ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1132/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 30
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG CỦA KIỂM
SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ
100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016
của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày
30/01/2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày
01/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày
25/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị quyết số 240/NQ-UBND ngày 22/8/2023
của UBND tỉnh về các nội dung trình xin ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính (tại Công văn số
2147/STC-TCDN ngày 02/8/2023).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế trích lập, quản
lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1999/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý,
sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Người quản lý,
Kiểm soát viên tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT, To,ThTM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tấn Hổ
|
QUY CHẾ
TRÍCH
LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2023 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên (UBND tỉnh) quản lý (gọi tắt là Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh quản lý.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc UBND tỉnh quản lý (gọi tắt là công ty
TNHH MTV).
3. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến
việc trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát
viên tại công ty TNHH MTV.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng được theo
dõi ở tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, do Sở Tài chính làm chủ tài
khoản. Người đứng tên chủ tài khoản là Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền
theo quy định và cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản, cụ thể:
Số hiệu tài khoản: 3761.0.9047078.91063.
Mã ĐVQHNS: 9047078.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để
theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng; định kỳ hàng tháng, năm thực hiện đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho
bạc Nhà nước tỉnh.
3. Niên độ tài chính của Quỹ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Cuối kỳ
kế toán, Sở Tài chính có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng và báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
Điều 4. Trích lập Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng
1. Trích lập Quỹ tiền lương, thù lao:
a) Quý I hàng năm, công ty TNHH MTV thực hiện xác định
Quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch của Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4,
Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế (nếu có).
b) Trước ngày 15 hàng tháng, công ty TNHH MTV thực
hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch năm chia 12 tháng của Kiểm soát
viên (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản
khác theo quy định của pháp luật) về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Sở
Tài chính quản lý.
Trường hợp kế hoạch Quỹ tiền lương, thù lao chưa được
UBND tỉnh phê duyệt thì công ty TNHH MTV tạm chuyển bằng 80% tiền lương, thù
lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch Quỹ
tiền lương, thù lao của năm thì công ty TNHH MTV thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm
ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của năm kế hoạch.
Sau khi thực hiện chuyển số tiền lương, thù lao của
Kiểm soát viên về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng do Sở Tài chính quản lý;
Công ty TNHH MTV có văn bản gửi Sở Tài chính báo cáo về việc chuyển tiền lương,
thù lao của Kiểm soát viên kèm theo bản sao (sao y bản chính) các chứng từ liên
quan để Sở Tài chính kịp thời theo dõi, chi trả.
c) Trong thời hạn 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền
lương theo quy định khi kết thúc năm tài chính, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển
phần tiền lương, thù lao còn lại của Kiểm soát viên theo số đã được quyết toán
về Quỹ tiền lương thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
2. Trích lập Quỹ tiền thưởng:
a) Tiền thưởng của Kiểm soát viên bao gồm tiền thưởng
hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ. Thời gian thực hiện trích lập và mức
trích lập Quỹ tiền thưởng của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Chính
phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho
người quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty, công ty TNHH MTV thực hiện
chuyển 90% tiền thưởng năm của Kiểm soát viên về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
c) Phần còn lại của Quỹ tiền thưởng hàng năm được lập
thành Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của
Kiểm soát viên được quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp.
Sau khi Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty
TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều 5. Chi trả tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
1. Chi trả tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên:
a) Trước ngày 20 hàng tháng, trên cơ sở tiền lương,
thù lao do Công ty TNHH MTV chuyển về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh và báo cáo chuyển tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm
soát viên, chứng từ nộp tiền và văn bản đề nghị của Công ty TNHH MTV; Sở Tài
chính lập thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện chi trả tiền lương,
thù lao tháng cho Kiểm soát viên (80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch
năm chia 12 tháng) vào tài khoản cá nhân của Kiểm soát viên.
b) Kết thúc năm tài chính, trên cơ sở đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện chi
trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Kiểm soát viên theo nguyên tắc:
- Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành
nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
- Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
2. Chi trả Quỹ tiền thưởng của Kiểm soát viên:
a) Tối đa 15 ngày kể từ ngày công ty TNHH MTV chuyển
tiền thưởng năm của Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện chi trả tiền thưởng
năm cho Kiểm soát viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao
như sau:
- Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành
nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả tối đa là 90% tiền thưởng năm.
- Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm
vụ sẽ không được chi trả phần tiền thưởng năm.
b) Phần còn lại của Quỹ tiền thưởng hàng năm được lập
thành Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Sau khi Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công
ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cả nhiệm kỳ,
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét, chi trả phần còn lại cho Kiểm soát
viên theo nguyên tắc phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, như
sau:
- Kiểm soát viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc
hoặc hoàn thành nhiệm vụ các năm trong cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ số tiền
thưởng còn lại.
- Kiểm soát viên có 01 năm trong nhiệm kỳ bị đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ thì chỉ được hưởng 50% số tiền thưởng còn lại.
- Trường hợp có 02 năm trở lên trong nhiệm kỳ bị
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì Kiểm soát viên không được hưởng số tiền
thưởng còn lại.
- Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng Kiểm soát
viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm công tác khác hoặc
nghỉ hưu, nghỉ chế độ; trên cơ sở xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao của Kiểm soát viên, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định mức
chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại của khoảng thời gian tham gia
làm Kiểm soát viên theo quy định.
Điều 6. Xử lý số dư cuối năm của
Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
Trong thời hạn 15 ngày sau khi UBND tỉnh quyết toán
Quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định khi kết
thúc năm tài chính; trường hợp Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho
bạc Nhà nước tỉnh còn số dư thì Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển trả lại cho
công ty TNHH MTV theo đúng quy định pháp luật. Công ty TNHH MTV hạch toán số tiền
nhận lại như sau:
- Đối với số dư tiền lương, thù lao của Kiểm soát
viên được nhận lại từ Sở Tài chính: Công ty TNHH MTV thực hiện hạch toán tăng
thu nhập khác.
- Đối với số dư tiền thưởng của Kiểm soát viên được
nhận lại từ Sở Tài chính: Công ty TNHH MTV thực hiện hạch toán tăng lợi nhuận
sau thuế.
Điều 7. Công khai thông tin về
tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
Trước ngày 31 tháng 5 hàng năm, Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh thực hiện công khai thông tin về Quỹ tiền lương, thù lao, Quỹ tiền
thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng bình quân tháng, năm (năm trước liền
kề) của Kiểm soát viên trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và gửi về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
Báo cáo công khai thông tin thực hiện theo Biểu mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông
tư số 105/2021/TT-BTC ngày 25/11/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
LIÊN QUAN
Điều 8. Công ty TNHH một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Căn cứ chế độ quy định, công ty TNHH MTV xác định
số tiền lương, thù lao theo kế hoạch của Kiểm soát viên để làm cơ sở trích vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thực hiện trích lập, chuyển tiền lương, thù lao,
tiền thưởng về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh
theo đúng quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Cuối kỳ kế toán, công ty TNHH MTV có trách nhiệm
báo cáo, đối chiếu số liệu với Sở Tài chính để làm căn cứ quyết toán Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định.
Điều 9. Kiểm soát viên
Hàng năm, vào cuối kỳ kế toán, Kiểm soát viên có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính đối chiếu, xác nhận các khoản tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đã nhận trong năm để làm căn cứ quyết toán Quỹ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng theo quy định.
Điều 10. Sở Tài chính
1. Tiếp nhận, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vấn
đề về tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên.
2. Đôn đốc các công ty TNHH MTV chuyển tiền về Quỹ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng.
3. Lập thủ tục đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thực
hiện chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên thông qua tài
khoản cá nhân đúng đối tượng theo quy định.
4. Định kỳ hàng tháng, năm và đột xuất (nếu có) thực
hiện đối chiếu số dư tài khoản Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng với Kho bạc
Nhà nước tỉnh nơi mở tài khoản theo quy định.
5. Cuối niên độ kế toán, thực hiện đối chiếu với
công ty TNHH MTV và Kiểm soát viên về số tiền đã trích nộp và chi trả trong
năm; lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; chuyển trả số dư lại cho công ty TNHH MTV
trong trường hợp Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng còn số dư.
6. Thực hiện công khai thông tin về tiền lương, thù
lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính, các cơ quan, công ty TNHH MTV và
cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các nội dung khác không quy định trong Quy chế
này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 105/2021/TT-BTC ngày
25/11/2021 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, các cơ quan, công ty TNHH MTV, Kiểm soát viên có văn bản gửi về Sở Tài chính
để giải quyết theo thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.