giá cho các đại lý đấu giá ngay sau khi kết
thúc phiên đấu giá.
4.7.
Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến đấu giá bán
cổ phần.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của Đại
lý đấu giá
5.1. Ký
hợp đồng đại lý đấu giá với TTGDCK và tham gia làm đại lý đấu giá khi TTGDCK
yêu cầu.
5.2. Phối
hợp với Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc thông báo công khai tại nơi
bán đấu giá, trên website của đại lý đấu giá và trên các phương tiện thông tin
đại chúng của đại lý đấu giá các thông tin về việc bán đấu giá cổ phần do Tổ chức
bán đấu giá cung cấp theo quy định tại Điều 4.3 Quy chế này.
5.3. Cung
cấp thông tin liên quan đến doanh nghiệp và cuộc đấu giá cho nhà đầu tư cùng với
Đơn đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần.
5.4. Tiếp
nhận Đơn đăng ký tham gia đấu giá mua cổ phần, kiểm tra điều kiện tham dự
đấu giá và phát Phiếu tham dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ điều kiện.
5.5. Tại
thời điểm bắt đầu cuộc đấu giá, đại diện của đại lý đấu giá công bố những thông
tin chủ yếu như:
-
Tên doanh nghiệp cổ phần hoá, dự kiến vốn điều lệ, số lượng
cổ phần bán ra và số lượng cổ phần bán đấu giá công khai, số lượng nhà đầu tư
và số lượng cổ phần đăng ký mua.
-
Giá khởi điểm của cổ phần chào bán và những hành vi bị coi
là vi phạm Quy chế đấu giá, bị loại trừ khỏi cuộc đấu giá, không được nhận lại
tiền đặt cọc;
-
Trình tự và thủ tục đấu giá và nguyên tắc xác định quyền
được mua cổ phần theo giá đấu giá.
-
Giải thích những vấn đề mà người tham gia đấu giá còn thắc
mắc.
5.6. Tiếp
nhận Phiếu tham dự đấu giá của các nhà đầu tư chậm nhất …; và chuyển Hòm
Phiếu tham dự đấu giá của các nhà đầu tư đến Tổ chức đấu giá theo
quy định tại Điều 10.2. Hòm đựng Phiếu tham dự đấu giá phải được niêm phong trước
sự chứng kiến của nhà đầu tư;
Trường hợp đại lý đấu giá không chuyển đủ Phiếu tham dự đấu giá của nhà
đầu tư đến địa điểm tổ chức đấu giá theo đúng thời gian quy định tại Điều 10.2,
đại lý đấu giá có trách nhiệm đền bù tổn thất cho người đầu tư theo các quy định
hiện hành.
5.7. Thông
báo/ Gửi kết quả đấu giá cho các nhà đầu tư.
5.8. Thực
hiện bán cổ phần theo kết quả đấu giá.
5.9. Sau
khi nhận tiền đặt cọc từ Tổ chức đấu giá, hoàn trả tiền đặt cọc cho các
nhà đầu tư tham dự đấu giá nhưng không trúng.
5.10.
Thực hiện các hoạt động khác có liên quan.
6.1.
Tổ chức bán đấu giá......(tên TTGDCK hoặc công ty chứng
khoán) phối hợp với doanh nghiệp bán đấu giá, đại lý đấu giá công bố thông tin
về việc bán đấu giá trên các phương tiện sau đây:
-
Ba (03) số liên tiếp của các báo: (nêu tên các báo công bố);
-
Tên địa chỉ và tên các
website công bố thông tin.
Tổ chức bán đấu giá phải chịu trách nhiệm đảm bảo công bố thông tin
chính xác theo đúng tài liệu do doanh nghiệp bán đấu giá cung cấp.
6.2.
Thông tin cụ thể liên quan đến doanh
nghiệp cổ phần hoá và đợt đấu giá được công bố tại:
-
Tổ chức bán đấu giá....(tên TTGDCK hoặc công ty chứng
khoán), địa chỉ:….
-
Doanh nghiệp..…..(nêu tên, địa chỉ doanh nghiệp cổ phần
hoá);
-
Đại lý ….. (nêu tên địa chỉ các đại lý nếu có);
-
Tên địa chỉ và tên các
website công bố thông tin.
