ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, HỢP TÁC
XÃ, HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng
6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật
Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật tiêu thụ đặc biệt
và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng
8 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng
4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh
tra;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và
chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã; Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT
ngày 08 tháng 04 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp
tác xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư -
Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06
tháng 5 năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16
tháng 3 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 14943/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 11 năm 2023, ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo số 6443/BC-STP-VB ngày 15 tháng 11 năm 2023 và ý kiến thống nhất
của Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác
xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2024.
Quyết định này thay thế Quyết định số 53/2003/QĐ-UB
ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành
Quy chế tạm thời cung cấp thông tin cho cơ sở dữ liệu về hoạt động của doanh
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9
năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập; Khoản 10 Điều 1 Quyết
định số 1925/QĐ-UBND ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về việc đính chính văn bản.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện, xã,
phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ KHĐT, Bộ TC, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN và các Đoàn thể TP;
- VPTU và các Ban Thành ủy;
- Các Ban HĐND TP;
- Sở Tư pháp (Phòng Kiểm tra văn bản);
- VP UBND: CVP, các PCVP;
- Các Phòng NCTH, TTCB;
- Lưu VT, KT/VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Hoan
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, HỢP TÁC XÃ, HỘ KINH DOANH
SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Kèm theo Quyết định số 02/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
trong việc:
1. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
2. Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh;
3. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh;
4. Xử lý doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp
tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm quy định về kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;
5. Báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập; giám sát doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở, ngành Thành phố;
2. Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh; Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, Ban
Quản lý Khu Nông nghiệp Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh;
3. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, quận, huyện
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
Điều 2 Quy chế này.
2. Cổng thông tin doanh nghiệp Thành phố tại
địa chỉ https://doanhnghiep.hochiminhcity.gov.vn là Cổng Thông tin điện tử do Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, vận hành được sử dụng để tra cứu thủ tục hành
chính về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư; truy cập thông tin đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký đầu tư tại Thành phố Hồ Chí Minh; cung cấp, chia sẻ thông tin về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của các cơ quan chức
năng trên địa bàn. Các cơ quan chức năng truy cập vào chương trình Hậu kiểm
trên Cổng Thông tin doanh nghiệp Thành phố để cập nhật tình trạng pháp lý, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hành vi vi phạm pháp luật (nếu có) của
doanh nghiệp, nhằm theo dõi, chia sẻ thông tin cho các cơ quan liên quan, phối
hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo Quy chế
này.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước căn cứ vào chức
năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp thông tin một
cách rộng rãi, không thu phí.
4. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu
trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi
thông tin có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác
quản lý nhà nước.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã,
hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh
nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Thanh tra doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã,
hợp tác xã, hộ kinh doanh là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp, liên hiệp
hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
7. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng
cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định
kỳ.
8. Giám sát doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã,
hợp tác xã, hộ kinh doanh là việc các cơ quan chức năng theo nhiệm vụ, quyền
hạn tiến hành theo dõi, quan sát mang tính chủ động thường xuyên đối với hoạt động
của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc phạm
vi, địa bàn phụ trách nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật.
9. Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh là tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trong cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Mục tiêu
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng
ký thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trong quản lý nhà nước;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng
trong quản lý nhà nước;
c) Công khai, minh bạch.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật,
ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác
xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
4. Thống nhất sử dụng Cổng Thông tin doanh nghiệp
Thành phố tạo điều kiện để các cơ quan chức năng trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; cập nhật các thông
tin về xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động của doanh nghiệp (nếu có), việc
chấp hành các quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền; giám sát doanh
nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; báo cáo tình hình thực hiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập theo Quy chế này.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh được phân định rõ ràng phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chức năng cụ thể. Các cơ
quan chức năng quản lý doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh
doanh theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liên hiệp
hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp
tác xã, hộ kinh doanh kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ
quan chức năng; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo từng ngành, lĩnh vực tương
ứng.
