BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
CHO PHÉP ĐỔI TÊN HIỆP HỘI GIAO NHẬN KHO VẬN VIỆT NAM THÀNH HIỆP HỘI
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
CỦA HIỆP HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004
ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định về quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, sửa
đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội
Giao nhận kho vận Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép đổi tên Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt
Nam thành Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam.
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ
Logistics Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương và các Bộ, ngành
khác có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
Điều 2. Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội
Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ VI (2010 -
2013) của Hiệp hội thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2010 tại Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics
Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 07/QĐ-BNV ngày 04
tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN GỌI, TÔN CHỈ,
MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
Tên tiếng Việt: Hiệp hội Doanh nghiệp
dịch vụ Logistics Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Logistics
Business Association.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ
Logistics Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp và các công dân Việt Nam trong hoạt động
thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật
Thương mại, tự nguyện thành lập, không vụ lợi, nhằm mục
đích hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong việc phát triển nghề
nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên;
trên cơ sở đó hội nhập với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực này trong khu vực
và trên thế giới theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Phạm vi
hoạt động của Hiệp hội
1. Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả
nước và liên kết với các cá nhân, tổ chức khác của Việt Nam trên phạm vi toàn
quốc theo luật pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ này
và tuân thủ theo luật pháp quốc tế mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam tham gia là thành viên;
2. Hoạt động của Hiệp hội chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương và các bộ, ngành khác có liên quan theo quy định
của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
3. Hiệp hội hoạt động trong lĩnh vực
thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo Luật Thương mại.
Điều 4. Địa vị
pháp lý của Hiệp hội
1. Hiệp hội có tư
cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại
Thành phố Hồ Chí Minh, trong trường hợp có sự thay đổi về địa
chỉ trụ sở chính thì Hiệp hội phải báo cáo với các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Hiệp hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc,
các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn
phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
4. Hiệp hội là hội viên của Liên đoàn
Các hiệp hội Giao nhận kho vận quốc tế (viết tắt là FIATA) và Liên đoàn Các hiệp hội Giao nhận kho vận ASEAN (viết tắt là AFTA) theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Chức năng
của Hiệp hội
1. Tuyên truyền, vân động, tập hợp hội
viên tham gia tích cực trong các hoạt động thương mại giao nhận kho vận, dịch vụ
logistics theo quy định của pháp luật của Việt Nam.
2. Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của hội viên trong các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Tư vấn, phản biện những nội dung
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật; làm
cầu nối giữa các hội viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết
các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội trong khuôn khổ pháp luật
quy định.
4. Hỗ trợ hội viên trong việc ổn định,
mở rộng và phát triển các hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu
tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại theo quy
định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
5. Xúc tiến công tác nghiên cứu, khoa
học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong
dịch vụ thương mại; tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội
nghị, hội thảo về lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ
của Hiệp hội
1. Tập hợp, đoàn kết các thành viên
trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn
chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động
của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho
hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội
viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các
chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật.
3. Tham gia các hoạt động của Liên
đoàn Các hiệp hội giao nhận kho vận quốc tế và Liên đoàn
Các hiệp hội Giao nhận kho vận ASEAN cũng như các tổ chức quốc tế khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo
điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật.
5. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn
nhau giữa các hội viên.
6. Tư vấn pháp luật, hướng dẫn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề
nghiệp cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến lĩnh vực hoạt dộng của Hiệp hội giúp các hội viên phòng tránh được
các rủi ro trong hoạt động nghiên cứu, khoa học - kỹ thuật, tư vấn, đầu tư
nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong dịch vụ thương mại theo quy định
của pháp luật.
8. Hướng dẫn, giám sát các hội viên
tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
9. Giới thiệu thành tựu và năng lực của
các hội viên.
10. Tổ chức các
hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.
11. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ
chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh
thủ các điều kiện để phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hiệp hội.
12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Xuất bản các ấn phẩm (nếu có) của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các công việc khác khi
được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu.
Điều 7. Quyền của
Hiệp hội
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp
hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội.
3. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp
hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp
hội.