Điều 7. Đối tượng tham gia đấu giá và các
quy định liên quan
Các tổ
chức kinh tế, cá nhân Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại Điều
4 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) có đủ
điều kiện sau đây được tham dự đấu giá:
-
Có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có địa
chỉ cụ thể, rõ ràng; Nếu người đại diện pháp nhân thì phải có giấy ủy quyền; Nếu
là cá nhân phải có chứng minh thư nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có đủ
năng lực hành vi dân sự.
-
Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối
với pháp nhân và cá nhân trong nước, phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật
Việt Nam. Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản
này.
-
Tổ chức tài chính trung gian thực hiện định giá hoặc đấu
giá bán cổ phần của (tên doanh nghiệp) không được tham gia đấu giá mua cổ
phần của (tên doanh nghiệp).
-
Các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư: Trường
hợp các tổ chức tài chính trung gian nhận uỷ thác đầu tư của cả nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài, tổ chức nhận uỷ thác đầu tư có trách nhiệm tách biệt
rõ số lượng nhà đầu tư, số cổ phần của từng nhà đầu tư trong và ngoài nước đăng
ký mua.
Điều 8. Thủ tục đăng ký tham gia đấu giá
và nộp tiền đặt cọc
8.1.
Nhà đầu tư nhận đơn hoặc trực tiếp in mẫu đơn đăng ký tham
gia đấu giá tại đại lý đấu giá theo các địa điểm và địa chỉ website nêu
tại khoản 6.2 0 Quy chế này.
8.2.
Nộp tiền đặt cọc:
Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đăng ký mua
tính theo giá khởi điểm. Tiền đặt cọc nộp bằng đồng Việt Nam (bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản) vào tài khoản của Đại lý đấu giá (số hiệu tài khoản....tại....).
Tiền đặt cọc sẽ không được hưởng lãi.
8.3.
Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá:
Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào đơn đăng ký tham gia đấu giá và nộp
tại địa điểm làm thủ tục đăng ký kèm theo xuất trình:
-
Đối với cá nhân trong nước:
§
CMND hoặc hộ chiếu. Trường hợp nhận uỷ quyền, phải có giấy
uỷ quyền theo quy định của pháp luật hoặc mẫu đính kèm quy chế này.
§
Giấy nộp tiền hoặc giấy chuyển tiền đặt cọc;
-
Đối với tổ chức trong nước: Ngoài quy định như đối với cá
nhân trong nước còn nộp thêm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ
khác tương đương, giấy uỷ quyền cho đại diện thay mặt tổ chức thực hiện thủ tục
trừ trường hợp người làm thủ tục là đại diện theo pháp luật của tổ chức;
-
Đối với cá nhân và tổ chức nước ngoài: Ngoài các quy định
như đối với cá nhân và tổ chức trong nước phải xuất trình giấy xác nhận mở tài
khoản tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam.
8.4.
Thời gian, địa điểm làm thủ tục đăng ký và đặt cọc
Thời gian làm thủ tục đăng ký: Từ … giờ ngày…… đến … giờ
ngày……. tại các địa điểm:
-
Công ty chứng khoán….. (nêu tên, địa chỉ đại lý nếu có).
Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký, nhà đầu tư được cấp phiếu tham dự
đấu giá;
8.5.
Nhà đầu tư chỉ được sửa đổi hoặc huỷ đăng ký tham gia đấu
giá trong thời hạn làm thủ tục đăng ký nêu trên. Trường hợp huỷ đăng ký tham
gia đấu giá, nhà đầu tư phải làm đơn đề nghị huỷ đăng ký tham gia đấu giá theo
mẫu quy định của Tổ chức đấu giá.
Điều 9. Lập và nộp phiếu tham dự đấu giá
9.1.
Nhà đầu tư tự điền phiếu tham dự đấu
giá. Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là:
-
Phiếu do đại lý cấp; có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và
đảm bảo: điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định phiếu không được tẩy
xoá hoặc rách nát; giá đặt mua không thấp hơn giá khởi điểm; tổng số cổ phần đặt
mua tối đa bằng mức đăng ký. Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì
có chữ ký của nhà đầu tư trên mép dán phong bì theo quy định.