Các Sở, ngành Thành phố, Ban Quản lý, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ động thực hiện quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát đối với
doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh theo ngành, lĩnh
vực phụ trách; phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về công
tác chuyên môn trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập theo ngành, lĩnh vực phụ
trách và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Trường hợp có Nghị định, Thông tư
chưa quy định cụ thể tên cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực; Sở,
ngành Thành phố chuyên môn thuộc Bộ, ngành ban hành Thông tư hoặc trình Chính
phủ ban hành Nghị định, là đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh
doanh đối với ngành, lĩnh vực theo Nghị định, Thông tư đó.
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước
đối với hoạt động của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh
doanh sau đăng ký thành lập theo nhiệm vụ, quyền hạn, địa bàn phụ trách. Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra, giám sát
doanh nghiệp về tính hợp lệ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp
thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai, cập nhật thông
tin doanh nghiệp của các cơ quan chức năng được thực hiện trên Cổng Thông tin
doanh nghiệp Thành phố. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp, liên
hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà
nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu và theo
đúng quy định. Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp
tác xã, hộ kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh phải bảo đảm chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối
tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh và tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh hoạt động
bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin
doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: Tên
doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp; Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; Họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người
đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối
với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của
doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ
trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; vốn
điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân; Ngành, nghề
kinh doanh; Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có); tên, mã số, địa chỉ, tên người đứng đầu
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh.
2. Thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
bao gồm: Tạm ngừng kinh doanh; Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã
đăng ký; Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế về quản
lý thuế; Đang làm thủ tục giải thể, đã bị chia, bị hợp nhất, bị sáp nhập; Đang
làm thủ tục phá sản; Đã giải thể, phá sản, chấm dứt tồn tại; Đang hoạt động.
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu
và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu
tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác; việc chấp hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp, các hình thức chế tài (nếu có), Quyết
định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, công
khai thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin về đăng ký doanh nghiệp của các doanh
nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp đăng ký địa chỉ trụ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công khai trên Cổng Thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và Sở Kế hoạch và Đầu tư công khai trên Cổng Thông tin
doanh nghiệp Thành phố để các cơ quan chức năng khai thác, tra cứu, trao đổi
thông tin về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy
do quá trình chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo
quy định.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
trên Cổng thông tin doanh nghiệp Thành phố. Nội dung thông tin đăng ký doanh
nghiệp công khai gồm những thông tin quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Quy
chế này.
3. Các cơ quan chức năng công khai trên Cổng Thông
tin doanh nghiệp Thành phố các thông tin quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 6
Quy chế này theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng pháp lý,
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công
khai thông tin về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố
trên Cổng Thông tin doanh nghiệp thành phố để các cơ quan chức năng tra cứu và
thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông
tin trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với thông tin do cơ
quan quản lý thuế cung cấp về tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
3. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm cập nhật
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp vào chương trình Hậu kiểm trên Cổng thông tin doanh
nghiệp Thành phố trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất xử lý
phát sinh sự việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không cập nhật hoặc
cập nhật không đúng thời hạn (trừ các trường hợp theo quy định của luật chuyên
ngành).
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ
liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực,
địa bàn quản lý theo quy định.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm cập nhật
thông tin về quản lý nhà nước đối với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vào chương trình Hậu kiểm trên Cổng Thông tin doanh nghiệp Thành
phố.
3. Các cơ quan chức năng thực hiện công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Các cơ quan chức năng cập nhật thông tin về xử
lý doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh có hành
vi vi phạm pháp luật, việc chấp hành các quyết định xử lý, chấm dứt hành vi vi
phạm vào chương trình hậu kiểm trên Cổng Thông tin doanh nghiệp Thành phố trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có phát sinh sự việc và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc không cập nhật hoặc cập nhật không đúng thời hạn (trừ
các trường hợp theo quy định của luật chuyên ngành).
2. Cục Thuế Thành phố công khai danh sách các doanh
nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh trên địa bàn
thành phố có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý
thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh có hành vi
vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành
thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, người đứng đầu đơn vị
phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh, hành vi vi phạm pháp luật,
hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả, việc chấp hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của doanh nghiệp (nếu có).