6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho
hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
8. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp
hội hoạt động; được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và được cấp chứng chỉ hành nghề
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, tổ chức các hoạt động dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở
hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy
định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
13. Hiệp hội được gia nhập các tổ chức
quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp
luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động,
cơ quan quyết định cho phép thành lập Hiệp hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế
tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Hiệp hội
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và Điều lệ Hiệp hội. Không được lợi
dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã
hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Trước khi tổ chức Đại hội nhiệm kỳ
30 (ba mươi) ngày, Ban Chấp hành Hiệp hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức,
hoạt động và quản lý hội (gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) và cơ quan quản
lý lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.
3. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp
hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng
đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
4. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, Hiệp hội
phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14
của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
5. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp
hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
6. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo
tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản
lý lĩnh vực Hiệp hội hoạt động chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.
8. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội
danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hiệp hội,
sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện,
biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
9. Kinh phí thu được theo quy định tại
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phải
dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được
chia cho hội viên.
10. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội
phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, Hiệp hội phải báo cáo quyết
toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức
nước ngoài.
11. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo
đức trong hoạt động của Hiệp hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN
Điều 9. Hội viên
của Hội
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến giao nhận kho vận, dịch vụ logistics
theo quy định của pháp luật Việt Nam; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh
nghiệm, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin
gia nhập Hiệp hội, được xét để trở thành hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội
viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức của Hiệp hội,
gồm:
- Hội viên tập thể: Là các tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp của Việt Nam, có tư cách pháp nhân, hoạt động liên quan đến
lĩnh vực giao nhận kho vận, dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật Việt
Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể trở thành hội viên
tập thể chính thức của Hiệp hội;
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt
Nam hoạt động liên quan đến lĩnh vực giao nhận kho vận, logistics theo quy định
của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội đều có thể
trở thành hội viên cá nhân chính thức của Hiệp hội.
b) Hội viên liên kết của Hiệp hội:
Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt
Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập là hội viên chính thức của Hiệp hội, có nguyện
vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét công
nhận hội viên liên kết của Hiệp hội;
- Các tổ chức, doanh nghiệp liên
doanh và doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tự nguyện và tán thành Điều
lệ của Hiệp hội, được Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết của Hiệp
hội.
c) Hội viên danh dự của Hiệp hội:
Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội
viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh
nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp
hội đều có thể được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của
Hiệp hội.
3. Điều kiện trở thành hội viên của
Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):
a) Tán thành Điều lệ Hiệp hội;
b) Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp
hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hiệp
hội;
d) Được Ban Chấp hành Hiệp hội công
nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc
các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ
tục hội phí gia nhập Hiệp hội và nhận được thẻ hội viên của Hiệp hội;
e) Các hội viên là pháp nhân (tổ chức
có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) cử người đại diện của mình tại
Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên,
chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp ủy nhiệm, người được ủy nhiệm
làm đại diện phải đủ thẩm quyển quyết định và phải chịu trách nhiệm về sự ủy
nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản
ngay sau khi thay đổi cho Ban Thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15
(mười lăm ngày) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).
Điều 10. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp
hội.
2. Được cung cấp những thông tin phục
vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển lĩnh vực giao nhận kho vận,
logistics của Việt Nam.
3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập
huấn, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội
do Hiệp hội tổ chức.
4. Tham gia các công việc của Hiệp hội,
được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc
nghiên cứu.
5. Được dự Đại hội, được ứng cử, đề cử,
bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội cũng như của
chi hội cơ sở; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất
vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.
6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo
chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của
Ban Thường vụ Hiệp hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của hội viên.
7. Trong trường hợp có lý do riêng
chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với
tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng
lại không được quá 01 (một) năm của (01) một nhiệm kỳ và phải có đơn gửi tới
Ban Chấp hành Hiệp hội và Chủ tịch Hiệp hội, nêu rõ lý do chính đáng và thời
gian xin tạm dừng hoạt động, trong thời gian đề nghị tạm dừng hoạt động thì hội
viên không phải đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn phải tuân thủ
đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí (mức hội phí, thời gian đóng hội phí
theo quy định của Hiệp hội).
8. Được khen thưởng về thành tích
trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hiệp hội.
9. Được sử dụng hình ảnh và thông tin
của Hiệp hội trên cơ sở có sự chấp thuận, cho phép của Hiệp hội bằng văn bản về
việc sử dụng những hình ảnh và thông tin đó để thực hiện công việc quảng bá và
tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
10. Được giới thiệu thành viên mới để
họ tham gia vào làm hội viên của Hiệp hội.