-
Bỏ phiếu kín theo đúng thời hạn quy định như sau:
§
Bỏ trực tiếp vào thùng phiếu tại (tên đại lý đấu giá):
Chậm nhất …;
§
Gửi qua bưu điện đến (tên đại lý đấu giá): Chậm nhất
…
Thời điểm nhận phiếu được tính là thời điểm đại lý ký nhận với nhà đầu
tư hoặc bưu điện.
9.2.
Trường hợp phiếu tham dự đấu giá bị rách nát, tẩy xoá: Nhà
đầu tư phải yêu cầu đại lý đổi phiếu mới sau khi đã nộp phiếu cũ.
Trường
hợp nhà đầu tư mất phiếu: Nhà đầu tư phải làm đơn (theo mẫu quy định) đề nghị đại
lý cấp lại phiếu mới và phiếu cũ coi như không còn giá trị.
Điều 10. Địa
điểm và thời gian tổ chức cuộc đấu giá
10.1. Địa điểm tổ chức đấu giá
-
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.....(tên TTGDCK), địa chỉ:…..
-
Công ty…… (nêu các địa điểm mở hòm phiếu tham dự đấu giá).
10.2.
Thời gian tổ chức đấu giá: ….giờ …
phút ngày…tháng....năm....
Các
đại lý đấu giá có trách nhiệm kết thúc nhận Phiếu tham dự đấu giá của
nhà đầu tư trước…giờ…phút ngày… tháng…năm…; và chuyển hòm Phiếu tham dự đấu giá
của nhà đầu tư về TTGDCK (tên TTGDCK) trước thời gian tổ chức đấu giá 01
giờ. (Trường hợp tổ chức đấu giá tại 02 TTGDCK thì phải nêu rõ danh sách đại lý
đấu giá chuyển hòm phiếu tới từng TTGDCK cụ thể)
Điều 11.
Các quy định liên quan đến việc đấu giá
Ban chỉ đạo cổ phần hoá phối hợp với Tổ chức bán đấu giá xác định:
-
Số lượng cổ phần chào bán:
-
Mệnh giá:
-
Giá khởi điểm:
-
Bước giá:
-
Số lượng tối thiểu, tối đa:
-
Số lượng nhà đầu tư nước ngoài được phép mua:
-
Số mức giá, mức tối thiểu của mỗi mức giá:
Điều 12.
Xem xét các điều kiện để tổ chức cuộc đấu giá
Trước giờ
tổ chức đấu giá, Tổ chức bán đấu giá sẽ kiểm tra và xác định rõ:
-
Danh sách các nhà đầu tư đủ điều kiện tham dự đấu giá;
-
Số lượng phiếu tham dự đấu giá;
Cuộc đấu giá được tiến hành khi có ít nhất hai (02) nhà đầu tư đủ điều
kiện tham dự đấu giá. Nếu không đủ điều kiện này thì không tổ chức đấu giá, cuộc
đấu giá được coi là không thành.
Điều 13. Thực
hiện đấu giá
13.1
Tại thời điểm bắt đầu mở hòm phiếu tham dự đấu giá, Trưởng
Ban Tổ chức đấu giá hoặc người được uỷ quyền công bố những thông tin chủ yếu như:
-
Tên doanh nghiệp cổ phần hoá, dự kiến vốn điều lệ, số lượng
cổ phần bán ra và số lượng cổ phần bán đấu giá công khai, số lượng nhà đầu tư
và số lượng cổ phần đăng ký mua.
-
Số lượng đại lý tham gia đấu giá và số hòm phiếu nhận được.
-
Trình tự và thủ tục đấu giá và nguyên tắc xác định quyền
mua cổ phần theo giá đấu giá.
-
Giải thích những vấn đề mà người đầu tư hoặc các bên liên
quan còn thắc mắc.
13.2 Xác định kết quả đấu giá
Kết
quả đấu giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Thông tư 126/2004/TT-BTC
ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính như sau:
-
Xác định theo giá đặt mua từ cao xuống thấp, nhà đầu tư đặt
mua theo giá nào thì được mua cổ phần theo giá đó.