Điều 11. Hình thức, phương tiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về hoạt động của
doanh nghiệp của các cơ quan chức năng được thực hiện trên Cổng Thông tin doanh
nghiệp Thành phố, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước.
Trường hợp có sự cố kỹ thuật không thực hiện được
trên Cổng Thông tin doanh nghiệp Thành phố thì việc trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp, công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp
của các cơ quan chức năng được thực hiện thông qua hộp thư điện tử của các cơ
quan hoặc bằng văn bản.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP; THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN,
NGÀNH, NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Nội dung phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi phạm
quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm: phối hợp xử phạt doanh
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước
ngoài nhưng không đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Xây dựng kế hoạch và phê duyệt Kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải có nội
dung chủ yếu sau đây: Mục đích, yêu cầu, phạm vi, nội dung, tên doanh nghiệp,
hình thức (thanh tra hay kiểm tra), thời gian, đơn vị thực hiện hoặc đơn vị chủ
trì, đơn vị phối hợp và các nội dung khác (nếu có).
a) Thanh tra Thành phố có trách nhiệm hướng dẫn
Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp
vào kế hoạch thanh tra của Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành theo quy định.
b) Thanh tra Sở là cơ quan đầu mối xây dựng Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của đơn vị trên cơ sở tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các phòng, ban, đơn vị phụ thuộc; trình
Giám đốc Sở phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của đơn vị mình.
c) Ban Quản lý, ngành Thành phố giao một phòng, ban
chuyên môn là đầu mối xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng
năm của đơn vị trên cơ sở tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của
các phòng, ban, đơn vị phụ thuộc; trình Thủ trưởng đơn vị phê duyệt Kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của đơn vị mình.
d) Thanh tra cấp huyện xây dựng Kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trên cơ sở tổng hợp đề xuất thanh tra, kiểm tra
của các phòng, ban, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc; trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để phê duyệt Kế hoạch kiểm tra doanh nghiệp của đơn vị
mình.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Trước ngày 10 tháng 11 hàng năm, Chánh Thanh tra Sở,
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
ban, ngành Thành phố, Chánh Thanh tra cấp huyện trình Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị mình cho Thủ trưởng đơn vị.
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng
Sở, ngành, ban quản lý Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua
dự thảo Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của cơ quan,
đơn vị mình và gửi cho Thanh tra Thành phố để xử lý chồng chéo.
Chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 hàng năm, Thanh tra
Thành phố xử lý chồng chéo (nếu có) và thông báo đến các cơ quan liên quan.
Chậm nhất ngày 05 tháng 12 hàng năm, Chánh Thanh
tra Sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc ban, ngành Thành phố, Chánh Thanh tra cấp huyện trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của
cơ quan, đơn vị mình.
Chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, Giám đốc Sở,
Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt Kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của cơ quan, đơn vị
mình. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp được gửi cho đối tượng thanh
tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Thanh tra Thành phố thông báo bằng văn bản tới
các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp
Trung ương đặt tại Thành phố có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo đúng Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp không theo Kế hoạch phê duyệt hàng năm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành, Thanh tra Thành phố có trách nhiệm chủ trì, hoặc Sở, ngành Thành phố,
Ban quản lý được giao chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp có trách nhiệm chủ trì hoặc trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân
dân Thành phố giao một cơ quan khác chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ
tham gia. Kết quả thanh tra, kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan
chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử
lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong
quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận
thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra Thành phố là cơ Quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải được
công khai theo quy định của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng chuyên
môn trực thuộc kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
địa điểm kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, xử lý các
hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, theo
dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng
ký thành lập của doanh nghiệp tại địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020, các cơ quan chức năng không được
ban hành văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khác với
các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6
năm 2020, Khoản 1 Điều 77 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp. Thông tin về thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được công khai trên Cổng Thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, Cổng Thông tin doanh nghiệp Thành phố để các cơ quan chức năng quản
lý nhà nước về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận
thị trường của nhà đầu tư nước ngoài tra cứu, xử lý theo quy định của pháp luật
đối với các điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp. Các bước thực hiện như sau:
1. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền xác định
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định hành vi vi phạm.