11. Được cấp thẻ hội viên của Hiệp hội.
12. Hội viên liên kết và hội viên
danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử
các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội.
Điều 11. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ Hiệp
hội, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp
hội.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội
(khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây
dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất
thường của Hiệp hội khi được mời.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn
theo quy định của Hiệp hội.
7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hiệp hội
phân công bằng văn bản.
8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ
quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
Điều 12. Chấm dứt
tư cách hội viên
1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không
còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Tổ chức, đơn vị, cá nhân tự ngừng
hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật;
b) Theo quyết định của Ban Chấp hành
Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp
hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ
hoặc nghị quyết của Hiệp hội.
c) Tất cả các hội viên (chính thức,
liên kết, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì
đương nhiên bị xóa tên trong danh sách hội viên của Hiệp hội.
2. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hiệp
hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút
tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm
dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo
chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thông báo bằng
văn bản về danh sách hội viên xin ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội
viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết, thời gian chậm nhất là không
quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có quyết định.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HIỆP
HỘI
Điều 13. Nguyên
tắc tổ chức của Hiệp hội
1. Hiệp hội được tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa
các hội viên, thực hiện chế độ bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ
trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định
do Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
2. Nghị quyết Đại hội, các nghị quyết
của Ban Chấp hành Hiệp hội, các quyết định của Hiệp hội chỉ có giá trị và hợp lệ
khi được trên 50% (năm mươi phần trăm) số người tham dự tán thành,
Điều 14. Cơ cấu,
tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường;
2. Hội nghị thường niên (tên gọi khác
là Hội nghị hàng năm);
3. Ban Chấp hành Hiệp hội;
4. Ban Thường vụ Hiệp hội;
5. Ban Kiểm tra Hiệp hội;
6. Các ban chuyên môn của Hiệp hội; Văn phòng và văn phòng đại diện Hiệp hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; các tổ chức, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hiệp hội phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
7. Các chi hội cơ sở (nếu có) theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
8. Các hội (hoặc hiệp hội) thuộc lĩnh
vực giao nhận kho vận, logistics hoặc các hội (hoặc hiệp hội) doanh nghiệp ở
các địa phương khác được thành lập theo quy định của pháp luật, tự nguyện tham
gia làm thành viên của Hiệp hội (nếu có).
Điều 15. Đại hội
nhiệm kỳ, Đại hội bất thường và Hội nghị thường niên của Hiệp hội
1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập 05 (năm) năm một lần
với sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu đại diện cho số hội
viên chính thức của Hiệp hội.
2. Khi triệu tập Đại hội, Ban Chấp
hành Hiệp hội phải công bố chương trình nghị sự của Đại hội và phải gửi thư mời
hội viên ít nhất 10 (mười) ngày trước ngày dự định họp Đại hội của Hiệp hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
a) Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ qua và chương trình hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;
b) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;
c) Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ tới;
d) Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên;
đ) Quyết định việc đổi tên, chia, tách, sáp nhập,
giải thể Hiệp hội, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội (nếu
có);
e) Thảo luận và
quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết
của Ban Chấp hành Hiệp hội.
4. Đại hội bất thường của Hiệp hội có
thể được triệu tập theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp
hội khi có hơn 50% (năm mươi phần trăm) số hội viên hoặc 2/3 (hai phần ba) số ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội yêu cầu.
5. Hội nghị thường niên của Hiệp hội
có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để Ban Chấp hành Hiệp hội tổng kết
đánh giá hoạt động của Hiệp hội trong năm.
Điều 16. Nguyên
tắc biểu quyết tại Đại hội
1. Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
2. Nghị quyết của Đại hội được coi là
hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức đại diện cho số hội
viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua.
3. Riêng đối với những vấn đề sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức
đại diện cho số hội viên chính thức của Hiệp hội có mặt tại
Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua:
a) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
b) Giải thể và thanh lý tài sản của
Hiệp hội.
Điều 17. Ban Chấp
hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hiệp
hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp định kỳ
03 (ba) tháng hoặc 06 (sáu) tháng 01 (một) lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số
ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội hoặc của
hơn 50% (năm mươi phần trăm) số hội viên chính thức của Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên.
4. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định
công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc
về Chủ tịch Hiệp hội.
5. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải
là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm
chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.
6. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có
thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ nhưng cũng có thể bị
miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường
hoặc theo Đơn đề nghị của hơn 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp
hội hoặc của 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Số lượng
thành viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu
trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay tại Đại hội. Người đắc cử phải đạt trên
50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, có thể bổ
sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) số ủy
viên Ban Chấp hành hiện có.
8. Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là
đại điện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế
bằng một người khác của tổ chức pháp nhân đó; trường hợp này phải báo cáo Ban
Thường vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày, người thay thế phải được trên 50%
(năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.
9. Việc chấm dứt tư cách ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi
danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định sau:
a) Bị chết hoặc bị tước quyền công
dân;
b) Tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp
hành;
c) Liên tục không tham gia các hoạt động
của Ban Chấp hành Hiệp hội mà không có lý do chính đáng tối thiểu 03 (ba) kỳ họp
liên tiếp của Ban Chấp hành;
d) Không đóng hội phí hội viên trong
02 (hai) năm liên tục;
đ) Theo quyết định của Ban Chấp hành
Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp
hành Hiệp hội khi ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều
sau:
- Hoạt động trái với quy định của
pháp luật Việt Nam;
- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp
hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm
nghiêm trọng những quy định, Điều lệ Hiệp hội hoặc nghị quyết Đại hội, quyết định
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội.
e) Quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban
Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay, mặt Hiệp hội
ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội
là 05 (năm) năm.
Điều 18. Nhiệm vụ
của Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại
hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội Hiệp
hội.
2. Ra nghị quyết về chương trình công
tác và dự toán, quyết toán các khoản thu - chi hàng năm của Hiệp hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ
máy của Hiệp hội; bầu và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng
thư ký Hiệp hội.
4. Quyết định triệu tập và chuẩn bị
các điều kiện để tổ chức Đại hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội.
5. Xem xét, quyết định việc Hiệp hội
tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hiệp hội.
6. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng,
kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
8. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội.
9. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ
Hiệp hội.
10. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.
11. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những
quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp
của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 19. Ban Thường
vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy
viên do Ban Chấp hành Hội bầu hoặc chỉ định.
2. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt
Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành Hiệp hội và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của
Ban Chấp hành Hiệp hội.
3. Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định
thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội; bổ nhiệm
lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội và báo cáo với Ban
Chấp hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất.
4. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp
hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội,
đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trên những lĩnh vực
có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
5. Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời
một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội
theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự
các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban
Thường vụ Hiệp hội quyết định.
6. Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động
theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.
7. Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra bộ phận
thường trực gồm: Chủ tịch Hiệp hội, các Phó Chủ tịch Hiệp hội và Tổng thư ký Hiệp
hội để quản lý hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, chi nhánh, văn
phòng đại diện của Hội; xem xét, quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công
tác và những vấn đề khác của Hiệp hội được quy định tại Điều lệ này; kiểm tra,
giám sát hoạt động điều hành và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.
8. Dự thảo về các nội dung như: Báo
cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường
niên của Hiệp hội; dự thảo các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa
hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 20. Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội:
a) Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành
Hiệp hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là
05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch
Hiệp hội:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước
pháp luật;
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Quyết định các khoản thu, chi và sử
dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định, quy phế về thu, chi và
quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản
phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các
nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các quyết định của Ban Chấp
hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;
- Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp
hành Hiệp hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ
và bộ phận thường trực Hiệp hội;
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức
- nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp
hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp
hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Thay mặt Hiệp hội trong các công
tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ chức
và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm phân công công tác
đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội
viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có
đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ
Hiệp hội;
- Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân
sự vào làm việc tại Văn phòng Hiệp hội theo quy định của Bộ luật Lao động và Điều
lệ Hiệp hội.
2. Phó Chủ tịch Hiệp hội:
a) Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp
hành Hiệp hội bầu hoặc cử ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
b) Phó Chủ tịch Hiệp hội là người
giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ
tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công;
c) Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội
có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội
điều hành công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.