-
Nhà đầu tư trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần
đã đăng ký theo các mức giá đã trả. Số cổ phần còn lại lần lượt được bán cho
các nhà đầu tư trả giá cao liền kề cho đến hết số cổ phần chào bán.
-
Trường hợp các nhà đầu tư trả giá bằng nhau nhưng số cổ phần
chào bán ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư
được mua xác định như sau:
Số cổ phần nhà đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần còn lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng
nhau
|
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng
nhau
|
Trường hợp còn dư cổ phiếu lẻ, số cổ phần lẻ này được phân bổ cho nhà đầu tư có
khối lượng đăng ký mua lớn nhất tại mức giá đó.
Riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài, kết quả đấu giá cũng được xác định theo
nguyên tắc trên, kết hợp với tỷ lệ khống chế trần được phép mua theo quy định.
Kết quả đấu giá được ghi vào biên bản và có chữ ký của đại diện Tổ chức bán đấu
giá, Ban chỉ đạo cổ phần hoá và doanh nghiệp.
Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm gửi kết quả
đấu giá cho các Đại lý đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
Đại lý đấu giá sẽ gửi kết quả đấu giá cho nhà đầu tư theo
đường bưu điện. Trường hợp không nhận được phiếu qua đường bưu điện, nhà đầu tư
được nhận kết quả đấu giá tại Đại lý đấu giá nơi gửi phiếu tham dự đấu
giá.
15.1.
Căn cứ vào thông báo kết quả đấu giá do Đại lý đấu giá
cung cấp, nhà đầu tư trúng giá mua cổ phần có trách nhiệm thanh toán tiền mua cổ
phần trong thời hạn không quá mười 15 ngày làm việc kể từ ngày công bố kết quả
đấu giá.
15.2 Hình thức thanh toán tiền mua cổ phần: thanh toán bằng đồng Việt Nam
theo hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Đại lý đấu giá (nơi
làm thủ tục đăng ký). Đại lý đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền mua cổ phần của
nhà đầu tư về TTGDCK…(tên TTGDCK) sau 02 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn
thanh toán mua cổ phần. TTGDCK…(tên TTGDCK) có trách nhiệm tổng hợp và chuyền
toàn bộ tiền mua cổ phần về Quỹ Bộ Tài chính sau 03 ngày làm việc kể từ khi hết
thời hạn thanh toán mua cổ phần.
16.1.
Những trường hợp sau đây bị coi là vi phạm Quy chế bán đấu
giá và nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc:
-
Không nộp phiếu tham dự đấu giá;
-
Phiếu tham dự đấu giá không đáp ứng quy định tại điểm 9.1 của Quy chế này hoặc
bị rách, nát, tẩy xoá, không xác định được giá hoặc khối lượng đặt mua;
-
Đăng ký nhưng không đặt
mua (toàn bộ hoặc một phần), sẽ không được nhận lại tiền đặt cọc tương ứng với
số cổ phần không đặt mua;
-
Bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm;
-
Không ghi giá và/hoặc khối lượng trên Phiếu tham dự đấu giá;
-
Không thanh toán toàn bộ
hoặc một phần số cổ phần được quyền mua theo kết quả đấu giá. Nhà đầu tư sẽ
không được nhận lại số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần từ chối mua. Trong
trường hợp nhà đầu tư chỉ thanh toán một phần, số cổ phần trúng giá mua của nhà
đầu tư sẽ được Ban đấu giá xét theo thứ tự mức giá đặt mua từ cao xuống thấp
trong các mức giá đặt mua của nhà đầu tư đó.
16.2.
Hội đồng đấu giá có trách nhiệm xem xét xử lý các trường hợp
vi phạm tại Điều 16.1 nói trên và các trường hợp vi phạm khác tuỳ theo mức độ
vi phạm.
Điều 17. Xử
lý số cổ phần không bán hết
Trường
hợp không bán hết một phần hoặc toàn bộ số lượng cổ phần bán đấu giá (kể cả số
cổ phần bị từ chối mua), Tổ chức bán đấu giá …(tên TTGDCK) sẽ thông báo cho Ban
chỉ đạo Cổ phần hoá để xử lý theo quy định.