2. Sau khi nhận được thông tin về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu
xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác minh. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh
nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được
thể hiện bằng văn bản, trách nhiệm cụ thể:
a) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp văn bản trả lời văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao văn bản trả lời của cơ quan công an về
việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
c) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh
nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020 có trách nhiệm xác minh lý lịch của người
thành lập doanh nghiệp đó;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các Khu
chế xuất và công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố, Ban
Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao Thành phố có trách nhiệm xác minh tình
hình hoạt động, việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
địa bàn quản lý; xác minh doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà
không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế.
3. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
của doanh nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có
yêu cầu thu hồi và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đăng ký địa chỉ
trụ sở.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đăng ký
địa chỉ trụ sở có trách nhiệm kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền nếu doanh nghiệp
tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có trụ sở/chi nhánh, văn phòng
đại diện/địa điểm hoạt động trong Khu chế xuất, Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ
cao, Khu nông nghiệp công nghệ cao của Thành phố, Ban Quản lý các Khu chế xuất
và công nghiệp Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu nông
nghiệp công nghệ cao kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và chuyển hồ sơ đến Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư xử
lý nếu doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện
đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền quản lý
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài thuộc địa bàn, lĩnh vực phụ trách có
trách nhiệm cập nhật, trao đổi, cung cấp, công khai các điều kiện kinh doanh (cấp,
thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã
cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện,
ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài
nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật; kết quả xử lý vi phạm
về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường
có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình
chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp hành xong hình phạt, chấp hành
xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành) vào thông tin
của doanh nghiệp trên Cổng Thông tin doanh nghiệp Thành phố theo quy định tại
Chương II Quy chế này.
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện cấp đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề
tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo hồ sơ đăng
ký của doanh nghiệp theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6
năm 2020, Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020 và pháp luật có liên quan.
Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài và điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực
phụ trách của các ngành đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố công khai trên Cổng
Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ
https://dangkykinhdoanh.gov.vn.
2. Phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài:
a) Các cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của
pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định
về điều kiện kinh doanh;
b) Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp
hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận văn bản thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư thực hiện như sau:
a) Đối với Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với
nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật:
Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư nhận được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp
cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp ứng
điều kiện theo quy định của pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng,
không chấm dứt kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành,
nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo yêu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu doanh nghiệp báo
cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6
năm 2020.
b) Đối với doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc
chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin
vi phạm nêu trên của doanh nghiệp vào chương trình Hậu kiểm trên Cổng Thông tin
doanh nghiệp Thành phố trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có phát sinh
sự việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không cập nhật hoặc cập nhật
không đúng thời hạn (trừ các trường hợp theo quy định của pháp luật chuyên
ngành).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được văn bản của cơ Quan
nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh hoặc chấp
hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật
chuyên ngành, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật
thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và công bố trên Cổng
Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp
doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý theo
thẩm quyền hành vi vi phạm và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Đối với doanh nghiệp có trụ sở/chi nhánh/địa điểm
hoạt động trong Khu chế xuất, Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ cao, Khu nông nghiệp
công nghệ cao của Thành phố, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành
phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư
nước ngoài nhưng không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp
doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không
đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp
Thành phố, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ
cao phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền hành vi vi phạm và
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, HỢP TÁC XÃ SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Trách nhiệm của Sở,
ngành Thành phố, Ban quản lý quản lý chuyên ngành
1. Thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật. Việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin Liên hiệp Hợp tác xã, Hợp
tác xã được thực hiện theo quy định tại Chương II Quy chế này.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về liên hiệp
hợp tác xã, hợp tác xã (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện) có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động
thanh tra, kiểm tra liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã theo quy định.
- Thanh tra Sở, Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm
giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về liên hiệp hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã về công tác thanh tra, kiểm tra theo quy định.
- Việc phối hợp xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại Điều 13
Quy chế này.
3. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên hiệp hợp
tác xã, hợp tác xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh
tra, kiểm tra không theo kế hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật, xử
lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
4. Trong quá trình quản lý nhà nước chuyên ngành đối
với liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật, các Sở, ngành Thành phố, Ban quản lý có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đăng ký hợp tác xã trong các trường hợp sau:
a) Phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký của
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã không trung thực, không chính xác;
b) Lợi dụng danh nghĩa liên hiệp hợp tác xã, hợp
tác xã để hoạt động trái pháp luật;
c) Hoạt động trong ngành, nghề mà pháp luật cấm;
d) Hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện
mà không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
đ) Chuyển trụ sở chính sang địa phương khác với nơi
đăng ký trong thời hạn 01 năm mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể
từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã
trên địa bàn quản lý; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, của
cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo
quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu hợp tác xã báo cáo về tình hình hoạt động
của hợp tác xã và đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo của hợp tác xã theo quy
định của pháp luật.
4. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tình hình hoạt động của liên hiệp hợp tác
xã; xác minh nội dung đăng ký hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa
điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn quản lý.
5. Định kỳ hàng năm, chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã của năm, báo cáo kết
quả phân loại, đánh giá hợp tác xã của năm trên địa bàn quản lý gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
Chương V
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 19. Trách nhiệm của Sở,
ngành, ban quản lý quản lý chuyên ngành
1. Thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với
hộ kinh doanh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. Việc trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin Hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định tại
Chương II Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp
xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra Hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định tại Chương III
Quy chế này.
3. Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hộ
kinh doanh theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra hộ kinh doanh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tiến hành thanh tra, kiểm tra không theo kế hoạch được phê
duyệt theo quy định của pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Các Sở, ngành quản lý nhà nước về ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho hộ kinh doanh các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
Thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
5. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc hộ kinh doanh kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo
yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi hoạt động sản xuất kinh
doanh của hộ kinh doanh đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo
yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường
hợp hộ kinh doanh vẫn tiếp tục hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân
dân cấp xã tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Cập nhật hàng ngày vào Hệ thống thông tin về
đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh các thông tin cấp, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc tạm ngưng hoạt động của hộ kinh doanh. Định kỳ tháng,
quý, năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở,
ngành quản lý chuyên ngành và thông báo cho Chi Cục thuế cấp huyện, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn về tình hình đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh hoạt
động trên địa bàn.
2. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hoạt động của Hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động của Hộ kinh doanh.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tiếp nhận thông tin về đăng ký kinh doanh của hộ
kinh doanh từ Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện; cập nhật, theo dõi số lượng
thực tế hộ kinh doanh, hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Định kỳ sáu tháng thông báo cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện danh sách các Hộ kinh doanh không còn hoạt động tại trụ sở
đăng ký.
3. Phát hiện và báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thuộc các trường hợp bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện kết quả xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối
với hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
5. Kiểm tra hoạt động của Hộ kinh doanh sau đăng ký
thành lập và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong hoạt động của Hộ
Kinh doanh. Báo cáo Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để kịp thời chỉ đạo thực
hiện trong trường hợp cần phối hợp xử lý vi phạm của hộ kinh doanh hoạt động
trên địa bàn.
Chương VI
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 22. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức
năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, chia sẻ, cung cấp và công khai thông
tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn Thành phố trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của Thành phố.
Điều 23. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Chậm nhất ngày 15 tháng 01 hàng năm, các cơ quan
chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 22 Quy chế này của năm liền trước, số liệu báo cáo được tổng hợp từ Cổng
Thông tin doanh nghiệp Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại điểm a, c, d, đ Khoản 2 Điều 22
Quy chế này.
3. Thanh tra Thành phố là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 22 Quy chế này.
4. Chậm nhất ngày 15 tháng 02 hàng năm hoặc theo đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Thanh tra
Thành phố dự thảo văn bản để Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của
năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 22 Quy chế này, đồng thời gửi
cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Kinh phí triển khai,
thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác
xã, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn Thành phố được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Sở, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, xã, phường, thị trấn.
Điều 25. Điều khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để
nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung./.