Điều 21. Tổng
thư ký và Phó Tổng thư ký Hiệp hội
1. Tổng thư ký Hiệp hội:
a) Tổng thư ký Hiệp hội là người giúp
việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị
quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Đại
hội Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua;
b) Tổng thư ký do Ban Chấp hành Hiệp
hội bầu và miễn nhiệm và có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;
c) Tổng thư ký là người điều hành trực
tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn
phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường
vụ Hiệp hội thông qua và báo cáo Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hiệp
hội, Ban Thường vụ Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm
kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Quản lý tài liệu của Hiệp hội;
- Thư ký các kỳ Đại hội, Hội nghị thường
niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường
vụ Hiệp hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp
hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Phó Tổng thư ký Hiệp hội:
a) Phó Tổng thư ký Hiệp hội do Tổng
thư ký Hiệp hội đề nghị, được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản và
Chủ tịch Hiệp hội ra quyết định bổ nhiệm;
b) Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng
thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng thư ký Hiệp hội phân công
và thay mặt Tổng thư ký Hiệp hội khi Tổng thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc ủy quyền
theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
Điều 22. Văn
phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội và các ban
chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội
và Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội.
2. Văn phòng đại diện Hiệp hội là cơ
quan trực thuộc Hiệp hội, giúp việc cho Hiệp hội, được thành lập ở các địa
phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và
hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
4. Nhân viên Văn phòng Hiệp hội, văn
phòng đại diện Hiệp hội, các ban chuyên môn của Hiệp hội được quản lý, sử dụng
theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản
quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Kinh phí hoạt động của Văn phòng
Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội do Tổng
thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Ban Kiểm
tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hiệp hội.
2. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hiệp
hội do Đại hội quyết định.
3. Ban Kiểm tra Hiệp hội bầu ra Trưởng
ban để điều hành công việc của Ban.
4. Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy
viên Ban Chấp hành Hiệp hội.
5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp hội
là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp
hội, nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội,
Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính,
tài sản của Hiệp hội;
c) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội;
đ) Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ báo
cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội và trước Đại hội của
Hiệp hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp
hội trong nhiệm kỳ qua;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp
hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ
Hiệp hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được
giao.
Điều 24. Chi hội
và nhiệm vụ của chi hội
1. Chi hội:
a) Việc thành lập chi hội doanh nghiệp
dịch vụ logistics tại các địa phương phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp
hội bằng văn bản và theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Chi hội doanh nghiệp dịch vụ
logistics tại các địa phương hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hiệp hội
thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
c) Mỗi tổ chức có từ 05 (năm) hội
viên trở lên có thể thành lập chi hội;
d) Ban lãnh đạo của chi hội do Đại hội
toàn thể chi hội bầu ra.
2. Nhiệm vụ của chi hội:
a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động
nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy định của Hiệp hội và chi hội;
b) Tuyên truyền phát triển hội viên mới
và mở rộng uy tín của Hiệp hội;
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập,
tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp
hội;
d) Tổ chức các hoạt động tiếp thị
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của chi
hội;
đ) Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định
kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Thường vụ Hiệp hội.
Chương 5.
TÀI SẢN, TÀI
CHÍNH CỦA HIỆP HỘI
Điều 25. Kinh
phí của Hiệp hội
1. Hội phí hàng năm của hội viên.
2. Các khoản thu do hoạt động nghiên
cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
4. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
Điều 26. Sử dụng
kinh phí của Hiệp hội
1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình
cho những việc sau đây:
a) Trang trải các chi phí cho hoạt động
của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Trả lương những người làm việc
chuyên trách của Hiệp hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp pháp
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng
theo quy chế do Văn phòng Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu được
theo quy định của pháp luật phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc
quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp
hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội.
Chương 6.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 27. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Hội viên của Hiệp hội có thành
tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định
khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
2. Hội viên của Hiệp hội vi phạm Điều
lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: Khiển trách, cảnh cáo
và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm phạm đến
quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ đề nghị các cơ quan pháp luật
có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể về nội dung, trình tự, thủ tục, hình thức khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ
Hiệp hội và các quy định này không được trái với quy định pháp luật về khen thưởng,
kỷ luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này có 07 (bảy)
Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ VI (2010 - 2013) của Hiệp
hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2010
tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ.
2. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội
bất thường của Hiệp hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.
3. Căn cứ các quy định của pháp luật
về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện bản Điều lệ này.