Điều
18. Xử lý số cổ phần
chưa được phân phối do vi phạm Quy chế bán đấu giá
Trường
hợp hết thời hạn thanh toán nhưng nhà đầu tư không nộp hoặc chỉ nộp một phần tiền,
Tổ chức bán đấu giá sẽ thông báo công khai tại trụ sở của mình và các đại
lý về số lượng cổ phần chưa được phân phối do nhà đầu tư không nộp tiền. Trung
tâm GDCK … sẽ phối hợp Ban chỉ đạo cổ phần hoá để xem xét xử lý số cổ phần của
nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua theo hướng như sau:
18.1. Trường hợp số lượng cổ phần trúng thầu của nhà đầu tư từ chối mua nhỏ
hơn 30% tổng số cổ phần bán đấu giá:
-
Tổ chức bán đấu giá thông báo cho Ban chỉ đạo cổ phần
hoá quyết định việc bán tiếp cho nhà đầu tư tham dự đấu giá theo phương thức
thoả thuận. Giá bán theo thứ tự từ cao xuống thấp nhưng không thấp hơn giá đấu
thành công bình quân của cuộc đấu giá (bao gồm cả giá đấu của nhà đầu tư đã từ
chối mua)
-
Trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, nhà đầu tư đã tham
gia đấu giá nếu có nhu cầu mua phải làm thủ tục đăng ký mua.
-
Nhà đầu tư được quyền mua cổ phần sẽ thực hiện việc nộp tiền
mua cổ phần trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày Tổ chức bán đấu giá
thông báo kết quả phân phối số cổ phần này.
Sau khi thoả thuận vẫn không bán hết số cổ phần dự kiến bán ra thì Ban chỉ đạo
cổ phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý theo quy định của Pháp
luật.
18.2. Trường hợp số lượng cổ phần nhà đầu tư trúng thầu từ chối mua từ 30% tổng
số cổ phần bán đấu giá trở lên:
-
Tổ chức bán đấu giá thông báo cho Ban chỉ đạo cổ phần hoá
quyết định việc bán đấu giá tiếp số cổ phần từ chối mua.
-
Sau khi đấu giá bán tiếp vẫn không bán hết, Ban chỉ đạo cổ
phần hoá báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hoá xử lý theo quy định của Pháp luật.
-
Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền đặt cọc của
nhà đầu tư tham dự cuộc đấu giá nhưng không mua được cổ phần cho các đại lý đấu
giá trong vòng 02 ngày làm việc (kể từ ngày công bố kết quả đấu giá).
-
Đối với các bên tham gia đấu giá có tham dự cuộc đấu giá
nhưng không được mua cổ phần thì trong 05 ngày làm việc (kể từ ngày công bố kết
quả đấu giá), (Tổ chức bán đấu giá) Đại lý đấu giá có trách nhiệm thanh
toán lại tiền đặt cọc cho các đối tượng trên;
-
Đối với các bên tham gia đấu giá được quyền mua cổ phần
theo kết quả đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào tổng số tiền phải trả;
-
Đối với các khoản tiền đặt cọc không phải hoàn lại do nhà đầu tư vi phạm quy chế
đấu giá quy định tại Điều 16 Quy chế này được Tổ chức bán đấu giá chuyển
về Tổ chức phát hành để xử lý theo quy định.
Mọi thắc mắc khiếu nại của nhà đầu tư (nếu có) phải được nêu lên và giải
quyết trong cuộc đấu giá. Ban tổ chức đấu giá sẽ không chịu trách nhiệm
đối với các thắc mắc khiếu nại của nhà đầu tư sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
Tổ chức bán đấu giá và Đại lý đấu giá không
chịu trách nhiệm về giá trị của cổ phần bán đấu giá, trừ trường hợp không thông
báo đầy đủ, chính xác những thông tin do Tổ chức phát hành cung cấp.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi
nhận:
-
...
-
...
|
GIÁM
ĐỐC TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN (CÔNG TY CHỨNG KHOÁN)
(ký
tên, đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------***-----------
Số:
Căn cứ vào Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 06 năm 2005 của
Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Căn cứ Thông tư số 126 /2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về việc thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư 95/2006/TT-BTC ngày 12/10/2006 của Bộ Tài Chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 hướng dẫn về việc thực hiện
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Quyết định số............. của ........... quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giao dịch chứng
khoán.........;
Căn cứ Quyết định
...../QĐ-UBCK ngày ................................của Ủy Ban Chúng khoán Nhà
nước về việc ban hành Quy trình bán đấu giá cổ phần tại Trung tâm Giao dịch chứng
khoán;
Căn cứ Đơn đăng ký
làm đại lý đấu giá của.............
