ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
27 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Thực hiện Quy định số
1661-QĐ/TU ngày 05/5/2020 của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc phân cấp quản lý cán bộ
và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1410/TTr-SNV ngày 06/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm
2021;
Quyết định này thay thế Quyết định
số 12/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy định về quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan
hành chính nhà nước và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp
- Cục KTVBQPPL;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- CPVP, các Phòng chuyên viên;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC LÀM CHỦ SỞ HỮU THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2021/QĐ-UBND ngày 27/7/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ, công chức thuộc cấp
tỉnh; cán bộ, công chức cấp huyện và cán bộ, công chức xã theo quy định tại Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019.
b) Người quản lý doanh nghiệp
do nhà nước làm chủ sở hữu, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
c) Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý cán bộ, công chức, người quản lý doanh nghiệp do nhà nước
làm chủ sở hữu, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
trong cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý cán bộ, công chức
theo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ
quyền và trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu trong công tác quản lý cán bộ,
công chức.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức trong phạm vi toàn tỉnh nhưng có sự phân
công, phân cấp về trách nhiệm, quyền hạn quản lý theo quy định của Nhà nước và
phù hợp với yêu cầu, điều kiện, tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức của các địa phương,
đơn vị.
3. Đảm bảo đúng nguyên tắc, thủ
tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về công tác cán bộ, công chức.
4. Cán bộ, công chức phải chấp
hành các quyết định của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các quyết định của cấp
trên về quản lý cán bộ, công chức.
Điều 3. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức, người quản lý doanh nghiệp
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch.
3. Vị trí việc làm và cơ cấu.
4. Xác định số lượng và quản lý
biên chế.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng, sử dụng.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào
tạo, bồi dưỡng.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ.
8. Tổ chức thực hiện việc khen
thưởng, kỷ luật.
9. Thực hiện chế độ thôi việc,
nghỉ hưu.
10. Thực hiện chế độ báo cáo,
thống kê và quản lý hồ sơ.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành quy định của pháp luật.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Điều 4. Quy
ước từ ngữ
1. Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh gọi
chung là Sở.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Chi cục, Ban và cơ quan
tương đương trực thuộc Sở gọi chung là Chi Cục.
4. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và tương đương phòng thuộc Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện gọi chung là Phòng.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VỀ
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 5. Tuyển
dụng công chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành kế hoạch tuyển dụng
công chức.
b) Quyết định
danh sách đủ điều kiện tham gia thi tuyển, xét tuyển công chức, tiếp nhận vào
làm công chức.
c) Quyết định ban hành quy chế
tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định thành lập Hội đồng
thi tuyển, xét tuyển công chức, Ban Giám sát kỳ thi tuyển, xét tuyển công chức;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiếp nhận vào làm công chức.
b) Quyết định
phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức thông qua thi tuyển, xét tuyển và tiếp
nhận vào làm công chức.
c) Quyết định hủy kết quả trúng
tuyển đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
d) Thống nhất bằng văn bản đối
với các trường hợp tiếp nhận vào làm công chức để bổ nhiệm giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý và trường hợp tiếp nhận vào làm công chức không phải kiểm tra, sát hạch.
3. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Tham mưu, thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Trên cơ sở Đề án vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức và biên chế công chức được giao hàng năm, xây dựng
kế hoạch tuyển dụng công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
c) Quyết định
tuyển dụng công chức, hủy quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp
không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm định và có ý kiến bằng
văn bản đối với việc tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng.
4. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Trên cơ sở Đề án vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt và biên chế công chức được giao hàng
năm xây dựng nhu cầu tuyển dụng công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Lập hồ sơ các trường hợp tiếp
nhận vào làm công chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
c) Phân công công tác và hướng
dẫn tập sự đối với người được tuyển dụng vào công chức (đối với trường hợp phải
thực hiện chế độ tập sự).
d) Đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ hủy
Quyết định tuyển dụng công chức đối với các trường hợp không đảm bảo điều kiện
theo quy định của pháp luật.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức triển khai thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 6. Bổ
nhiệm vào ngạch, nâng ngạch, chuyển ngạch
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Xây dựng Đề án, chỉ tiêu thi
nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương, lên chuyên viên chính và
tương đương báo cáo Bộ Nội vụ thống nhất trước khi thực hiện.
b) Ban
hành kế hoạch thi nâng ngạch công chức.
c) Xin ý
kiến Bộ Nội vụ đối với trường hợp xét nâng ngạch và bổ nhiệm đối với ngạch
chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định cử cán bộ, công
chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (hoặc kỳ thi nâng ngạch
do Bộ, ngành Trung ương tổ chức).
b) Quyết định danh sách cán bộ,
công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch công chức thuộc thẩm quyền
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
c) Quyết định
thành lập hội đồng thi, Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức thuộc thẩm quyền
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
d) Quyết định phê duyệt kết quả
kỳ thi nâng ngạch công chức và danh sách công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch
công chức thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
đ) Quyết định bổ nhiệm, chuyển
xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
e) Quyết định
chuyển xếp ngạch đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương; Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng, Phó các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh;
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm.
g) Thống nhất để Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm vào ngạch theo thẩm
quyền đối với các trường hợp xét nâng ngạch, nâng ngạch khi có thông báo nghỉ
hưu.
3. Giám đốc
Sở Nội vụ
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung quy định tại khoản
1, khoản 2 của Điều này.
b) Hướng dẫn và thẩm định hồ sơ
dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
c) Triển khai thực hiện tổ chức
thi nâng ngạch công chức theo quy định.
d) Quyết định
bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương (trừ các trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại điểm e, khoản 2 Điều này).
đ) Quyết
định chuyển xếp lại ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính
và tương đương khi thay đổi vị trí công tác (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại điểm e, khoản 2 Điều này).
4. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Lập hồ sơ, thủ tục có liên
quan của các đối tượng được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống sau khi có Quyết định phê duyệt kết quả kỳ
thi nâng ngạch công chức, công chức được tuyển dụng đảm bảo các điều kiện, tiêu
chuẩn bổ nhiệm vào ngạch và công chức đạt kết quả khi hết thời gian tập sự.
c) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
chuyên viên và tương đương trở xuống các trường hợp được xét nâng ngạch sau khi
có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quyết định
chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở
xuống khi thay đổi vị trí công tác (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại điểm e, khoản 2 Điều này).
đ) Chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn,
điều kiện cử cán bộ, công chức tham gia dự thi nâng ngạch công chức.
Điều 7.
Nâng bậc lương, phụ cấp thâm niên vượt khung
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương
thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với các chức danh, chức vụ:
a) Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh và Trưởng, Phó các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên ở doanh
nghiệp do Nhà nước là chủ sở hữu.
đ) Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
2. Giám đốc
Sở Nội vụ thẩm định, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung
quy định tại khoản 1 của Điều này.
3. Giám đốc
Sở và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Lập hồ sơ, thủ tục có liên
quan của những đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này gửi Sở Nội vụ thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Chịu trách nhiệm trong việc
xem xét, thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt
khung, nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền
phân cấp quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
c) Quyết định nâng lương thường
xuyên, nâng lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ,
công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống thuộc thẩm quyền
quản lý (Trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại
khoản 1 Điều này).
Điều 8. Tiếp
nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định tiếp nhận, điều động,
luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn.
b) Quyết định
cử người làm đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
c) Quyết định điều động, luân
chuyển đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng
thành viên, Kiểm soát viên.
d) Có ý kiến trước khi Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định điều động, luân chuyển đối với Tổng
Giám đốc, Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ
a) Thẩm định, tham mưu trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Quyết định
tiếp nhận cán bộ, công chức đang làm việc ở các cơ quan Trung ương và các tỉnh,
thành phố khác; cán bộ, công chức đang làm việc tại cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc
tỉnh về làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ những đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều này) và cán bộ, công chức công tác tại các cơ
quan Đảng, đoàn thể thuộc huyện, thị xã, thành phố này về làm việc tại Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố khác và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
c) Quyết định
điều động cán bộ, công chức từ Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố này
sang Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khác thuộc tỉnh, các cơ quan
Đảng, đoàn thể trong tỉnh; các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh (trừ những trường hợp
quy định tại khoản 1 và điểm c, khoản 3 Điều này).
3. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
a) Lập hồ sơ, thủ tục đối với
các nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
b) Quyết định điều động, luân
chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định
tiếp nhận cán bộ, công chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể trong
cùng huyện, thị xã, thành phố về công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối
chính quyền trong huyện, thị xã, thành phố.
d) Quyết định
điều động cán bộ, công chức công tác tại khối chính quyền thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố về công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn thể trong cùng
huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định điều động công chức
cấp xã đến nhận công tác tại huyện, thị xã, thành phố khác và tiếp nhận, bố trí
công tác công chức cấp xã tại các xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản
lý.
e) Đề nghị cấp có thẩm quyền cử
hoặc quyết định cử người làm đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu
tư tại doanh nghiệp theo quy định.
Điều 9. Quy
hoạch, bổ nhiệm và từ chức, miễn nhiệm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, từ
chức đối với công chức.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết định
bổ nhiệm (kể cả phụ trách), bổ nhiệm lại và từ chức, miễn nhiệm đối với Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở và tương đương (trừ các chức danh thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh); cấp trưởng, phó các Chi cục (trừ cấp trưởng,
phó các Chi cục mà văn bản pháp luật quy định thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của
Giám đốc Sở).
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên, thanh tra viên chính theo quy định hiện
hành.
d) Quyết định
phê duyệt quy hoạch đối với các chức danh là Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
và tương đương thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm.
đ) Quyết định phê duyệt quy hoạch,
bổ nhiệm, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên ở doanh
nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
e) Có ý kiến trước khi Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, đối với Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp do
Nhà nước làm chủ sở hữu.
g) Phê duyệt chủ trương theo đề
nghị của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc,
Phó Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu.
2. Giám đốc
Sở Nội vụ
a) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan chuẩn bị nhân sự, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, thực hiện quy
trình về công tác cán bộ đối với những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan, đơn vị thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Giám đốc
Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
a) Hằng năm trên cơ sở thống nhất
của cấp ủy cơ quan, đơn vị cùng cấp, xây dựng, rà soát quy hoạch cán bộ, công
chức và phê duyệt quy hoạch cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
b) Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục,
thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian công tác và từ chức,
miễn nhiệm đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
c) Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và từ chức, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Chi Cục trưởng, Phó Chi Cục trưởng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm theo đúng
quy định của pháp luật.
d) Quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu đơn vị trực thuộc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với công chức lãnh
đạo, quản lý cấp phòng và tương đương của đơn vị trực thuộc.
đ) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, từ chức, miễn
nhiệm theo đúng quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.
Điều 10.
Đào tạo, bồi dưỡng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định
của pháp luật Nhà nước và của Đảng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm
quyền được quy định tại Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty căn cứ quy định của Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và tiêu chuẩn, quy hoạch, sử dụng cán bộ, công chức hàng
năm rà soát, lập danh sách đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cử
cán bộ, công chức hoặc quyết định cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định.
Điều 11.
Chế độ nghỉ hưu, thôi việc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Quyết
định nghỉ hưu, thôi việc đối với cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản
lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, phê chuẩn; cán bộ, công chức giữ
ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Quyết
định nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy); Chủ tịch
Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và Trưởng, Phó các Ban thuộc Hội
đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên
Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên ở doanh nghiệp do Nhà nước là chủ sở hữu.
c) Có ý kiến trước khi Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định nghỉ hưu, thôi việc đối với Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp do Nhà nước là chủ sở hữu.
2. Giám đốc
Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ các trường hợp quy định tại khoản 1 của
Điều này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty
a) Lập hồ sơ, thủ tục cho các
trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
b) Quyết
định nghỉ hưu, thôi việc đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
bổ nhiệm, phê chuẩn; cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương
đương trở xuống thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện chính sách nghỉ hưu, thôi việc theo đúng quy
định của Đảng và pháp luật Nhà nước.
