ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2016/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
10 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC THUỘC TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18
tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ
đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30
tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số
27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa
đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày
18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý
thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 428/TTr-SKHĐT ngày 14/4/2016 về dự thảo Quyết định ban hành
Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hưng
Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc
tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên về việc ban hành Quy định về xét cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Công an, Cục Thuế, Ban Quản lý các khu công
nghiệp; Bảo hiểm Xã hội; Chi cục Hải quan; các doanh nghiệp và cá nhân có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA
DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2016
của UBND tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định cụ thể
về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân liên quan trong việc đề nghị, xét cho
phép doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc tỉnh Hưng Yên được sử dụng thẻ đi lại
của doanh nhân APEC để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại,
đầu tư, dịch vụ; tham dự các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác của
thành viên các nước và vùng lãnh thổ thuộc khối APEC (sau đây gọi tắt là thẻ
ABTC).
Điều 2. Đối tượng được xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các
doanh nghiệp Nhà nước tỉnh Hưng Yên
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc,
Phó giám đốc các doanh nghiệp; Giám đốc, Phó Giám đốc ngân hàng hoặc chi nhánh
ngân hàng;
b) Kế toán trưởng, Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng các doanh nghiệp, ngân hàng; Trưởng chi nhánh của doanh nghiệp hoặc chi
nhánh ngân hàng;
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các
doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó
giám đốc;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc Hợp tác xã hoặc Liên hiệp Hợp tác xã;
c) Kế toán trưởng, Trưởng phòng trong các doanh
nghiệp; Trưởng chi nhánh của các doanh nghiệp và các chức danh tương đương
khác.
3. Cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT ĐỀ NGHỊ VÀ SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 3. Tiêu chuẩn và điều
kiện được xét, đề nghị sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân
a) Doanh nhân có hộ chiếu
phổ thông còn thời hạn sử dụng theo quy định kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép
sử dụng thẻ ABTC;
b) Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2
của Quy định này có tham gia trực tiếp các hoạt động hợp
tác kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong các nền
kinh tế thành viên tham gia Chương trình thẻ ABTC được thể
hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng
dịch vụ cụ thể;
c) Doanh nhân làm việc tại các
doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của
Quy định này phải được thể hiện bằng hợp đồng lao động,
quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm theo quy định của
pháp luật;
d) Doanh nhân phải là người Việt
Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Doanh nhân không thuộc các trường hợp sau:
Doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều
tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được
xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc
đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp
thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.
2. Đối với doanh nghiệp
a) Có tham gia các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ, tham dự
các hội nghị, hội thảo và các mục đích kinh tế khác tại các nước và vùng lãnh
thổ là thành viên APEC trong vòng 01 (một) năm kể từ ngày xin cấp thẻ ABTC.
b) Doanh nghiệp đề nghị cấp thẻ
cho doanh nhân phải có doanh thu sản xuất kinh doanh tối thiểu 05 (năm)
tỉ Việt Nam đồng hoặc có tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tối thiểu tương đương 03
(ba) tỉ Việt Nam đồng trong 01 (một) năm của 03 (ba) năm gần nhất.
c) Doanh nghiệp đề nghị cấp thẻ
cho doanh nhân phải chấp hành tốt pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao
động và bảo hiểm xã hội.
- Về hải quan
+ Không nợ quá hạn tiền thuế, tiền lệ phí Hải
quan.
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế trong khoảng thời gian 01 (một) năm về trước kể từ
ngày đề nghị cấp thẻ.
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính về Hải
quan vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng trong khoảng thời gian 01 (một) năm về
trước kể từ ngày có đơn xin cấp thẻ.
- Về thuế
+ Doanh nghiệp không có nợ đọng tiền thuế.
+ Doanh nghiệp không vi phạm hành vi khai sai về
thuế theo tiêu chí đánh giá rủi ro của cơ quan thuế.
+ Doanh nghiệp không vi phạm hành vi trốn thuế.
- Về bảo hiểm
Doanh nghiệp phải chấp hành tốt chính sách pháp
luật về BHXH, BHYT, BHTN, không để tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, đồng thời
phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội kịp thời giải quyết chế độ về BHXH, BHYT,
BHTN cho người lao động.
- Về Lao động
+ Thực hiện và gửi báo cáo định kỳ về: Tình hình
sử dụng lao động; Công tác An toàn vệ sinh lao động; Báo cáo tai nạn lao động về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Thực hiện việc xây dựng thang lương, bảng
lương và gửi tới phòng Lao động - Thương binh và Xã hội của huyện, thành phố
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
+ Xây dựng Nội quy lao động; Thỏa ước lao động tập
thể và gửi tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (trường hợp doanh nghiệp nằm
trong khu công nghiệp thì Thỏa ước lao động tập thể gửi tới Ban Quản lý các khu
công nghiệp).
- Về tài nguyên và môi trường
+ Doanh nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích,
đúng ranh giới được giao và sử dụng đất đúng tiến độ được chấp thuận; thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.
+ Phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện đầy đủ các nội dung trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế
hoạch bảo vệ môi trường.