Căn cứ vào nhu cầu
và khả năng của hai bên.
Hôm nay,
ngày
tháng năm 200 tại
Chúng tôi gồm:
Bên A: TTGDCK
|
Địa chỉ:
|
Điện thoại:
|
Fax:
|
Tài khoản số:
|
tại
|
Người đại diện:
|
Chức vụ:
|
Bên B: Công ty Chứng khoán (đại lý đấu giá)
|
Địa chỉ:
|
Điện thoại:
|
Fax:
|
Tài khoản số:
|
Tại
|
Người đại diện:
|
Chức vụ:
|
|
|
|
Sau khi thoả thuận, hai bên cùng thống nhất ký Hợp đồng theo các điều
khoản sau đây:
Điều 1: Đối tượng và nội dung của Hợp đồng
1.1 Đối tượng của hợp đồng là dịch
vụ tổ chức bán đấu giá cổ phần của doanh nghiêp
----------------------------------------------------------------------;
1.2 Nội dung thực hiện dịch vụ
bán đấu giá cổ phần bao gồm:
Tổ chức thực hiện đợt bán
đấu giá theo quy định tại Thông tư số 126 /2004/TT-BTC; Thông tư
95/2006/TT-BTC ; Quy trình bán đấu giá cổ phần qua Trung tâm GDCK ban hành kèm
theo Quyết định số .............../QĐ-UBCKNN của Chủ tịch UBCKNN ngày
............... . và Quy chế đấu giá bán cổ phần;
Điều 2: Thông tin cổ phần chào bán
2.1. Tên cổ phần:
2.2. Loại cổ phần:
2.3. Mệnh giá mỗi cổ phần:
2.4. Số lượng cổ phần chào bán:
Điều 3: Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán
3.1 Đại lý đấu giá được nhận phí cố định và phí tăng thêm:
-
Mức phí cố định: 1.000.000đ/cuộc đấu
giá
- Mức
phí tăng thêm: tỷ lệ với khối lượng cổ phần đăng ký qua đại lý. Cụ thể:
Phí tăng thêm của đại lý
|
=
|
Tổng phí tăng thêm của các đại lý đấu
giá
|
x
|
Tổng khối lượng cổ phần đăng ký qua đại lý
|
Tổng khối lượng cổ phần đăng ký của các đại lý
|
Tổng phí tăng thêm của các đại lý = Chi phí tổ chức đấu giá TTGDCK nhận
được từ doanh nghiệp trừ (-) Chi phí thực hiện các công việc liên quan tới cuộc
đấu giá tại TTGDCK (tối thiểu 15 triệu) trừ (-) Tổng phí cố định phải trả cho
các đại lý
3.2 Điều kiện thanh toán:
Bên A thanh toán 100% giá trị hợp đồng cho bên B trong vòng 03 ngày kể từ
ngày kết thúc cuộc đấu giá;
3.3 Phương thức thanh
toán: Chuyển khoản bằng đồng Việt Nam vào tài khoản của đại lý.
Điều 4: Trách nhiệm của bên A
4.1 Chuẩn bị cơ sở
vật chất kỹ thuật để cung cấp dịch vụ đấu giá, tổ chức đấu giá và đưa ra kết quả
đấu giá;
4.2 Chịu trách nhiệm
trực tiếp với nhà đầu tư trong những trường hợp do lỗi của TTGDCK;
4.3 Cung cấp cho đại
lý đấu giá hồ sơ công bố thông tin của doanh nghiệp đấu giá (01 bản cứng và bản
mềm)
4.4 Xử lý việc khiếu
nại của nhà đầu tư (nếu có) liên quan đến hoạt động đấu giá trong phạm vi thẩm
quyền;
4.5 Gửi cho bên B thông
báo kết quả đấu giá của nhà đầu tư, bản tổng hợp danh sách các nhà đầu tư trúng
giá, các nhà đầu tư được hoàn trả tiền cọc, các nhà đầu tư vi phạm quy chế và tổng
số tiền cọc được hoàn trả của các nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá qua
đại lý theo đúng thời gian quy định tại Quy chế đấu giá
Điều 5: Trách nhiệm của bên B (đại lý đấu giá)
5.1 Thực hiện tham gia
làm đại lý đấu giá theo sự phân công của bên A.