Điều 12.
Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Hồ sơ cán bộ, công chức được
quản lý bằng văn bản giấy và trên phần mềm quản lý chuyên dụng của cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đúng hướng dẫn,
quy định của Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện việc quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức và kiểm tra, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện việc
quản lý hồ sơ cán bộ, công chức đúng quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ cán bộ thuộc thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn và hồ sơ cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý đúng theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở quản lý hồ sơ
công chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm và hồ sơ cán bộ, công chức
thuộc thẩm quyền quản lý đúng theo quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty ở doanh nghiệp do Nhà nước
là chủ sở hữu chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện quản lý hồ sơ người
quản lý doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
6. Hằng năm cơ quan quản lý hồ
sơ cán bộ, công chức có trách nhiệm cập nhật, bổ sung, báo cáo hồ sơ cán bộ,
công chức theo quy định.
Điều 13.
Chế độ báo cáo, thống kê và làm thẻ công chức
1. Giám đốc Sở và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện báo cáo thống kê số lượng,
chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức của năm trước (số liệu
tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước) theo đúng quy định của Bộ Nội vụ hoặc
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Làm thẻ công chức
theo mẫu và mã số do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo thống kê
số lượng, chất lượng công chức, danh sách và tiền lương công chức, định kỳ, đột
xuất, báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Cung cấp mã số thẻ và hướng dẫn,
kiểm tra việc làm thẻ, sử dụng thẻ đối với cán bộ, công chức trong quá trình thực
thi công vụ.
Điều 14.
Đánh giá, xếp loại chất lượng
1. Hàng năm tổ chức thực hiện
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, người quản lý doanh nghiệp,
người đại diện phần vốn nhà nước theo quy định của Chính phủ và thực hiện theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền về quy trình, thủ tục, nội dung, thẩm quyền
đánh giá, xếp loại chất lượng.
2. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức và báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất
lượng theo đúng quy định.
Điều 15.
Khen thưởng
Việc khen thưởng đối với cán bộ,
công chức, người quản lý doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện
theo quy định của Chính phủ và các văn bản quy định hiện hành của trung ương, tỉnh.
Điều 16. Kỷ
luật
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người quản lý doanh nghiệp, người đại
diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ, văn bản pháp luật
chuyên ngành và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tiến hành trình tự, thủ tục
xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với chức danh Giám đốc Sở,
Phó Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty.
b) Quyết
định hình thức kỷ luật đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thuộc thẩm
quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thành viên Hội đồng thành
viên, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước.
c) Có ý kiến trước khi Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định kỷ luật đối với Tổng giám đốc, Giám
đốc.
3. Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành trình tự, thủ tục
xem xét xử lý kỷ luật đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo quy
định của pháp luật.
4. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Công ty
a) Tiến hành trình tự, thủ tục
xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức, người
quản lý doanh nghiệp thuộc thẩm quyền bổ nhiệm và phân cấp quản lý theo quy định.
b) Giám đốc
Sở, cơ quan được ủy quyền quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý người đại diện
phần vốn nhà nước tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và lập hồ sơ đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét,
quyết định hình thức kỷ luật đối với kiểm soát viên, người đại diện phần vốn
nhà nước, Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật
đối với công chức cấp xã hoặc phân cấp thực hiện trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
theo quy định.
d) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty tiến hành trình tự, thủ tục xử lý kỷ
luật và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định hình thức kỷ luật đối với thành viên Hội đồng
thành viên.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch
Công ty chịu trách nhiệm phổ biến, công khai trong cơ quan, đơn vị được biết và
triển khai thực hiện đúng Quy định.
Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân cấp tại Quy định này, xây dựng văn bản quản lý quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc và trực thuộc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 18.
Quy định khác
1. Trong quá trình thực hiện
Quy định này có vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Các nội dung không phân cấp
tại Quy định này thực hiện theo pháp luật hiện hành, trường hợp có các quy định
mới của cơ quan có thẩm quyền khác với Quy định này thì thực hiện theo các quy
định mới./.