ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
08/2010/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 28 tháng 5 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG
NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai; Quyết định 03/2008/QĐ-TTg
ngày 07/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 184/2003/QĐ-TTg ;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 24/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam
ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty
nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 854/QĐ-UBND ngày 15/3/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam Sáp nhập
Ban Quản lý Sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam vào Ban Quản lý Khu Kinh tế
mở Chu Lai tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại Tờ trình số
47/TTr- KTM ngày 26 tháng 5 năm 2010 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
15/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 và Quyết định số 10/2009/QĐ- UBND ngày 22/4/2009
của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 28 /5/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý
Khu Kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Ban Quản lý), trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với khu kinh tế mở Chu Lai; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư trong khu kinh tế mở
Chu Lai; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về thực hiện các dự án sắp
xếp dân cư ven biển nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, thực hiện các
chương trình an sinh xã hội; quản lý đầu tư xây dựng trong vùng dự án và các
nhiệm vụ khác do các cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.
2. Ban Quản lý
có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có biên chế; kinh phí quản
lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển
do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hằng năm.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn:
- Thực hiện quy
định tại Điều 37, Điều 38, Chương V Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Thực hiện quy
định tại Điều 81 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
- Triển khai thực
hiện Dự án tổng thể sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai
vùng ven biển tỉnh Quảng Nam, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực
sắp xếp dân cư, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai và các chính sách
an sinh xã hội trong vùng Dự án;
- Thực hiện các
nội dung phân cấp, ủy quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh Quảng
Nam.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban
Ban Quản lý có
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.
a) Trưởng Ban:
Là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm trước các Bộ,
ngành có liên quan khi được ủy quyền.
b) Các Phó Trưởng
Ban
- Là người giúp
Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước
Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
- Khi Trưởng
ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Ban Quản lý.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
các chế độ chính sách đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức
tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ) thuộc Ban Quản lý
- Văn phòng
Ban.
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính.
- Phòng Xúc tiến
đầu tư.
- Phòng Quản lý
Quy hoạch và Xây dựng.
- Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
- Phòng Bồi thường
giải phóng mặt bằng
3. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc
- Ban Quản lý Dự
án hạ tầng.
- Ban Quản lý
các dự án đầu tư và xây dựng.
- Trung tâm Bồi
thường giải phóng mặt bằng.
- Công ty Phát
triển hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai.
Việc thành lập
và quy định các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (Trừ Công ty Phát triển
hạ tầng Khu công nghiệp Chu Lai và Trung tâm Bồi thường giải phóng mặt bằng) do
Trưởng Ban Quản lý quyết định.
Tùy theo yêu cầu
nhiệm vụ của cơ quan, Trưởng Ban Quản lý xây dựng phương án thành lập, sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị sự nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương trực thuộc
Ban Quản lý do Trưởng Ban Quản lý quyết định theo quy định hiện hành.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế
hành chính là biên chế các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Ban Quản lý, do Trưởng ban phân bổ
trong tổng biên chế hành chính được UBND tỉnh giao.
2. Biên chế sự
nghiệp
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Trưởng ban quyết định
phân bổ biên chế trong tổng số chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân
giao cho Ban Quản lý.
- Đối với các
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, Thủ trưởng các đơn vị chủ
động xây dựng phương án tổ chức, nhân sự trình Trưởng ban phê duyệt và triển
khai thực hiện.
3. Trưởng ban bố
trí, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh
chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương III
QUAN HỆ LÀM
VIỆC
Điều 5. Quan hệ với cấp trên
Ban Quản lý chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và thực hiện theo cơ chế phân cấp, ủy quyền (nếu có).
Ban Quản lý chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động
đầu tư phát triển kinh tế tại khu kinh tế mở Chu Lai; sắp xếp dân cư, phòng
tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai vùng ven biển tỉnh Quảng Nam.
Điều 6. Quan hệ với các Sở-Ban-Ngành và UBND các huyện-thành phố
Ban Quản lý có
trách nhiệm xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Quy chế phối hợp giữa Ban Quản
lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố có
liên quan nhằm triển khai công việc một cách thường xuyên và có hiệu quả để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 7. Quan hệ với tổ chức Đảng, đoàn thể
Ban Quản lý thực
hiện mối quan hệ công tác với các cấp ủy Đảng, đoàn thể trong Ban và cấp uỷ Đảng
cấp trên theo đúng Điều lệ và các quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Trưởng Ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp
luật khác có liên quan ban hành hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành:
- Quyết định
thành lập và Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Quản lý.
- Quy chế tổ chức
và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
- Quy chế phối
hợp giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện,
thành phố có liên quan.
- Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý.
- Đề án tổ chức
bộ máy, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức và biên chế hành chính của
Ban Quản lý.
Điều 9. Cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ
sung, Trưởng Ban Quản lý đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh./.