5.2 Thực hiện việc công bố
thông tin trên Web, yết thị tại trụ sở, chi nhánh có thực hiện nhận đăng ký;
5.3 Cung cấp hồ sơ
công bố thông tin của doanh nghiệp đấu giá cho nhà đầu tư theo tài liệu đã được
TTGDCK cung cấp;
5.4 Nhận tiền đặt cọc, hồ
sơ đăng ký tham dự đấu giá và các giấy tờ khác (nếu có) của nhà đầu tư;
5.5 Nhập các thông tin về
đăng ký đấu giá của các nhà đầu tư vào hệ thống đấu giá của TTGDCK theo đúng thời
gian quy định tại Quy chế đấu giá;
5.6 Gửi thông báo
xác nhận về tổng số nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá và tổng khối lượng cổ phần
đăng ký mua cho TTGDCK sau 01 ngày kể từ ngày đăng ký cuối cùng;
5.7 Chuyển tiền đặt
cọc và Danh sách nhà đầu tư đăng ký tham dự đấu giá (kèm theo đơn đăng ký) cho
TTGDCK chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu giá.
5.8 Nhận Phiếu tham
dự đấu giá của nhà đầu tư bỏ tại hòm phiếu của Công ty và bàn giao lại cho
TTGDCK theo đúng thời gian quy định tại Quy chế đấu giá.
5.9 Bảo mật và
không được tiết lộ các thông tin về đăng ký đấu giá, giá đặt mua và những thông
tin mật khác (nếu có) của nhà đầu tư cho những tổ chức, cá nhân không có liên
quan;
5.10
Chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà đầu tư trong trường
hợp đại lý chậm trễ trong việc gửi phiếu tham gia đấu giá đến TTGDCK hoặc phiếu
tham gia đấu giá của nhà đầu tư bị thất lạc tại hòm phiếu của đại lý hoặc trong
những truờng hợp khác do lỗi của đại lý;
5.11
Chịu trách nhiệm xử lý với bưu điện trong trường hợp
nhà đầu tư gửi phiếu tham gia đấu giá đến đại lý qua bưu điện nhưng phiếu bị thất
lạc hoặc chậm trễ do lỗi của bưu điện;
5.12
Chuyển tiền thanh toán mua cổ phần và Danh sách nhà
đầu tư trúng giá nộp tiền mua cổ phần cho TTGDCK chậm nhất là 01 ngày làm việc
sau ngày kết thúc thanh toán;
5.11 Chịu trách nhiệm gửi
thông báo kết quả cho các nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá tại đại lý.
Điều 6: Giải quyết tranh chấp
6.1. Hai bên cam kết thực
hiện đầy đủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, hai bên phải kịp thời thông báo cho nhau bằng văn bản và
cùng bàn bạc tìm biện pháp giải quyết;
6.2. Mọi tranh chấp phát
sinh (nếu có) liên quan đến hợp đồng này sẽ được các bên giải quyết bằng thương
lượng, hoà giải. Trường hợp các bên không giải quyết được bằng hoà giải, thì một
trong hai bên có thể yêu cầu giải quyết các tranh chấp tại Toà án. Quyết định của
Toà án được coi là phán quyết cuối cùng và có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với
các bên.
Điều 7: Điều khoản thi hành
7.1. Hợp đồng này có hiệu
lực kể từ ngày ký và kết thúc kể từ ngày hai bên ký Biên bản thanh lý hợp đồng;
7.2. Mọi sửa đổi, bổ sung
hợp đồng này phải được sự đồng ý, thống nhất của các bên bằng văn bản;
7.3. Các phụ lục được ký kết
giữa hai bên là bộ phận gắn liền với bản hợp đồng này;
7.4. Hợp đồng này được lập
thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A
|
ĐẠI DIỆN BÊN B
|