+ Khai thác, sử dụng nước dưới đất và xả nước thải
vào nguồn nước phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc
cấp phép theo quy định.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc tỉnh có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp,
hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế của APEC được cơ quan có thẩm quyền
cử đi dự.
4. Trường hợp cần thiết, ngoài những người quy định
tại Điều 2 Quy định này hoặc tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Khoản 1, Khoản
2, Khoản 3 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 4. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và đề xuất cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng
thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp nêu tại khoản 1, khoản
2 Điều 2 của Quy định này có trụ sở chính ngoài các khu công nghiệp
tỉnh.
2. Ban Quản
lý các khu công nghiệp là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh
nhân của các doanh nghiệp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2
của Quy định này có trụ sở chính trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Quy
định này, đầu mối tiếp nhận hồ sơ là Văn phòng UBND tỉnh; việc đi công
tác nước ngoài thực hiện theo Quy chế Quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định
số 183-QĐ/TU ngày 25/02/2016 của Tỉnh ủy Hưng Yên và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 5. Hồ sơ
đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Doanh nghiệp nộp 02 bộ hồ sơ, mỗi
bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
1. Giấy tờ của doanh nghiệp
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp
do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu
01);
b) Bản sao một trong các loại giấy
tờ: thư mời, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ xuất nhập khẩu khác (L/C, vận
đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) không quá 01 năm tính đến thời điểm
xin cấp thẻ ABTC với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia
chương trình thẻ ABTC.
2. Giấy tờ của doanh nhân
a) Bản sao hộ chiếu;
b) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức
vụ hoặc hợp đồng lao động;
c) Bản sao Sổ Bảo hiểm Xã hội đối với trường hợp phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định;
d) Bản xác nhận Lý lịch tư pháp.
(Các giấy tờ trên nếu bằng tiếng
nước ngoài phải có bản dịch ra tiếng Việt
Nam được chứng thực của cơ quan có thẩm quyền kèm theo; nếu là bản sao phải có
bản chính kèm theo để đối chiếu).
Điều 6. Trình tự, thủ tục
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo
quy định tại Điều 5, cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại
Điều 4 có trách nhiệm xem xét, lấy ý kiến xác minh của các cơ quan quy định tại
Điều 8 về việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp. Đối với trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, hồ sơ không đủ điều kiện được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản trả lời lý do không được xem xét cấp thẻ
trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc.
2. Trong thời hạn 07 (bẩy) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, các
cơ quan quy định tại Điều 8 có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung trả lời.
Quá thời hạn trên mà cơ quan có trách nhiệm trả lời chưa có văn bản trả lời thì
coi như đã đồng ý với nội dung yêu cầu và phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn cung cấp
thông tin của các cơ quan liên quan, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng
hợp, tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xét cho phép doanh nhân sử dụng thẻ
ABTC đối với trường hợp đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo
quy định tại Điều 3; trường hợp doanh nghiệp, doanh nhân không bảo đảm đáp ứng
đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 3, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có văn bản thông báo rõ lý do cho doanh nghiệp biết.
4. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ của các cơ quan tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh văn bản đề nghị cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC, gửi kết quả
và hồ sơ cho cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ trả kết quả cho doanh nghiệp, hướng dẫn liên hệ với Cục Quản lý xuất nhập cảnh -
Bộ Công an để được cấp thẻ ABTC.
Điều 7. Trách
nhiệm của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm định
kỳ hằng năm (chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm) hoặc đột xuất (khi có các vấn đề liên quan
đến việc sử dụng thẻ ABTC) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh
nhân thuộc doanh nghiệp mình gồm các nội dung (theo mẫu
02) ban hành kèm
theo Quy định này và gửi về các cơ quan được nêu tại Điều 4 Quy định này. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như các quy định
của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ
ABTC. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo chậm hơn so với quy định
coi như doanh nghiệp vi phạm quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ lần
đầu sẽ báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh ra văn bản và thông báo đến Cục Quản
lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC của doanh nhân, doanh nghiệp đó
không còn giá trị sử dụng.
2. Doanh nhân của doanh nghiệp đã
chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo ngay cơ quan nơi doanh nghiệp nộp hồ sơ để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ra văn bản xác nhận thẻ không còn giá trị sử dụng, liên hệ và
nộp lại thẻ đã cấp cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản lý.
3. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị
không đúng đối tượng, không đúng tiêu chí và điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ
ABTC, thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân được đề
nghị cho phép sử dụng thẻ của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và các chế tài khác có liên quan, đồng thời các cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin
phép cho doanh nhân sử dụng thẻ ABTC trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo đến Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC của doanh nhân, doanh nghiệp
đó không còn giá trị sử dụng.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan liên quan
a) Các cơ quan liên quan
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phối hợp tốt nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nhân trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;
b) Thủ trưởng các cơ quan quy
định tại Điều 4 và khoản 2 Điều 8 của Quy định này có
trách nhiệm tổ chức sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất
phù hợp để thực hiện công tác này; thực hiện đăng ký tên, địa chỉ, điện
thoại liên hệ của đơn vị đầu mối và nhân sự trực tiếp tham gia phối hợp thụ lý
hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với cơ quan tiếp nhận hồ sơ;
c) Định kỳ hằng năm, các cơ quan tiếp nhận hồ sơ và đề xuất cho phép doanh nhân sử dụng
thẻ ABTC quy định tại Điều 4 của Quy định này có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, thông báo cho các cơ quan liên quan biết tình hình xét cấp thẻ
và những trường hợp phát sinh có liên quan đến cấp thẻ và sử dụng thẻ;
d) Trường hợp các cơ quan liên
quan quy định tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này phát hiện
hoặc nhận được những thông tin việc kê khai không chính xác, cũng như việc chấp
hành không tốt các quy định về việc sử dụng thẻ ABTC thì
có văn bản gửi về các cơ quan nêu tại Điều 4 của Quy định này để trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ
ABTC không còn giá trị sử dụng.
2. Trách nhiệm các cơ quan liên
quan cung cấp thông tin
a) Cục Thuế tỉnh
cung cấp thông tin việc chấp hành pháp luật về thuế và doanh thu của
doanh nghiệp trong 03 (ba) năm gần nhất.
b) Chi cục Hải quan Hưng
Yên cung cấp thông tin việc chấp hành pháp luật về hải quan và
cung cấp số liệu kim ngạch xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp trong 03 (ba) năm gần
nhất.
c) Công an tỉnh cung cấp thông tin
về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp, nhân thân của doanh nhân và việc chấp
hành pháp luật chung của doanh nhân và doanh nghiệp.
d) Bảo hiểm xã hội cung cấp thông
tin việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội cho người lao động trong doanh
nghiệp và việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội của doanh nhân.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp thông tin việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
e) Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội cung cấp thông tin việc chấp hành pháp luật về lao động, việc làm, tiền
lương, tiền công, bảo hộ lao động cho người lao động.
Thời gian xem xét chấp hành pháp
luật của doanh nhân, doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh là 03 (ba)
năm trước năm doanh nghiệp xin phép cho doanh nhân sử dụng thẻ ABTC.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt động thì thời gian xem xét tối
thiểu là 01 (một) năm.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan được nêu khoản 2 Điều
8 của Quy định này hướng dẫn, triển khai và kiểm tra thực hiện Quy định theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất ý kiến kịp thời
về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp để được hướng dẫn giải quyết; Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.
Mẫu 01
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Quyết định số 54/2015/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết
định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng
9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại
của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của
Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29
tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu
phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của
Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân
APEC;
Căn cứ Quy định về việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh
Hưng Yên ban hành kèm Quyết định số…./2016/QĐ-UBND ngày… tháng … năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên,
Công ty..…….............(địa chỉ:……..........; điện thoại:….….;
fax:……........; Email:…......…......; Giấy chứng nhận ĐKDN/Giấy Chứng nhận ĐKĐT:……….........; ngày cấp:………….;
nơi cấp:………….; Mã số thuế:……..…….), kính đề nghị Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên xem xét cho doanh nhân có tên dưới đây được phép sử dụng
thẻ ABTC để tạo thuận lợi cho việc đi lại, lưu trú với mục đích thương mại tại
các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC.
STT
|
Họ
và tên
|
Ngày sinh
|
Chức
vụ
|
Số hộ chiếu
|
Ngày cấp, nơi cấp,
có giá trị đến
|
Đơn
vị công tác
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác các nội dung thông tin kê khai và cam đoan chấp hành nghiêm chỉnh
luật pháp và các quy định pháp luật khác có liên quan của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC
áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
Giám đốc/Đại diện theo pháp luật
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu 02
Kính gửi:..............................................................................
Thực hiện quy định tại Điều
7 Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC
thuộc tỉnh Hưng Yên ban hành kèm Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày … tháng … năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Công ty (tên
đầy đủ bằng tiếng Việt)…......…, (địa chỉ:............…., điện thoại:….............;
fax:…...….…..; Email:………….; Website:…............…; Số Giấy
chứng nhận ĐKDN/Giấy chứng nhận ĐKĐT:……...............…;
ngày cấp:………………..; nơi cấp:……….; Mã số thuế: ……….), xin
báo cáo số lượng thẻ ABTC đã được cấp và tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh
nhân, doanh nghiệp như sau:
STT
|
Họ
tên
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Chức
vụ khi đề nghị cấp thẻ
|
Chức
vụ hiện tại
|
Những
nước đã đến và thời gian lưu trú
|
Số thẻ
|
Ngày cấp, có giá trị đến
|
Số
lần sử dụng thẻ
|
Đã
chuyển công tác, thôi giữ chức vụ, nghỉ việc
|
Kiến
nghị
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác các nội dung thông tin đã báo cáo và cam đoan chấp hành
nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định pháp luật khác có liên quan của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng như của các nước và vùng lãnh thổ thành
viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
Giám đốc/Đại diện theo pháp luật
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|